Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp về hiện trạng và giải pháp cho hoạt động sản xuất tại phân xưởng thuộc công ty sản xuất pallet gỗ nguyên khánh đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 41 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

SINH VIÊN: Lưu Vĩ Đạt
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Tên đề tài: Báo cáo thực tập tốt nghiệp về hiện trạng và
giải pháp cho hoạt động sản xuất tại phân xưởng thuộc
công ty sản xuất pallet gỗ Nguyên Khánh Đạt.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2022


TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

SINH VIÊN: Lưu Vĩ Đạt
MSSV: 1954012062
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Tên đề tài: Báo cáo thực tập tốt nghiệp về hiện trạng và
giải pháp cho hoạt động sản xuất tại phân xưởng thuộc
công ty sản xuất pallet gỗ Nguyên Khánh Đạt.

Ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Giảng viên hướng dẫn: Võ Hồ Hồng Phúc

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2022


Báo cáo thực tập



GVHD: Võ Hồ Hoàng Phúc

Lời cảm ơn
Để hoàn thành bài báo cáo thực tập này một cách tốt nhất, đầu tiên em
xin gửi lời cám ơn đến quý thầy, cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh
trường đại học Mở một cách chân thành nhất. Đặc biệt, em xin gửi đến thầy
Võ Hồ Hoàng Phúc, đã giúp đỡ, hướng dẫn em tận tình hồn thành bài báo
thực tập này với lời cám ơn sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cám ơn đến Ban Lãnh Đạo, các phòng ban của cơng ty, đã
tạo điều kiện cho em có cơ hội thực tập và trải nghiệm thực tế quá trình làm
việc tại cơng ty.
Cuối cùng, em xin cám ơn đến các anh chị phòng sản xuất – kinh doanh và
phịng hành chính – kế tốn đã hỗ trợ, cung cấp các số liệu cụ thể, thực tế để
em hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
Bài báo cáo này em thực hiện trong vòng 12 tuần. Khi được trải nghiệm làm
việc thực tế, em không thể tránh khỏi bỡ ngỡ cũng như những thiếu sót bản
thân mắc phải do lần đầu làm việc, em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp q báo từ q Thầy Cơ để em có thể hồn thiện hơn kĩ năng làm việc
cũng như là cách viết bài báo cáo đồng thời những ý kiến đóng góp sẽ là hành
trang quý giá đối với việc đi làm sau này của em.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Lưu Vĩ Đạt
iii


Báo cáo thực tập

GVHD: Võ Hồ Hoàng Phúc


Mục lục
Lời cảm ơn ................................................................................................................................................. iii
Mục lục ........................................................................................................................................................ iv
Danh mục bảng: .......................................................................................................................................... v
Danh mục sơ đồ: .......................................................................................................................................... v
Chương 1: LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 1
1.1

Lý do chọn nơi thực tập – ngành thực tập ........................................................................... 1

1.2

Mục tiêu thực tập ................................................................................................................... 1

1.3

Vị trí thực tập ......................................................................................................................... 1

Chương 2: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG PALLET GỖ VIỆT NAM ............................................ 2
2.1

Vai trò Pallet ........................................................................................................................... 2

2.2

Thị trường pallet Việt Nam ................................................................................................... 2

2.3


Thực trạng năng lực sản xuất pallet gỗ tại Việt Nam ......................................................... 3

Chương 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY THỰC TẬP VÀ THỰC TRẠNG HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT TẠI PHÂN XƯỞNG ................................................................................................. 3
3.1

Giới thiệu về công ty............................................................................................................... 3

3.2

Sản phẩm kinh doanh ............................................................................................................ 5

3.3

Khách hàng và thị trường ..................................................................................................... 5

3.4

Khái quát về tình hình kinh doanh qua các giai đoạn từ 2019-2021 ................................. 5

3.5

Tình hình sản xuất và yếu tố sản xuất kinh doanh tại phân xưởng ................................... 7

3.5.1

Khái quát về tình hình sản xuất tại phân xưởng. .............................................................. 7

3.5.2


Thực trạng lập kế hoạch sản xuất tại phân xưởng. ........................................................... 8

3.5.3

Tình hình bố trí sản xuất tại phân xưởng.......................................................................... 8

3.5.4

Quy trình sản xuất pallet gỗ. ............................................................................................ 9

3.5.5

Năng lực sản xuất ........................................................................................................... 13

3.5.6

Tình hình nhân lực vận hành sản xuất và các loại máy móc thiết bị tại phân xưởng ..... 15

3.5.7

Tình hình nguyên vật liệu và cách sử dụng hiệu quả. .................................................... 18

3.5.8

Chất lượng sản phẩm đầu ra và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm .......... 19

3.5.9

Đánh giá hoạt động sản xuất tại phân xưởng ................................................................. 19


Kết luận chương 3: ........................................................................................................................... 23
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN GIA TĂNG HIỆU QUẢ CHO HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT TẠI PHÂN XƯỞNG ............................................................................................................ 23

SVTH: Lưu Vĩ Đạt
iv


Báo cáo thực tập
3.1

GVHD: Võ Hồ Hoàng Phúc

Một số biện pháp giúp hoàn thiện cấp dây chuyền sản xuất ............................................ 23

