Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

(Luận văn thạc sĩ) ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp gnss thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 58 tỷ lệ 11000 xã hà hiệu, huyện ba bể, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.62 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VƯƠNG ĐỨC THÂN
Tên đề tài:

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP
GNSS THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐO VẼ, CHỈNH LÝ BẢN ĐỒ
ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 58 TỶ LỆ 1:1000 XÃ HÀ HIỆU, HUYỆN
BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K50- QLĐĐ

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2018- 2022



Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Ngọc Anh

Thái Nguyên, năm 2022

m


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình bốn năm của Đại học thì chắc có lẽ một trong những
mơn học quan trọng nhất đó là học phần thực tập tốt nghiệp đó là một trong
những học phần quan trong nhất của những người sinh viên, đó là học phần
để đưa những lý thuyết đã được học trên giảng đường trong khoảng thời gian
trước đó, để áp dụng những lý thuyết đó vào thực tiễn khi đi làm. Đây là học
phần quyết định trực tiếp đến kỹ năng, chuyên môn về ngành mình đang học
sau này của các sinh viên khi ra trường, đó là điều then chốt trong học phần
thực tập tốt nghiệp này.
Để thể hiện sự biết ơn tới sự giúp đỡ hỗ trợ trong quá trình học và làm đã
qua, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến quý thầy, cô
trong khoa Quản lý tài nguyên, Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để giảng dạy, đào tao, hưỡng dẫn
và hỗ trợ trong suốt quá trình học, rèn luyện và thời gian thực tập của em
trong suốt thời gian vừa qua. Trong suốt thời gian vừa qua các thầy, cô của
Khoa Quản lý tài nguyên là những người đã trực tiếp giúp đỡ, tạo điều kiện
tốt nh để em được học tập, rèn luyện kỹ năng, tích lũy kiến thức và cái rất
quan trọng đó là nghiên cứu đề tài tốt nghiệp tại Cơng ty cổ phần Khảo sát
thiết kế và Đo đạc Bản đồ Việt Nam, với đề tài là: Ứng dụng công nghệ tin
học và phương pháp GNSS thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý bản đồ địa

chính tờ số 58 tỷ lệ 1:1000 xã Hà Hiệu, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất đến thầy
TS.Nguyễn Ngọc Anh người đã trực tiếp dìu dắt, hướng dẫn em tiến hành
nghiên cứu đề tài tốt nghiệp, người đã đồng hành cùng em từ khi bắt đầu vào
trường học và đến bây giờ là đi thực tập tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc, các anh nhân viên, tổ trưởng và
kỹ thuật của công ty Cổ phần Khảo sát thiết kế và Đo đạc Bản đồ Việt Nam
đã hướng dẫn và đào tạo những kỹ năng cần thiết trong công việc và cả trong
cuộc sống và trong thời gian làm việc, ăn ở cùng nhau.
Vì thời gian có hạn và gấp gáp nên khóa luận tốt nghiệp khó tránh khỏi
những sự hạn chế, thiếu sót về mặt nội dung và cấu trúc. Kính mong nhận
được sự nhận xét, đóng góp, bổ sung ý kiến từ quý thầy cơ cũng như là tồn
thể các bạn sinh viên.
Một lần nữa em xin được chân thành cảm cảm ơn !

m


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... vi
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................ vii
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài. ............................................................................ 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học. ................................................................................... 3
1.3.2 . Ý nghĩa trong thực tế.............................................................................. 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4

2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Tổng quát về bản đồ địa chính ................................................................ 4
2.1.2. Tính chất, vai trị của bản đồ địa chính ................................................... 6
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính ........................................................................ 7
2.1.4. Những yếu tố cơ bản và nội dung được trình bày bản đồ địa chính ...... 8
2.1.5. Nội dung, phương pháp để phân mảnh bản đồ địa chính ..................... 13
2.2. Những phương pháp để xây dựng và thành lập bản đồ địa chính trong giai
đoạn hiện nay .................................................................................................. 15
2.2.1. Những phương pháp được sử dụng để đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ
địa chính .......................................................................................................... 16
2.2.2. Thành lập và xây lưới khống chế trắc địa ............................................. 17
2.2.3. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ ............................................................ 22
2.3 Cơ sở pháp lý ............................................................................................ 15
2.4. Tổng quan công nghệ về GNSS và máy RTK ......................................... 25
2.4.1. Khái niệm về GNSS .............................................................................. 26
2.4.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống GNSS ............................................ 26

m


PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 30
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 30
3.1.1 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 30
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30
3.2.1. Điều kiện về tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Hà Hiệu. .................... 30
3.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 30
3.2.2 Tình hình cấp GCN trên địa bàn xã Hà Hiệu. ........................................ 30
3.2.3 Những thuận lợi và khó khăn trong q trình đo đạc chỉnh lý bản đồ địa
chính tại xã Hà Hiệu. ....................................................................................... 31

3.3 Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 31
3.3.1 Phương pháp tiến hành khảo sát và thu thập tài liệu ............................. 31
3.3.2 Phương pháp đo đạc ............................................................................... 31
3.3.3 Phương pháp xử lý số liệu...................................................................... 32
3.3.4 Phương pháp bản đồ ............................................................................... 32
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 33
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.......................................................... 33
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 33
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 35
4.1.3 Tình hình cấp GCN trên địa bàn xã Hà Hiệu. ........................................ 36
4.2 Thành lập phương án đo vẽ cho mảnh bản đồ địa chính số 58 tại Hà Hiệu,
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ............................................................................. 37
4.2.1 Công tác chuẩn bị ................................................................................... 37
4.2.2 Xây dựng lưới khống chế ....................................................................... 39
4.2.3 Đo vẽ chi tiết .......................................................................................... 40
4.2.4 Biên tập bản đồ....................................................................................... 43
4.3 Những thuận tiện, khó khăn và đề xuất giải pháp..................................... 55
4.3.1 Thuận tiện............................................................................................... 55

m


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

4.3.2 Hạn chế................................................................................................... 56
4.3.3 Đề xuất giải pháp ................................................................................... 56
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 57
5.1. Kết luận .................................................................................................... 57
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 59