3.1.1

Quản lý sử dụng các loại máy móc ................................................................................ 23

3.1.2

Sự cần thiết phải nâng cấp và đầu tư mới các loại thiết bị, máy móc ............................ 24

3.2

Một số biện pháp giúp hoàn thiện hơn trong quản lý sản xuất........................................ 26

3.2.1

Đối với đội ngũ quản lý sản xuất.................................................................................... 26


3.2.2

Bố trí sản xuất tại phân xưởng ....................................................................................... 26

3.2.3

Thành lập thêm bộ phận sản xuất ................................................................................... 27

3.3

Một số biện pháp hỗ trợ khác ............................................................................................. 28

3.3.1

Đào tạo đội ngũ quản lý công nhân và các chính sách đối với người lao động ............. 28

3.3.2

Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động sản xuất kinh doanh .............................. 29

3.3.3

Nâng cao chất lượng sản phẩm ...................................................................................... 29

3.3.4

Chủ động ổn định nguồn nguyên vật liệu đầu vào ......................................................... 30

3.3.5


Xây dựng thêm kho chứa sản phẩm ............................................................................... 31

3.3.6

Mở rộng quy mô thị trường kinh doanh ......................................................................... 32

3.3.7

Kiến nghị đối với chính quyền địa phương .................................................................... 32

Kết luận chương 4: ........................................................................................................................... 33
Chương 5: Kết luận ................................................................................................................................... 34
Tài liệu tham khảo .................................................................................................................................... 36

Danh mục bảng:
Bảng 3.1: Một số loại pallet chuyên được sản sản xuất ............................................... 5
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn năm 2019-2021 ........................... 5
Bảng 3.3: Mức độ sử dụng các loại máy móc tại phân xưởng giai đoạn 2019-2021 . 13
Bảng 3.4: Số lao động tại phân xưởng năm 2021 ....................................................... 15
Bảng 3.5: Máy móc thiết bị tại phân xưởng năm 2021 .............................................. 16
Bảng 3.6: Kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu đầu vào của công ty giai đoạn 2019 2021 ............................................................................................................................ 18

Danh mục sơ đồ:
Hình 3.1: Mơ hình sơ đồ cơng ty TNHH Nguyên Khánh Đạt ...................................... 4
Hình 3.2: Quy trình lập kế hoạch sản xuất tại phân xưởng .......................................... 8
Hình 3.3: Quy trình sản xuất pallet gỗ ........................................................................ 10
SVTH: Lưu Vĩ Đạt
v



Báo cáo thực tập

GVHD: Võ Hồ Hoàng Phúc

Chương 1: LỜI MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn nơi thực tập – ngành thực tập
Sau khi được học tâp và tích lũy được các kiên thức cho bản thân sau hơn 3 năm học
đại học thì giờ đây em sẽ được đi thực tập và trải nghiệm thực tế. Với em thì kì thực
tập này rất quan trọng vì nó đánh dấu việc em có trải nghiêm thực tế về đi làm tại một
cơng ty lần đầu tiên, bênh cạnh đó thực tập giúp cho bản thân có thể khai thác được các
kiến thức được học tại đại học được áp dụng vào thực tế, cũng như tích lũy được thêm
kinh nghiệm cho bản thân về các cách làm việc tại công ty, kỹ năng chun mơn khi
làm việc,…Chính vì vậy, sau khi xác định được lợi thế của bản thân để tìm kiếm công
việc thực tập phù hợp và cân nhắc các yếu tố về vị trí địa lý thì bản thân em đã quyết
định chọn thưc tập tại công ty TNHH Nguyên Khánh Đạt chuyên sản xuất về pallet gỗ
và phù hợp với chuyên ngành yêu thích của em về hoạt động sản xuất.
1.2 Mục tiêu thực tập
Mục tiêu thực tập của bản thân đặt ra bao gồm:
-

Thứ nhất, giúp cho bản thân có các trải nghiệm được thực hành thực tế

tích lũy được thêm các kinh nghiệm, tiếp xúc được với các quy trình quản lý
nguồn lực tại cơng ty khi đi thực tập tạo tiền đề quan trọng cho việc đi làm
sau này
-

Thứ hai, rút ra được các bài học cho bản thân, nhận thấy được các ưu


điểm và khuyết điểm khi đi làm thực tế để luôn thường xuyên trao dồi các kĩ
năng cần thiết cho bản thân.
1.3 Vị trí thực tập
Vị trí thực tập tại cơng ty là nhân viên thuộc bộ phận phòng sản xuất – kinh doanh và
thực hiện các công việc sau:
-

Quản lý, hỗ trợ kiểm tra việc nhập kho các nguyên liệu đầu vào tại Công ty.
Hỗ trợ nhận đơn đặt hàng từ phía khách hàng và thống kê số lượng đơn hàng
mỗi tuần.
Hỗ trợ quản lý các hoạt động sản xuất tại phân xưởng.

SVTH: Lưu Vĩ Đạt
1


Báo cáo thực tập

GVHD: Võ Hồ Hoàng Phúc

Chương 2: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG PALLET GỖ VIỆT
NAM
2.1 Vai trò Pallet
Ngày nay, Pallet đóng một vai trị quan trọng trong việc vận chuyển hàng hóa và phục
vụ xuất khẩu nhiều loại mặt hàng khác nhau (đồ ăn, thức uống, các loại máy móc thiết
bị,…) qua các thị trường lớn như Mỹ, châu Âu, Trung Quốc,... Pallet được sử dụng
với nhiều mục đích khác nhau: giúp giảm tình trạng sốc vỡ hàng hóa khi vận chuyển
bằng cách cố định hàng hóa trên bề mặt phẳng, ngăn cách hàng hóa với nền phía dưới
giúp hàng hóa giảm thiểu sự ảnh hưởng của các yếu tố tác động bên ngoài như: ẩm
mốc, bụi bẩn, nồm ướt, mối mọt, chuột bọ,…Ngồi ra, Pallet cịn mang đến sự tiện lợi

giúp có thể di chuyển nhiều hàng hóa cùng lúc, tạo điều kiện cho việc sắp xếp hàng hóa
trong kho một cách khoa học, tối ưu về mặt diện tích lưu trữ, hàng hóa khi để trên mặt
phẳng cũng được đảm bảo hơn. Dễ dàng cố định hàng hóa theo các khối cố định, hạn
chế tình trạng vỡ, hư hỏng hàng hóa. Tạo điều kiện cho các phương tiện như (xe nâng,
xe tải, …) có thể dễ dàng bốc xếp hàng hóa lên xuống, di chuyển giữa các địa điểm
khác nhau. Ngồi ra cịn có một số lợi ích gián tiếp khác mà Pallet mang lại như: giúp
giải phóng sức lao động bốc xếp thủ cơng, năng suất lao động tăng từ 2 cho đến 3 lần,
tiết kiệm được khơng gian lưu trữ, diện tích nhà kho.
2.2 Thị trường pallet Việt Nam
Thị trường pallet Việt Nam hiện nay chủ yếu tập trung phục vụ cho các loại hàng hóa
nhằm mục đích xuất khẩu. Hai loại pallet chính chủ yếu được quan tâm nhất để phục
vụ cho nhu cầu trên là pallet gỗ và pallet nhựa. Chúng chuyên dùng cho việc xuất khẩu
hàng hóa vì cơ bản dễ tìm kiếm, đã có từ lâu đời, đạt tiêu chuẩn quốc tế, phù hợp với
những việc đặc thù cần sự hỗ trợ trong q trình vận chuyển. Pallet gỗ thơng thường
được làm từ gỗ tràm, cao su, gỗ thông với các đặc điểm bền bỉ, chắc chắn phù hợp
trong việc vận chuyển với các loại hàng hóa nặng. Cịn đối với pallet nhựa thường
được chuyên dùng hơn với các hàng hóa nhẹ, khơng có khối lượng lớn và chủ yếu làm
bằng nhựa cứng với các chất liệu như HDPE, PET, PP…
SVTH: Lưu Vĩ Đạt
2


Báo cáo thực tập
GVHD: Võ Hồ Hoàng Phúc
2.3 Thực trạng năng lực sản xuất pallet gỗ tại Việt Nam
Nhìn chung pallet gỗ luôn là mặt hàng cần thiết trong việc xuất khẩu hàng hóa. Các
cơng ty cung ứng pallet gỗ luôn nỗ lực không ngừng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của thị trường, thông qua việc sản xuất nhiều loại pallet chất lượng với nhiều quy
cách khác nhau nhằm đáp ứng cho nhiều loại hàng hóa riêng biệt. Tuy nhiên, hiện nay
các công ty sản xuất pallet gỗ thơng thường là các doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ,

năng lực sản xuất còn nhiều hạn chế về trình độ khoa học, kĩ thuật, chất lượng lành
nghề của đội ngũ nhân cơng hay diện tích xưởng sản xuất cịn nhiều khiếm khuyết gây
ơ nhiễm tiếng ồn, bụi mùn dư thải ra mơi trường khơng khí gây ơ nhiễm dân cư xung
quanh .
Với tình hình kinh tế cịn nhiều biến động hiện nay do hậu Covid, việc sản xuất ra
pallet gỗ gặp nhiều khó khăn như những ngành nghề khác do giá nguyên vật liệu đầu
vào tăng cao, nguồn cung khan hiếm do tác động mạnh từ thị trường châu Âu trong
việc nhập khẩu và tích trữ gỗ cho mùa đơng. Bên cạnh đó, việc sản xuất pallet cịn bị
ảnh hưởng tiêu cực bởi các tác nhận từ chính bên trong các cơng ty như: chi phí sản
xuất tăng cao, cơng nghệ sản xuất cịn lạc hậu so với các nước tiên tiến, chi phí kho
bãi,…

Chương 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY THỰC TẬP
VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT TẠI PHÂN XƯỞNG
3.1 Giới thiệu về công ty
Công ty TNHH SX Gỗ Nguyên Khánh Đạt được thành lập vào ngày 29 tháng 7 năm
2008 được quản lý bởi Chi cục Thuế TP Thuận An. Công ty được ra đời dựa trên mong
muốn mang đến sản phẩm tốt nhất cho các công ty tại KCN Vsip 1, KCN Đồng An và
tạo ra việc làm với nguồn thu nhập ổn định cho các lao động tại địa phương.
Trải qua nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và buôn bán pallet bằng gỗ,
Công ty đã không ngừng phát triển và ln tạo được lịng tin với khách hàng. Từ đó sở

SVTH: Lưu Vĩ Đạt
3


Báo cáo thực tập
GVHD: Võ Hồ Hoàng Phúc
hữu một số lượng khách hàng trung thành và còn dự kiến phát triển thêm nguồn khách
hàng tiềm năng trong tương lai gần.