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

m


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tóm tắt một vài thơng số phân mảnh bản đồ. ................................ 15
Bảng 2.2 Bảng thống kê tình trạng mốc.......................................................... 18
Bảng 2.3 Những yêu cầu và chỉ tiêu về kỹ thuật của lưới đường chuyền kinh
vĩ ...................................................................................................................... 21
Bảng 4.1 Bảng kết quả đã kê khai đăng ký đất đai ......................................... 36
Bảng 4.2: Kết quả thống kê diện tích đất (mảnh bản đồ số 58) ...................... 54

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

m


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger................................................................ 11
Hình 2.2: Phép chiếu UTM ............................................................................. 11
Hình 2.3. Hệ thống GNSS ............................................................................... 27
Hình 4.1 Bản đồ huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ................................................. 34
Hình 4.2. Sơ đồ lưới ........................................ Error! Bookmark not defined.
Hình 4.3. Lắp đặt Base .................................................................................... 42

Hình 4.4. Nhập tọa độ, cao độ trước khi Kết nối. ........................................... 43
Hình 4.5. Số liệu đo chưa qua xử lý................................................................ 44
Hình 4.6. Số liệu đã được xử lý ...................................................................... 44
Hình 4.7. Thiết lập kết nối .............................................................................. 45
Hình 4.8. Nhận file đo chi tiết ......................................................................... 45
Hình 4.9. Phun điểm đo chi tiết ...................................................................... 46
Hình 4.10. Sau khi phun điểm thành cơng ...................................................... 46
Hình 4.11. Nối vẽ chi tiết ................................................................................ 47
Hình 4.12. Lựa chọn thơng số để Copy .......................................................... 47
Hình 4.13. Mở các lệnh cơ bản ....................................................................... 48
Hình 4.14. Sửa lỗi tự động .............................................................................. 48
Hình 4.15. Sửa lỗi thủ cơng ............................................................................ 49
Hình 4.16. Chạy Topology .............................................................................. 49
Hình 4.17. Lựa chọn Level để chạy Topology ............................................... 50
Hình 4.18. Quy chủ ......................................................................................... 50
Hình 4.19. Nhập số liệu từ Excel .................................................................... 51
Hình 4.20. Chọn đối tượng để vẽ nhãn thửa ................................................... 51
Hình 4.21. Lệnh vẽ nhãn thửa ......................................................................... 52
Hình 4.22. Lựa chọn thơng số để chạy nhãn thửa........................................... 52
Hình 4.23 Tạo khung bản đồ ........................................................................... 53
Hình 4.24. Khung bản đồ ................................................................................ 53
Hình 4.25. Bản đồ địa chính tờ 58 hoàn chỉnh Error! Bookmark not defined.

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

m


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66


DANH MỤC VIẾT TẮT

Nghĩa

Từ viết tắt
BĐĐC

Bản đồ địa chính

CP

Chính Phủ

CSDL

Cơ sở dữ liệu



Quyết định

QL

Quốc lộ

TCĐC

Tổng cục Địa chính

TNMT


Tài nguyên & Mơi trường

TT

Thơng tư

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc

VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000

GNSS

Global navigation satellite system

HN

Hà Nội

NXB

Nhà xuất bản

UBND

Ủy ban nhân dân


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

m


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm nhiều yếu
tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó bao gồm:
Khí hậu ở bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước (hồ, sơng, suối, đầm
lầy...), các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khống sản trong
lòng đất, tất cả những loại động thực vật, không gian sinh sống của con người,
những kết quả của con người trong cuộc sống ở quá khứ và hiện tại đã để lại
nhiều hình thái khác nhau cho bề mặt của đất đai (san nền, đập, hồ chứa nước
hay hệ thống tiêu thốt nước, đường xá, nhà cửa, cơng trình xã hội,...).
Tại Luật đất đai năm 1993 cũng một lần nữa đã khẳng định lại vai trò
của đất đai:
- Đất đai là một loại nguồn tài nguyên của quốc gia và nó vơ cùng
q giá;
- Đất đai là loại tư liệu sản xuất rất đặc biệt;
- Đất đai là không gian sinh sống của con người cũng như là các lồi
động vật, là nền móng để xây dựng cơ sở về các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh, quốc phịng.
Đất đai nắm giữ một vị trí và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó là tiền
đề, là điều kiện đầu tiên, là cơ sở thiên nhiên ảnh hưởng trực tiếp đến mọi quá
trình trong sản xuất, đất đai là nơi chứa đựng các tư liệu liên quan đến sản

xuất, công cụ lao động, nguyên vật liệu của lao động và nơi sinh tồn, không
gian sinh sống và sản xuất của xã hội lồi người...Để có thể quản lý sử dụng
hiệu quả, tiết kiệm và bền vững. Có kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất phù hợp thì
địi hỏi cơng tác về lĩnh vực đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, kê khai,
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở các cấp phải được quan tâm
đầu tư về cả nguồn nhân lực và cả thiết bị đây là những công việc tất yếu nằm
trong công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai được trình bày tại quy định
trong Luật Đất đai năm 2013. Đó là một chủ trương lớn của Đảng cũng như là
Nhà nước, đây là một trong các yêu cầu cấp bách của Bộ Tài nguyên và Môi
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