Với nhiều năm kinh nghiệm trong ngành, cùng đội ngũ công nhân sở hữu kĩ năng
chuyên môn và tinh thần trách nhiệm đồn kết trong cơng việc, sản phẩm ra đời của
Công ty trong thời gian qua luôn không ngừng được cải tiến và đổi mới để đáp ứng cho
sự thay đổi liên tục của thị trường.
Địa chỉ trụ sở chính ( hiện khơng có thêm chi nhánh ) : 16/15 khu phố Bình Hịa,
phường Lái Thiêu, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Mã số thuế: 3700958428
Điện thoại: 0274753841
Email:
Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp:

SVTH: Lưu Vĩ Đạt
4


Báo cáo thực tập

GVHD: Võ Hồ Hồng Phúc

Hình 3.1: Mơ hình sơ đồ cơng ty TNHH Ngun Khánh Đạt
3.2 Sản phẩm kinh doanh
Công ty Nguyên Khánh Đạt chuyên sản xuất và buôn bán các loại pallet gỗ làm từ
tràm, xà cừ được đóng theo một vài quy cách chuẩn và số lượng mỗi năm như sau:
Bảng 3.1: Một số loại pallet chuyên được sản sản xuất
Quy cách
Số lượng thanh gỗ, gù
Số lượng sản phẩm
80*120*13 cm

12 thanh, 9 gù


12869

110*110*13 cm

15 thanh, 9 gù

8971

80*120*15 cm

12 thanh, 9 gù

11750

80*115.5*13 cm

11 thanh, 9 gù

13220

80*114*13 cm

16 thanh, 3 đố

9150

( Nguồn: phòng Sản xuất – Kinh doanh, công ty TNHH Nguyên Khánh Đạt )
Sản phẩm của Cơng ty chun cung cấp cho các Cơng ty có nhu cầu kê hàng hoặc xuất
khẩu thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như ốc, vít; bao bì; dây, cáp điện và các sản phẩm

điện tử khác.
3.3 Khách hàng và thị trường
Công ty Nguyên Khánh Đạt chuyên cung ứng pallet các loại cho thị trường tỉnh Bình
Dương phục vụ cho việc xuất khẩu hàng hóa của cơng ty.
Khách hàng chủ yếu của công ty là các công ty lớn tại các khu công nghiệp như: Công
ty cổ phần công nghiệp CO-WIN FASTENERS VIỆT NAM, Cơng ty TNHH bao bì
VINA HSINLUNG, Cơng ty TNHH KURABE INDUSTRIAL ( VIỆT NAM ). Ngồi
ra, cơng ty cũng có thể bán sản phẩm cho các khách lẻ nếu có nhu cầu.
3.4 Khái qt về tình hình kinh doanh qua các giai đoạn từ 2019-2021
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn năm 2019-2021
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
Năm 2019
2020
2021
Tăng trưởng
Tăng trưởng
2020/2019
2021/2020
Chỉ tiêu
Doanh
Tỷ lệ %
Doanh
Tỷ lệ %
thu tăng
tăng
thu tăng
tăng
SVTH: Lưu Vĩ Đạt
5



Báo cáo thực tập
Tổng doanh thu 11,21

13,42

12,52

2,21

GVHD: Võ Hồ Hoàng Phúc
19,7%
-0,90
-6,67%

Tổng chi phí

10,43

12,35

11.89

1,92

18,4%

-0,45

-3.65%


Lợi nhuận

0,78

1,07

0,63

0,29

36,8%

-0,44

-41.66%

( Nguồn: Phịng Tài chính - Kế tốn, Cơng ty TNHH Ngun Khánh Đạt )
Nhận xét:
Nhìn chung, doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty có những biến
động bất thường từ nhiều tác nhân bên trong lẫn bên ngoài gây ra trong khoảng thời
gian từ năm 2019 đến năm 2021.
Cụ thể có sự tăng trưởng trong năm 2019 – 2020, doanh thu trong năm 2020 đạt 13,419
tỷ đồng, tăng 2,21 lần so với năm 2019 ( 11,21 tỷ đồng ) tại cùng thời điểm. Tuy nhiên,
năm 2020 – 2021 doanh thu sụt giảm 0,90 tỷ đồng, cụ thể từ 13,419 tỷ đồng năm 2020
còn 12,52 tỷ đồng vào năm 2021 .Nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm trong giai đoạn
năm 2020-2021 là do tác động khách quan của yếu tố bên ngoài cụ thể là đại dịch
Covid tác động làm lượng đặt hàng giảm sút, sản xuất trì trệ do lượng nhân cơng khơng
đảm bảo tình trạng sức khỏe cũng như nếu sản xuất thì thành phẩm cũng gặp khó khăn
trong khâu xuất khẩu hàng hóa, cản trở trong việc di chuyển,…