m


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

trường, của ngành Địa chính trong cả nước nói chung và của tỉnh Bắc Kạn nói
riêng. Trong những năm lại gần đây dưới những hoạt động của con người, các
loài động thực vật và những sự thay đổi của tự nhiên do biến đổi khí hậu tồn
cầu làm cho đất đai có những biến đổi khơng ngừng, những biến đổi đó có thể
là tích cực hoặc tiêu cực. Để góp phần bảo vệ, giữ gìn và phát triển quỹ đất
đai hiện có cũng như để phục vụ tốt hơn về u cầu trong cơng tác quản lý đất
đai thì việc xây dựng, cập nhật mới bản đồ địa chính là một trong những biện
pháp, nguồn tài liệu hết sức cần thiết.
Để phục vụ yêu cầu cũng như là mục đích kể trên, nhận được sự đồng ý
của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Kạn, Ban Giám đốc cũng như
Phòng quản lý các dự án đo đạc và bản đồ công ty Cổ phần Khảo sát thiết kế
và Đo đạc Bản đồ Việt Nam đã hợp tác và tổ chức triển khai dự án khảo sát,
thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật. Đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa
chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài

sản khác gắn liền với đất đai tại địa bàn xã Hà Hiệu, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc
Kạn đã tiến hành xây dựng, đo đạc chỉnh lý hệ thống bản đồ địa chính cho xã
Hà Hiều, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
Với tính hình cấp thiết của việc phải đo đạc chỉnh lý, xây dựng hệ
thống bản đồ địa chính đối với đất đai cho toàn khu vực xã Hà Hiệu với sự
phân công, hỗ trợ giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm của Khoa Quản lý Tài nguyên, Ban giám đốc
của công ty Cổ phần khảo sát thiết kế và Đo đạc Bản đồ Việt Nam với sự
hướng dẫn và đồng hành trong qua trình nghiên cứu của thầy giáo TS.
Nguyễn Ngọc Anh em tiến hành nghiên cứu đề tài với tên đề tài là: “Ứng
dụng công nghệ tin học và phương pháp GNSS thực hiện công tác đo vẽ,
chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 58 tỷ lệ 1:1000 xã Hà Hiệu, huyện Ba Bể,
tỉnh Bắc Kạn”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Ứng dụng công nghệ tin học và hệ thống máy RTK G2 GNSS vào xây
dựng và thành lập lưới khống chế đo vẽ và đo vẽ chi tiết chỉnh lý biến động,
biên tập tờ bản đồ địa chính số 58 với tỉ lệ 1:1000 tại xã Hà Hiệu, huyện Ba
37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

m


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Nghiên cứu, tìm hiểu khả năng của việc ứng dụng công nghệ tin học
bao gồm hệ thống phần mềm trong lĩnh vực Trắc địa như: Vietmap, gCadas..,
hệ thông máy GNSS RTK trong công tác đo đạc chỉnh lý và thành lập bản đồ
địa chính, xây dựng cũng như là quản lý về cơ sở dữ liệu tài nguyên đất tại xã
Hà Hiệu, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.

- Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn trong q trình nghiên cứu từ
đó đưa ra một số giải pháp khắc phục.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học.
Học phần thực tập tốt nghiệp là phần quan trong để đúc kết lại những lý
thuyết và củng cố lại kiến thức chuyên ngành đã được truyền tải trong thời
gian còn đang trên giảng đường của nhà trường, từ học phần này áp dụng
những kiến thức đó vào thực tế, công việc cụ thể.
1.3.2 . Ý nghĩa trong thực tế.
- Góp phần giúp cho cơng tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai
được hiệu quả và nhanh hơn đầy đủ hơn, chính xác cao hơn, rút ngắn được
thời gian cũng như chi phí cho dự án.
- Là nguồn tài liệu quan trọng phục vụ cho việc đo vẽ chi tiết thành lập
bản đồ địa chính ở các giai đoạn sau này, theo xu hướng công nghệ số, hiện
đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định mà Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường nhằm khai thác dữ liệu được nhanh và hiệu quả nhất.

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

m


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Tổng quát về bản đồ địa chính
Ở khoản 4 Điều 3 trong Luật Đất đai 2013: đã quy định rõ Bản đồ địa
chính là bản đồ để thể hiện các thửa đất và các yếu tố liên quan khác, được

lập theo từng đơn vị hành chính từ cấp xã, phường, thị trấn, được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành văn bản cơng nhận.
Bản đồ địa chính là nguồn tài liệu cơ bản dễ nhận biết nhất của một bộ hồ sơ
địa chính, chính vì đó mà bản đồ địa chính thể hiện được tính chất chung của
một bản đồ đó là tính địa lý: Xác định vị trí cụ thể của địa vật, địa hình khu
vực nào đó; Về tính kinh tế: tầm quan trọng cũng như là mục đích sử dụng
của từng ơ đất, thửa đất. Điều đặc biệt, bản đồ địa chính cịn mang trong mình
tính pháp lý rất cao phục vụ cho việc quản lý một cách chặt chẽ có hiệu quả
trong đất đai đến từng thửa cụ thể, từng cá nhân, hộ gia đình…đang là chủ sử
dụng đất. Về tính pháp lý thì một bản đồ địa chính cịn được thể hiện trong
các hồ sơ địa chính về đất đai.
Về cơng tác địa chính được biểu hiện qua 3 mặt chính đó là: Tự nhiên,
kinh tế, pháp lý. Cả ba mặt này đều có những mối quan hệ mật thiết và chặt
chẽ với nhau, quan trong như nhau, nếu thiếu một trong ba mặt thì chưa đủ
u cầu để có thể gọi là địa chính.
Vai trị tầm quan trong của bản đồ địa chính được sử dùng làm nền tảng
cơ sở để thực hiện một vài nhiệm vụ về công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực
đất đai như:
- Tạo nền tảng cơ sở về dữ liệu để thực hiện việc đăng ký quyền sử dụng
đất hay nói cách khác là đăng ký đất đai, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, giải phóng mặt bằng, giao đất, cho
thuê đất, thu hồi đất, đề bù, cấp mới, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

m


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66


quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật, giải quyết các tố cáo, khiếu
nại, tranh chấp về đất đai...
- Xác nhận hiện trạng, tình trạng về mặt pháp lý, địa giới hành chính của
các xã, phường, thị trấn, quận, huyện, các thành phố thuộc tỉnh tỉnh và những
thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh).
- Xác định hiện trạng đang sử dụng, thể hiện đầy đủ những biến động và
phục vụ cho công tác chỉnh lý biến động của từng thửa đất nằm ở các đơn vị
hành chính từ cấp xã, phường.
- Làm cơ sở để lập nên các kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất, các quy
hoạch để xây dựng các khu dân cư, những tuyến đường giao thơng, các cơng
trình cấp thốt nước, thiết kế xây dựng các cơng trình dân dụng và làm cơ sở
để phân tích, đánh giá để đo vẽ những cơng trình ngầm trong lịng đất.
- Là cơ sở để tiến hành việc thanh tra tình hình khai thác, sử dụng đất và
giải quyết những tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và những khúc mắc về đất đai.
- Là nền tảng cơ sở để đưa vào đó thống kê, kiểm kê diện tích đất đai
trong từng giai đoạn.
- Là nguồn tài liệu quan trong để xây dựng để xây dựng cơ sở dữ liệu về
lĩnh vực đất đai ở các cấp, thấp nhất là cấp xã phường.
Với sự phát triển và thịnh hành của khoa học và công nghệ số như giai
đoạn hiện nay, thì bản đồ địa chính được thành lập và lưu trữ ở hai dạng cơ
bản đó là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ địa chính ở dạng giấy là loại bản đồ truyền thống được sử dụng
từ những giai đoạn đầu của ngành đất đai, các thông tin được thể hiện toàn bộ
trên giấy nhờ các hệ thống ký hiệu và ghi chú bằng các dạng hình học, chữ,
biểu tượng tượng hình. Bản đồ giấy cho ta những thơng tin một cách rõ ràng,
trực quan, sử dụng một cách thuận lợi.
Bản đồ địa chính số cũng thể hiện nội dung và thông tin tương tự giống
như bản đồ giấy truyền thông, nhưng các thông tin này đều đã được lưu trữ

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


m


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

dưới các dạng số trong máy tính hoặc các thiết bị điện tử có chức năng như
máy tính, nó sử dụng một hệ thống các ký hiệu đã được số hóa. Các thơng tin
và khơng gian lưu trữ sẽ được lưu trữ ở dưới dạng toạ độ và những thông tin
là thuộc tính sẽ được mã hóa một cách đồng bộ, thống nhất đã được quy định
từ trước.
Trong quá trình thành lập bản đồ địa chính nhiết thiết cần phải quan tâm
đến các yêu cầu cơ bản dưới đây:
- Lựa chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với từng vùng đất và từng loại
đất đất khác nhau sao cho phù hợp.
- Tất cả các yếu tố nằm trên Bản đồ địa chính phải sử dụng đồng bộ và
thống nhất về cả hệ tọa độ và cả về phép chiếu kể những biến động nhỏ nhất.
- Thể hiện một cách chi tiết nhất và đầy đủ nhất, chính xác nhất các yếu
tố từ khơng gian như vị trí các điểm, các đặc trưng diện tích các thửa đất, ranh
giới thửa đất, diện tích....
- Những yếu tố liên quan về mặt pháp lý phải được kiểm tra, điều tra, thể
hiện một cách chuẩn chỉnh và chặt chẽ, hợp lý.
2.1.2. Tính chất, vai trị của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là loại tài liệu cơ bản của hệ thống hồ sơ địa chính,
mang tính pháp lý cao phục vụ hiệu quả và chặt chẽ đối với việc quản lý đất
đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực hiện một số công việc trong công tác
quản lý nhà nước về lĩnh vực đất đai như:
- Là cơ sở thực hiện việc đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các giao dịch
khác liên quan tới đất đai.

- Làm cơ sở nền tảng để tiến hành việc Thống kê, kiểm kê đất đai định
kỳ, việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong từng giai đoạn. Xác định
hiện trạng và theo dõi những biến động đang diễn ra, phục vụ việc chỉnh lý
biến động của từng thửa đất và làm cơ sở để phục vụ công tác thanh tra, kiểm

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

m


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

tra, giám sát tình hình sử dụng đất và giải quyết những khiếu nại, tố cáo tranh
chấp về lĩnh vực đất đai.
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính được thơng thường sẽ được lưu trữ ở hai dạng chính đó là
bản đồ giấy và bản đồ chính số.
+ Bản đồ địa chính giấy là loại bản đồ sử dụng lâu đời được gọi là truyền
thống, các thơng tin được thể hiện tồn bộ trên bề mặt giấy nhờ các hệ thống ký
hiệu và ghi chú bằng các hình học, biểu tượng, chữ, được vẽ bằng các loại bút, màu
chuyên dùng cho vẽ bản đồ và mực chuyên dụng hoặc là in ra. Bản đồ giấy cho ta
những thông tin rõ ràng , rễ hiểu, trực quan, sử dụng thuận lợi, nhanh chóng.
+ Bản đồ địa chính số là bản đồ địa chính được lưu ở dạng số, có các
nội dung, các nguồn thơng tin giống như bản đồ địa chính giấy, sự khác biệt
đó là các thơng tin đó điều được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng
một hệ thống ký hiệu đồng bộ đã được số hóa từ trước. Các thơng tin về
không gian cũng như là thời gian được lưu trữ dưới các dạng toạ độ, cịn
thơng tin về mặt thuộc tính sẽ được mã hóa tồn bộ.
- Chủ yếu bản bản đồ địa chính được lưu trữ bảo quản dưới 2 dạng như trên:
+ Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ miêu tả và thể hiện hiện trạng sử