Về mặt chi phí, tổng chi phí của cơng ty năm 2020 là 12,35 tỷ đồng tăng 18,4% so với
cùng kỳ năm 2019. Giai đoạn này sở dĩ tổng chi phí tăng lên là do công ty nhận được
nhận được nhiều đơn đặt hàng đột biến vào cuối năm 2020 nên chi phí nguyên vật liệu
đầu vào tăng lên đồng thời chi phí đầu tư cho mua sắm cho máy móc thiết bị ( Tài sản
cố định) mới cũng tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, tổng chi phí trong giai đoạn 2020-2021
có sự sụt giảm 3.65% ( giảm 0,45 tỷ đồng ) do tác động từ yếu tố bên ngoài như đã nêu
trên khiến cho số lượng hàng đặt hay số lượng sản xuất giảm đáng kể làm cho việc
nhập nguyên vật liệu cũng sụt giảm. Ngồi ra chi phí khấu hao các tài sản cố định trong
năm cũng vẫn được ghi nhận ( phương pháp khấu hao đường thẳng do chủ yếu máy
móc hao mịn do sự tác động của yếu tố mơi trường). Từ đó càng làm tăng chi phí phát
sinh trong kỳ.
SVTH: Lưu Vĩ Đạt
6


Báo cáo thực tập
GVHD: Võ Hồ Hoàng Phúc
Yếu tố quan tâm tiếp theo là lợi nhuận của công ty năm 2020 có sự tăng trưởng so với
năm 2019 là 0,29 tỷ đồng tương ứng tăng 36,8%. Sở dĩ lợi nhuận của Cơng ty trong
năm 2020 có sự tăng lên một cách nhanh chóng cho thấy quy mơ sản xuất ngày càng
được mở rộng, tăng cường sản xuất các mặt hàng chủ lực theo đơn đặt hàng để dự trữ.
Tuy nhiên, đến năm 2021 trước tác động không mong muốn của đại dịch, lợi nhuận
cơng ty có sự sụt giảm nghiêm trọng ( giảm 41.66% ) điều đó phản ánh cơng ty trải qua
một năm khó khăn, biến động.
Qua các số liệu trên cho thấy công ty trải qua giai đoạn từ năm 2019-2021 nhiều biến
động. Năm 2019-2020 cơng ty có sự tăng trưởng ở cả 3 chỉ số, đặc biệt có sự tăng
trưởng mạnh vượt bậc ở yếu tố lợi nhuận do chất lượng sản phẩm được nên cao từ đó
giá bán sản phẩm của cơng ty tăng giá giúp cho việc bán sản phẩm của công thu được
nhiều lợi nhuận hơn. Qua giai đoạn 2020-2021 do các tác động không mong muốn từ
đại dịch gây ra, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giảm ở 3 chỉ số. Đối với

doanh thu và chi phí cho thấy sự giảm nhẹ, ngược lại cho thấy sự suy giảm mạnh mẽ ở
chỉ số lợi nhuận, nguyên nhân công ty khách hàng không thể xuất khẩu hàng sang châu
Âu do các biện pháp phòng chống dịch nghiêm ngặt của Việt Nam và từ phía châu Âu,
điều này làm cho cơng ty gần như khơng có lượng đặt hàng, phải hoạt động cầm chừng
trong khi đó có nhiều chi phí phát sinh từ q trình vận hành cơng ty nên làm cho lợi
nhuận cơng ty suy giảm mạnh mẽ. Nhưng nhìn chung với giai đoạn tổng quát từ năm
2019 – 2021, công ty vẫn có sự tăng trưởng trên cả ba chỉ số điều đó cho thấy cơng ty
vẫn ln phát triển mạnh mẽ bất chấp có sự tác động xấu từ các tác nhân bên ngồi.
3.5 Tình hình sản xuất và yếu tố sản xuất kinh doanh tại phân xưởng
3.5.1
Khái quát về tình hình sản xuất tại phân xưởng.
Hiện nay, tình hình sản xuất tại phân xưởng có dấu hiệu khởi sắc thay đổi qua từng
năm. Năm 2019, số sản phẩm sản ra xuất mỗi tháng đạt khoảng 6000 cái, đến năm
2021 con số này đã lên đến 8000 cái. Để có được sự thay đổi như vậy, phân xưởng đã
khơng ngừng đầu tư mới nhiều loại máy thiết bị, máy móc hiện đại ( súng bắn đinh, xe
nâng,… ) thay thế cho các hoạt động sản xuất thủ công trước đó. Ngồi ra, phân
SVTH: Lưu Vĩ Đạt
7