dụng đất, thể hiện chọn hoặc không trọn vẹn những yếu tố có liên quan tới
thửa đất cũng như các đối tượng tham gia chiếm đất nhưng không tạo thành
những thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được kiểm tra, kiểm duyệt, các yếu
tố địa lý liên quan; Xây dựng theo từng khu vực trong phạm vi một hay một
vài đơn vị hành chính cấp xã, trong một phần hay cả đơn vị hành chính của
cấp huyện hay một số huyện trong phạm vi của một tỉnh, một thành phố đang
trực thuộc Trung ương, do cơ quan thực hiện cũng như là cơ quan quản lý về
lĩnh vực đất đai cấp tỉnh,kiểm duyệt, xác nhận. Bản đồ địa chính gốc được sử
dụng làm cơ sở để xây dựng và thành lập bản đồ địa chính theo từng đơn vị
hành chính ở các cấp xã, phường, thị trấn.

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

m


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

+ Bản đồ địa chính: Là loại bản đồ được sử dụng để thể hiện trọn vẹn
các thửa đất hay là các đối tượng có tham gia chiếm đất nhưng nó khơng tham
gia việc tạo thành những thửa đất, các yếu tố liên quan tới việc quy hoạch đã
được kiểm duyệt, các yếu tố địa lý có ảnh hưởng tới; được xây dựng và lập
theo từng đơn vị hành chính ở cấp xã, phường, thị trấn, được cơ quan thực
hiện, Ủy ban nhân dân cấp xã cũng như là các cơ quan quản lý đất đai cấp
tỉnh xác nhận.
2.1.4. Những yếu tố cơ bản và nội dung được trình bày bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về đất
đai là một bộ bản đồ được biên tập riêng cho từng đơn vị hành chính từ cấp cơ
sở xã, phường, mỗi bộ bản đồ có thể gồm nhiều tờ bản đồ được ghép lại với
nhau. Để cho việc được đảm bảo tính thống nhất, tránh xảy ra những nhầm

lẫn, có thể là dễ dàng áp dụng trong quá trình thành lập bản đồ địa chính, sử
dụng bản đồ bản đồ địa chính, quản lý đất đai, cần phải hiểu rõ về bản chất
của một số yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ trợ của nó.
Yếu tố về điểm: Vậy thì điểm là gì, điểm là một vị trí được đánh dấu ở
ngồi thực địa bằng các dấu mốc được thiết kế đặc biệt. Bản chất của nó đó là
các điểm trắc địa của máy đo, các điểm đặc trưng trên đường biên hay đường
bở của thửa đất, ngồi ra cịn các điểm đặc trưng về địa vật, địa hình trong
thực tế. Về lĩnh vực địa chính phải quản lý cả các dấu mốc đã được thể hiện
các điểm ở ngoài thực địa, tọa độ của các điểm mốc đó.
Yếu tố đường: Đấy là những đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong
được nối lại với nhau thơng qua các điểm trắc địa ngồi thực địa. Với những
đoạn thẳng cần được xác định, nắm bắt quản lý các tọa độ hai điểm đầu và
cuối chúng, dựa vào tọa độ của hai điểm trắc địa ở ngoài thực địa có thể tính
ra được chiều dài cũng như là phương vị của từng đoạn thẳng. Những đường
gấp khúc có nhiều điểm tọa độ cần phải quản lý tọa độ các điểm đặc trưng của
những đường gấp khúc đó. Đối với đường cong liên tục ở dạng hình học

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

m


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

nhưng ở mức cơ bản để có thể quản lý nắm bắt được các yếu tố đặc trưng của
nó. Trong lĩnh vực đo đạc địa chính nhằm xác định những đường cong bằng
cách chia nhỏ đường cong thành nhiều cung cong nhỏ tới mức có thể coi như
là một là đoạn thẳng nhỏ, lúc đó đường cong được xác định, quản lý như là
một đường gấp khúc.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản nhất, dễ nhận thấy của bản đồ đất

đai. Thửa đất nó là một miếng đất hay lơ đất đang tồn tại ở thực tế có diện tích
nhất định và cụ thể, được giới hạn bởi một đường chạy xung quanh khép kín,
các bờ hoặc ta lui, các cọc dấu, thuộc một chủ sở hữu hay một chủ sử dụng
nhất định. Ở trong từng thửa đất có thể có một hay một vài loại đất khác nhau. Các
đường ranh giới của những thửa đất có thể là đường thẳng, cong, gấp khúc...
Thửa đất phụ: Ở trong mỗi thửa đất thì thơng thường sẽ tồn tại những
thửa có diện tích cực kỳ nhỏ, nhưng lại có ranh giới được phân chia ổn định,
được khai thác và tận dụng vào những mục đích sử dụng khác nhau, trồng
những loại cây trồng khác nhau, với các mức tính tiền thuế khác nhau, thậm
chí là cịn thường xun thay đổi các chủ sử dụng đất. Loại thửa đất nhỏ này
thường được gọi là những thửa đất phụ, đơn vị phụ tính thuế.
Lơ đất: Đó là vùng đất có thể được gồm từ một hay nhiều loại đất khác
nhau thành một vùng thống nhất. Bình thường thì lơ đất sẽ được giới hạn
bằng những con đường kênh mương, sơng ngịi, bờ, kè đá, tường... thơng
thường thì đất đai sẽ được chia thành các ô, lô theo một số điều kiện cụ thể
nhất định theo địa lý như: độ cao ngang nhau, có cùng độ dốc, theo điều kiện
giao thơng thủy lợi, kinh tế - xã hội, tùy theo từng mục đích sử dụng hay có
cùng loại cây trồng canh tác, cùng loại đó, nhóm đất có tính chất giống nhau.
Khu đất, xứ đồng: Là vùng đất gồm có nhiều thửa đất khác nhau nằm
cạnh và tiếp giáp với nhau, có thể có nhiều lơ đất, ơ đất. Khu đất, xứ đồng
thường được đặt tên gọi riêng có từ lâu đời, thường gọi theo tiếng đặc trưng
của từng địa phương.

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

m


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66


Thơn, tổ, bản, xóm, ấp: Đây là những cụm dân cư được hình thành,
thành một cộng đồng con người cùng nhau sinh sống, lao động sản xuất trên
một vùng đất có giới hạn về khơng gian. Thơng thường các cụm dân cư sẽ có
sự được cấu kết chặt chẽ, mạnh mẽ từ các yếu tố liên quan tới dân tộc, tôn
giáo, nghề nghiệp, đặc trưng dân tộc, hoạt động sản xuất, ngơn ngữ...
Xã, phường, thị trấn: Đó là các đơn vị hành chính cơ sở bao gồm
nhiều thơn, bản, tổ hay đường xã, các cơng trình cơng cộng, dịch vụ xã hội.
Đây là những đơn vị hành chính đã có đầy đủ những tổ chức có trong các
mình quyền lực nhằm để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về mọi mặt
đối với các hoạt động liên quan tới chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội giới hạn
trong phạm vi khơng gian lãnh thổ của mình.
2.1.4.1. Cơ sở tốn học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng, phục vụ được những yêu cầu trong lĩnh vực quản lý Nhà
nước về lĩnh vực đất đai, nhất là khi tiến hành khai thác và sử dụng hệ thống
thông tin về đất đai, bản đồ địa chính trên tồn phạm vi lãnh thổ phải sử dụng
một hệ thống có sự thống nhất từ cơ sở toán học tới các yêu cầu về độ chính
xác. Để đặt được những u cầu đó phải xây dựng lưới tọa độ một cách đồng
bộ và thống nhất, lựa chọn hệ quy chiếu tối ưu, hợp lý để biểu diễn bản đồ.
Trong quá trình lựa chọn hệ quy chiếu cần chú ý điều quan trọng đó chính là
ưu tiên giảm nhỏ nhất đến mức có thể những yếu tố làm ảnh hưởng sự biến
dạng của phép chiếu, đến kết quả thể hiện các yếu tố trên bản đồ địa chính.
Trong giai đoạn hiện nay thì sử dụng chủ yếu hai lưới chiếu đẳng góc,
được sử dụng trong quá trình xây dựng và thành lập bản đồ địa chính tại nước
ta đó là lưới chiếu Gauss, lưới chiếu UTM. Sơ đồ phác họa múi chiếu cũng
như là đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss cũng như là UTM được
biểu diễn dưới hai hình dưới đây:
2.1.4.2. Lưới chiếu Gauss – Kruger

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


m


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger
Lưới Gauss- Kruger này được thành lập dưới những điều kiện sau đây:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt

=1/298.3

* Hằng số của lưới chiếu k=1.000 có nghĩa là tỷ số của chiều dài trên
kinh tuyến giữa khơng có sự thay đổi (m=1)
* Trên bề mặt của elipxoid hình quả đất được phân ra từng múi và có
kinh độ đều bằng nhau: 60 múi một múi sẽ được chia thành 60 (hay là 120 thì
từng múi sẽ là 30). Mỗi múi được đánh dấu và ký hiệu bằng chữ số của người
Ả rập đến múi thứ 60. Khu vực biến dạng nhiều nhất nằm ở vùng gần kinh
tuyến biên giữa hai múi chiếu cũng như là ở gần xích đạo. (Lê Văn Thơ, 2009)
2.1.4.3. Phép chiếu UTM

Hình 2.2: Phép chiếu UTM

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

m



37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Ưu điểm cơ bản và dễ nhận thấy nhất của lưới chiếu UTM đó là khi biến
dạng qua phép chiếu nhỏ, có đồng nhất tương đối. Tỷ lệ về chiều dài ở trên
kinh tuyến trục múi 60 chính là m0 = 0,9996, còn ở hai kinh tuyến đối diện với
nhau cách nhau một khoảng cách là 1,50 so sánh với lại kinh tuyến m=1, trên
kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Hiện nay ở nhiều nước phương Tây cũng
như trong khu vực Đông Nam Á đang sử dụng chủ yếu là lưới chiếu UTM
hay Elipxoid WGS84. Ngoài những ưu điểm cơ bản đó là biến dạng nhỏ, khi
sử dụng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc so với việc sử dụng
một số công nghệ từ phương Tây ngồi ra cịn tiện liên hệ tọa độ Nhà nước
Việt Nam với hệ tọa độ của quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được xây dựng và thành lập từ trước
những năm 2000 hầu hết đều sử dụng phép chiếu Gauss. Từ khoảng tháng 7
của năm 2000 thì Tổng cục Địa chính nước ta đã đưa ra một cơng bố rồi ngay
sau đó đưa vào sử dụng hệ quy chiếu, hệ tọa độ nhà nước Việt Nam ta đó là
VN-2000.
Những tham số chính của hệ quy chiếu VN-2000 gồm:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt α=1/298,25723563
- Tốc độ khi nó quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Các hằng số về trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc tọa độ quốc gia Việt Nam N00 được nghiên cứu xây dựng và
đặt tại Viện Cơng Nghệ Địa chính, đường Hồng Quốc Việt, Hà Nội.
Nhằm để đảm bảo được sự chắc chắn cho khu vực đo vẽ chi tiết bản đồ
địa chính của cấp tỉnh hay cấp thành phố không nằm cách xa các kinh tuyến
trục của múi chiếu vướt quá giới hạn 80km, thì trong quy phạm có quy
định cụ thể kinh tuyến trục dành riêng cho từng tỉnh thành một. Đến thời
điểm hiện tại thì cả nước ta đã có 63 tỉnh, thành phố, có những tỉnh thành
nằm cùng trên một đường kinh tuyến, do đó thì mỗi tỉnh sẽ được chỉ định