Báo cáo thực tập
GVHD: Võ Hồ Hồng Phúc
xưởngkhơng ngừng mở rộng quy mơ sản xuất, đưa ra nhiều quy trình sản xuất tinh gọn
để nhanh chóng cung ứng đa dạng nhiều loại pallet với quy cách khác nhau cho thị
trường. Bên cạnh đó, phía cơng ty tuyển mới thêm nhiều nhân sự qua từng năm phục
vụ cho nhu cầu sản xuất tại phân xưởng.
3.5.2
Thực trạng lập kế hoạch sản xuất tại phân xưởng.
Việc lập kế hoạch sản xuất tại phân xưởng có sự kết hợp giữa quản lý phân xưởng và
phía cơng ty. Cụ thể như sau:


Hình 3.2: Quy trình lập kế hoạch sản xuất tại phân xưởng
Theo sơ đồ trên, khi có đơn hàng từ phía khách hàng thì công ty sẽ nhận đơn. Tiếp theo
công ty sẽ chuyển đơn hàng xuống quản lý kho để tính tốn lượng nguyên vật liệu cần
dùng, số lượng công nhân cần thiết cho việc sản xuất. Ngồi ra, phía cơng ty sẽ dựa
trên việc sắp xếp tại phân xưởng để lập kế hoạch sản xuất tính tốn thời gian cần thiết
để hồn thành, sản phẩm nào ưu tiên làm trước để kịp giao cho khách hàng.
Việc lập kế hoạch sản xuất thuộc vào lập kế hoạch ngắn hạn như vậy có ưu điểm là hạn
chế tồn kho về nguyên vật liệu. Tuy nhiên, do đây chỉ là phương pháp ngắn hạn nên có
thể mất thêm thời gian để chuẩn bị nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất.
3.5.3

Tình hình bố trí sản xuất tại phân xưởng.

Tại phân xưởng, các loại máy móc được sắp xếp sản xuất dựa theo phương thức phân
loại máy móc theo từng chức năng riêng biệt và chỉ sản xuất dựa trên đơn đặt hàng của
SVTH: Lưu Vĩ Đạt
8


Báo cáo thực tập
GVHD: Võ Hồ Hoàng Phúc
khách hàng. Theo bố trí này, mỗi loại máy móc có cơng dụng làm ra từng loại sản
phẩm khác nhau. Sau mỗi công đoạn, sản phẩm sản xuất sẽ được kiểm tra kỹ càng nếu
có sai sót thì sẽ được sửa chữa và hoàn thiện trước khi chuyển sang khâu tiếp theo
tránh để lãng phí nguyên vật liệu.
Tuy nhiên đối với cách sản xuất này vẫn cho thấy được một số hạn chế. Các loại máy
móc hoạt động sẽ khơng có tính ổn định, do hoạt động sản xuất tại phân xưởng phụ
thuộc vào đơn hàng của khách hàng nên sẽ sản xuất dựa trên nhu cầu đặt hàng tạo ra sự
thất thường trong sản xuất từ đó làm giảm tuổi thọ của máy. Ngồi ra, việc sắp xếp bố

trí như vậy làm cho máy móc có sự gián đoạn, mất thêm thời gian chờ sản phẩm cho
cơng đoạn tiếp, từ đó làm giảm năng suất và chậm tiến độ hoàn thành sản phẩm. Bên
cạnh đó, việc bố trí các loại máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu tại xưởng còn khá tùy
tiện, chưa có sự sắp xếp hợp lí làm tốn thêm thời gian để tìm kiếm.
3.5.4
Quy trình sản xuất pallet gỗ.
a. Quy trình sản xuất pallet gỗ gồm có 6 bước:

SVTH: Lưu Vĩ Đạt
9


Báo cáo thực tập

GVHD: Võ Hồ Hồng Phúc

Hình 3.3: Quy trình sản xuất pallet gỗ
Bước 1: Nhập thanh gỗ nguyên liệu đầu vào
Công ty nhập nguyên liệu đầu vào để sản xuất pallet thường là loại gỗ tràm với chiều
dài chuẩn từ 1m cho đến 1.2m. Trước khi lưu kho để tiến hành sản xuất, các công nhân
tại phân xưởng sẽ tiến hành phân loại các loại gỗ không đạt chất lượng ( bị nứt, xốp,…)
để tạo thành sản phẩm và sẽ sử dụng vào mục đích khác.

Bước 2: Cưa gỗ thành phơi
Khâu tiếp theo trong quy trình sản xuất pallet là cưa gỗ thành từng thanh. Trong giai
đoạn này, các cây gỗ sẽ được xẻ bằng máy cưa có cơng suất lớn. Tùy vào u cầu kích
thước đối với các loại pallet khác nhau, các thanh gỗ sẽ có độ dài và độ dày phù hợp.

SVTH: Lưu Vĩ Đạt
10



Báo cáo thực tập

GVHD: Võ Hồ Hoàng Phúc

Bước 3: Xử lý phơi gỗ
Đối với bước này địi hỏi người thợ đã được đào tạo qua một cách bài bản có tính tỉ mỉ,
các thanh gỗ chuẩn được tạo ra yêu cầu phải có tính chuẩn xác cao vì để tránh trường
hợp lệch kích thước khơng thể sử dụng được.