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

m


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

để lựa chọn một trong 10 kinh tuyến trục chạy từ kinh tuyến 1030 đến kinh
tuyến 1090. (Vũ Thị Thanh Thủy, 2009)
2.1.5. Nội dung, phương pháp để phân mảnh bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính với khung tỷ lệ 1:10000
Căn cứ vào lưới kilômet (km) của hệ tọa độ mặt phẳng dựa theo kinh tuyến trục
dành riêng cho các tỉnh thành một, xích đạo, chia thành những ơ vng nhỏ. Các
ơ vng sẽ có tỉ lệ kích thước thực tế đó là 6 x 6 kilơmet (km) tương đương với
một mảnh bản đồ có tỷ lệ 1:10000. Với kích thước hữu dụng của bản đồ đó là 60
x 60 cm tương đương với diện tích ngồi thực tế là 3600 héc ta (ha).
Số hiệu của từng mảnh bản đồ khung tỷ lệ 1:10000 bao gồm 08 chữ số: 2
với số đầu sẽ là 10, các số tiếp theo sau đó lần lượt là dấu gạch nối (-), 3 số kế
tiếp là số chẵn kilômet (km) của hệ tọa độ X, 3 chữ số sau sẽ là 3 số chẵn của
kilơmet (km) của tọa độ Y của điểm góc bên trái ở trên của mảnh bản đồ.
Trục tọa độ của X sẽ được tính từ xích đạo với giá trị của X = 0 km, trục tọa
độ sẽ có giá trị Y = 500 km nằm trùng với kinh tuyến trục của tỉnh đó.
- Bản đồ địa chính khung tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ với tỷ lệ 1:10000 thành 4 ơ vng. Các ơ vng sẽ có
kích thước thực tế là 3 x 3 km tương đương với một mảnh bản đồ có tỷ lệ là
1:5000. Kích thước hữu ích của bản đồ khi đó sẽ là 60 x 60 cm tương đương
với 900 ha.
Số hiệu của từng mảnh bản đồ sẽ được đánh theo nguyên tắc tương tự
như đánh số hiệu của các mảnh bản đồ khung tỷ lệ 1:10000 nhưng sẽ

không ghi từ số 10.
- Bản đồ địa chính khung tỷ lệ 1:2000
Phân mảnh bản đồ 1:5000 ra thành 9 ô vuông như nhau. Từng ô vng
sẽ có kích thước thực tế là 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ có tỷ lệ
1:2000. Với kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện
tích ngồi thực tế sẽ là 100 ha.

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

m


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Từng ô vuông này sẽ được đánh lần lượt số thứ tự bằng chữ số Ả Rập
bắt đầu từ con số 1 đến số 9 theo nguyên tắc từ trái qua phải, từ bên trên
xuống bên dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính khung tỷ lệ 1:2000 bao
gồm số hiệu mảnh 1:5000, gạch nối (-) và số thứ tự của các ơ vng.
- Bản đồ địa chính khung tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 ra thành 4 ô vuông như nhau và các ô
vuông này đều có kích thước thực tế là 0,5 x 0,5 km tương đương với là một
mảnh bản đồ khung tỷ lệ 1:1000. Kích thước hữu ích của bản đồ đó sẽ là 50 x
50 cm tương đương với diện tích 25 ha ở ngồi thực địa.
Những ơ vng này sẽ được đánh thứ tự lần lượt bằng các chữ cái a, b, c,
d theo nguyên tắc từ trái qua phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ
khung tỷ lệ 1:1000 sẽ bao gồm mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số
thứ tự của những ô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Phân mảnh bản đồ khung tỷ lệ 1:2000 ra thành 16 ô vuông tương đương
nhau. Các ơ vng có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một

mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500. Kích thước hữu ích của bản đồ sẽ là 50 x 50 cm, tương
đương với diện tích 6,25 ha ở ngồi thực tế.
Các ơ vngnày sẽ đều được đánh số thứ tự lần lượt từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái qua phải và từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ
1:500 bao gồm số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô
vuông trong ngoặc đơn đó.
- Bản đồ tỷ lệ 1:200
Phân chia mảnh bản đồ 1:2000 ra thành 100 ô vuông như nhau và mỗi ơ
vng này sẽ có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km tương ứng với một mảnh
bản đồ tỷ lệ 1:200. Kích thước hữu dụng của bản đồ sẽ là 50 x 50 cm, tương
ứng với diện tích 1,00 ha ở ngồi thực tế.
Các ơ vng này sẽ đều lần lượt được đánh số thứ tự bắt đầu từ 1 đến

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

m


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

100 theo nguyên tắc từ trái sang phải và từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh
bản đồ tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và
số thứ tự của các ô vuông.
(TT số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 do Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành về bản đồ địa chính).
Bảng 2.1. Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ.
Tỷ lệ
bản đồ