Bước 4: Sản xuất pallet gỗ
Pallet gỗ được tạo thành từ nhiều thanh gỗ liên kết với nhau bằng cách bắn đinh cố
định. Chi tiết pallet gỗ bao gồm: các thanh ngang trên bề mặt được đóng vào các thanh
đố xếp theo chiều dọc và nằm dưới các thanh ngang.
SVTH: Lưu Vĩ Đạt
11


Báo cáo thực tập

GVHD: Võ Hồ Hoàng Phúc

Bước 5: Lưu kho và vận chuyển
Sau khi hoàn thành sản xuất, những chiếc pallet sẽ được lưu kho để vận chuyển giao
cho khách hàng và phục vụ cho các đơn hàng mới phát sinh thêm.

b. Sản phẩm phụ trong quá trình sản xuất.
Các sản phẩm phụ trong quá trình sản xuất như mùn cưa, dâm cây,… sẽ được thu gom
lại, phân phối và bán cho các khách hàng có nhu cầu.


SVTH: Lưu Vĩ Đạt
12


Báo cáo thực tập

GVHD: Võ Hồ Hoàng Phúc

3.5.5 Năng lực sản xuất
Bảng 3.3: Mức độ sử dụng các loại máy móc tại phân xưởng giai đoạn 2019-2021
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2019
Năm 2020
Năm 2021
Máy cưa CD
Công suất thiết kế

Máy
khối/ngày

2
1800

2
1800

2
1800


Công suất hiệu quả
Công suất thực tế

khối/ngày
khối/ngày

1300
1071

1300
1268

1300
1221

Mức hiệu quả
Mức độ sử dụng

%
%

72.22
59.5

72.22
70.44

72.22
67.83


Máy cắt gỗ
Công suất thiết kế

Máy
Thanh/ngày

3
1300000

3
1300000

3
1300000

Công suất hiệu quả
Công suất thực tế
Mức hiệu quả

Thanh/ngày
Thanh/ngày
%

900000
781950
69.23

900000
925950

69.23

900000
892125
69.23

Mức độ sử dụng

%

60.15

71.23

68.66

Súng bắn đinh
Công suất thiết kế
Công suất hiệu quả

Máy
Sp/ngày
Sp/ngày

6
80000
60000

6
80000

60000

6
80000
60000

SVTH: Lưu Vĩ Đạt
13


Báo cáo thực tập
GVHD: Võ Hồ Hồng Phúc
Cơng suất thực tế
Sp/ngày
52130
61730
59475
Mức hiệu quả
%
75
75
75
Mức độ sử dụng
%
65.16
77.16
74.34
( Nguồn: Phịng Tài chính - Kế tốn, Cơng ty TNHH Ngun Khánh Đạt )
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên cho thấy, trong những năm gần đây với việc mở rộng quy mô sản

xuất, thị trường tình hình sử dụng các loại tài sản ở mức khá cao. Cụ thể:
Đối với máy cưa CD, trong 3 năm qua máy móc khơng ngừng đầu tư cải tiến mới làm
tăng năng lực sản xuất của máy từ 59.5% năm 2019 lên đến 67.83% năm 2021. Tuy có
sự sụt giảm nhẹ từ 70.44% vào năm 2020 còn 67.83% vào năm 2021 do các tác động
từ quá trình kinh doanh của cơng ty nhưng nhìn chung vẫn cho thấy được sự hiệu quả
tiệm cận của năng lực sản xuất 72.22%.
Đối với máy cắt gỗ, phân xưởng đã đầu tư từ những năm đầu và không ngừng cải tiến
chất lượng trong những năm qua với mức sử dụng hiệu quả là 69.23%. Thực tế, vào
năm 2019 máy chỉ đạt mức sử dụng là 60.15%, đến năm 2020 có tăng vọt lên đến
71,23 % vượt qua mức sử dụng hiệu quả 69.23% và năm 2021 cho thấy được mức độ
sử dụng tiệm cận với sự hiệu quả là 68.66%.
Đối với súng bắn đinh, trước đó sản phẩm chỉ được sản xuất thủ cơng ( dùng búa đóng
đinh ) và máy mới được đầu tư vào khoảng 3 năm gần đây đạt được mức hiệu quả là
75%. Xét trong năm 2019, do mới được đầu tư mới nên mức độ sử dụng chưa cao chỉ
đạt 65.16% tuy nhiên vào năm 2020 và năm 2021 cho thấy dây chuyền được sử dụng ở
mức độ tương đối cao lần lượt là 77.16% và 74.34%.
Tóm lại, qua mức độ sử dụng các loại tài sản trong dây chuyền sản xuất cho thấy rằng
phân xưởng đã khơng ngừng đổi mới, phát triển các loại máy móc để nâng cao năng
lực sản xuất, đáp ứng các loại hàng hóa cho thị trường. Tuy nhiên do số lượng máy
móc cịn hạn chế cùng quy mơ sản xuất khơng ngừng mở rộng, đã làm cho các loại
máy móc được sử dụng tiệm cận hoặc hơn mức hiệu quả, điều này làm giảm tuổi thọ

SVTH: Lưu Vĩ Đạt
14


Báo cáo thực tập
GVHD: Võ Hồ Hoàng Phúc
của máy. Do đó, cơng ty nên chú trọng đầu tư thêm cho phân xưởng những loại máy
móc để có thể đáp ứng nhiều hơn cho nhu cầu của thị trường.