Cơ sở

để chia
mảnh

1:10000 Khu đo

Kích thước Kích thước
bản vẽ (cm) thực tế (m)

Diên
tích đo
vẽ (ha)

Ký hiệu
thêm vào

Ví dụ

60*60

6000*6000

3600

10-728 494

1:5000 1:10000 60*60

3000*3000

900


725 497

1:2000 1:5000

50*50

100*100

100

1:9

725 500-9

1:1000 1:2000

50*50

500*500

25

a,b,c,d

725 500-9-d

1:500

1:2000


50*50

250*250

6,25

(1),..(16) 725 500-9-(16)

1:200

1:2000

50*50

100*100

1.0

1:100

725 500-9-100

( Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường năm 2013)
2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật đất đai 2013 ngày 29/11/2013.
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 /01/2017 của chính phủ quy
định chi tiết về một số điều khoản trong Sửa đổi, bổ sung một số nghị định
quy định chi tiết về việc thi hành Luật đất đai;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ đã quy

định rõ các điều khoản về các trường hợp thu hồi đất đai;
- Về các quy định trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sử hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liên với đất đã được Bộ tài nguyên và
môi trường quy định vào ngày 19/5/2014 tại thông tư số 23/2014/TTBTNMT;

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

m


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

- Theo Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường đã quy định chi tiết về Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/0/2017 của chính phủ sửa đổi và bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết về việc thi hành luật đất đai sửa đổi và bổ sung
một số điều của các Thông tư hướng dẫn việc thi hành luật đất đai.
- Căn cứ vào Quyết định số 652/QĐ-UBND ngày 15/5/2017 của UBND
tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Điều chỉnh Dự án tổng thể xây dựng hệ thống
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Bắc Kạn và Quyết định số 417/QĐUBND ngày 16/3/2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc điều chỉnh các quyết
định phê duyệt Dự án tổng thể về việc xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu đất đai của tỉnh Bắc Kạn.
2.3. Những phương pháp để xây dựng và thành lập bản đồ địa chính
trong giai đoạn hiện nay
2.3.1. Những phương pháp được sử dụng để đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ
địa chính
Trong giai đoạn hiện nay khi tiến hành việc đo vẽ cũng như là thành lập
bản đồ địa chính có thể chọn các phương pháp dưới đây:
- Đo vẽ xây dựng và thành lập bản đồ địa chính trực tiếp ở trên thực địa
bằng các loại máy, thiết bị toàn đạc điện tử hay là các loại máy kinh vĩ thông

thường đang phổ biến hiện nay.
- Khảo sát, đo vẽ xây dựng, thành lập bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh
chụp từ các thiết bị bay chuyên dụng, máy bay, Flycam (ảnh hàng không)
cộng với việc là kết hợp với tiến hành đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa (phương
pháp đo vẽ ảnh phối kết hợp với bình đồ ảnh, ảnh đơn).
- Phương pháp biên tập, biên vẽ cũng như là đo vẽ bổ sung những chi tiết
trên bản đồ địa chính có cùng tỷ lệ với nhau.
Trong các phương pháp thành lập bản đồ địa chính đã nêu ở trên đây, thì
cái quá trình tiến hay xây dựng, thành lập bản đồ địa chính thường được thực

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

m


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

hiện trải qua hai bước chính dưới đây.
Bước 1: Đo vẽ các điểm chi tiết, xây dựng và thành lập bản địa chính
gốc đồ gốc (bản đồ địa chính cơ sở).
Bước 2: Đo vẽ chi tiết bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành
chính cấp xã, biên tập và hoàn chỉnh bản đồ (gọi tắt là bản đồ địa chính).
* Đo vẽ chi tiết, xây dựng,thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp GNSS
Hệ thống lưới GNSS được thiết kế, xây dựng dưới dạng lưới tam giác
hay lưới đường chuyền. Hệ thống lưới GNSS có thể chọn điểm được một
cách dễ dàng, không cần thông hướng trước giữa các điểm với nhau chỉ cần
có được một cặp cạnh thông hướng là được, không chịu sự ảnh hưởng hay
phụ thuộc vào các yếu tố từ thời tiết, cơng tác trong q trình tiến hành việc
đo, ngắm hồn tồn diễn ra một cách tự động với độ chính xác cao, xác định
vị trí tương hỗ với nhau giữa hai điểm kích cỡ vài milimet đến vài chục

milimet. Bên cạnh những ưu điểm và thuận tiện thì cơng nghệ GNSS cũng
còn tồn tại những bất cập, hạn chế nhất định, số lượng phương tiện máy móc
cịn hạn chế, nhiều đơn vị còn chưa trang bị được, giá thành tương đối cao,
chi phí liên quan đến bảo dưỡng và sử dụng tốn kém. Hệ thông công nghệ
GNSS đã được ứng dụng vào quá trình xây dựng lưới trắc địa ở cấp cơ sở xác
định hình dạng, kích thước của elipxoid trái đất, trường trọng lực của trái đất.
Ở nước ta hiện nay đã áp dụng hệ thống công nghệ GNSS để xây dựng, thành
lập hệ thống các điểm tọa độ ở cấp cơ sở nhà nước, bao phủ toàn bộ đất nước
bao gồm cả vùng lãnh hải hay một số vùng lãnh thổ mà ngày trước đây bỏ
trống. Các công nghệ mới này cũng đã được sử dụng để xây dựng, thành lập
lưới địa chính ở cấp cơ sở, phục vụ quá trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính
hay bản đồ địa hình của cả nước.
2.3.2. Thành lập và xây lưới khống chế trắc địa
2.2.2.1. Khái quát qua về lưới tọa độ địa chính
Lưới khống chế địa chính là loại lưới khống chế mặt phẳng được xây

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99

m


×