3.5.6 Tình hình nhân lực vận hành sản xuất và các loại máy móc thiết bị tại phân
xưởng
a. Tình hình nhân lực vận hành hoạt động sản xuất tại phân xưởng
Bảng 3.4: Số lao động tại phân xưởng năm 2021
Chỉ tiêu
Số lượng ( Người )
Tỷ trọng ( % )
Tổng số lao động

20

100

Đại học

1

5

Cao đẳng

3

15

Trung cấp

6

30


Lao động phổ thông

10

50

Lao động trực tiếp

18

90

Lao động gián tiếp

2

10

Nam

16

80

Nữ

4

20


1. Theo trình độ

2. Theo tính chất cơng việc

3. Theo giới tính

( Nguồn: Phịng Tài chính – Kế tốn, Cơng ty TNHH Nguyên Khánh Đạt )
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên cho thấy, tình hình lao động có sự phân bố theo trình độ khá hợp
lý. Lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên chiếm tỷ trọng 20% năm 2021, vì có trình
độ học vấn khá cao nên họ chủ yếu làm những công việc ở khâu quan trọng như quản
lý đơn hàng, quản lý hoạt động sản xuất tại nhà xưởng. Tuy nhiên, bên cạnh các lao
động có trình độ thì lao động trung cấp và phổ thông chiếm tỷ trọng lớn 80% trong cơ
cấu lao động tại nhà xưởng, điều này mang đến ưu điểm là chi phí nhân cơng rẻ cũng
SVTH: Lưu Vĩ Đạt
15


Báo cáo thực tập
GVHD: Võ Hồ Hoàng Phúc
như tạo thêm nhiều việc làm cho lao động chân tay, bên cạnh đó cũng mang đến một số
bất lợi cho cơng ty như lao động phổ thông chưa qua đào tạo phải mất thêm thời gian
đào tạo lại, đồng thời do tay nghề chưa cao nên có thể làm giảm năng suất sản xuất sản
phẩm.
Xét theo tính chất cơng việc, do phân xưởng hoạt động chủ yếu là về sản xuất nên địi
hỏi lao động phải ln có mặt trực tiếp tại xưởng tham gia sản xuất nên chiếm đa số là
90%. Cịn 10% là các nhân cơng gián tiếp thuộc về quản lý xưởng do họ có thể điều
hành quản lý bằng phần mềm nên thời gian họ có mặt tại xưởng ít hơn những lao động
chân tay, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo chất lượng và năng suất công việc.

Nếu xét theo giới tính, do lao động sản xuất tại phân xưởng địi hỏi phải có thể lực và
sức khỏe nên nam giới chiếm đa số tại xưởng 80%, còn lại nữ giới sẽ làm những cơng
việc nhẹ nhàng địi hỏi sự khéo léo và tỉ mỉ.
b. Tình hình máy móc thiết bị tại phân xưởng
Bảng 3.5: Máy móc thiết bị tại phân xưởng năm 2021
STT

Tên thiết bị

Số lượng

Hiện trạng

1

Máy cưa CD đứng ( lưỡi dài )

3

Còn tốt

2

Máy cưa ( lưỡi mâm )

3

Còn tốt

3


Súng bắn đinh

6

Còn tốt

4

Máy bào

2

Còn tốt

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế tốn, Cơng ty TNHH Ngun Khánh Đạt )
Nhận xét:
Máy cưa CD đứng công suất 2.5 khối/ ngày, đây là loại máy cưa được sử dụng phổ
biến trong ngành sản xuất gỗ và các ngành gia công khác. Khi sử dụng máy cưa này,
phân xưởng đã tiết kiệm thời gian hơn cho công đoạn chế biến gỗ trịn thành phơi, có
thể cưa được các loại gỗ trịn có kích thước lớn. Bên cạnh ưu điểm kể trên, máy cũng
SVTH: Lưu Vĩ Đạt
16


Báo cáo thực tập
GVHD: Võ Hồ Hồng Phúc
cho thấy có thể hoạt động bền bỉ trong nhiều giờ mà không cần phải bảo dưỡng, ngoài
ra cùng với từng loại máy cưa CD khác nhau tại phân xưởng sẽ được trang bị những
chiếc lưỡi cưa được thiết kế phù hợp để mang lại năng suất cao nhất.

Máy cưa ( lưỡi mâm ): máy được dùng để xử lý các phôi gỗ phù hợp với quy cách mà
khách hàng đặt. Ưu điểm nổi bật của máy là có thể xử lý được nhiều phơi gỗ thành
thanh cùng một lúc tạo thành kích thước chuẩn, mang đến sự tiện lợi trong việc sản
xuất sản phẩm. Công suất thiết kế: 1200 thanh/ ngày.
Súng bắn đinh: đây là loại máy mới được công ty nhập khẩu mới 100% từ Đài Loan.
Máy được thiết kế dùng lực hơi đẩy chiếc đinh ra có thể đóng dính thanh gỗ với nhau.
Máy mang đến một số ưu điểm bật như là có thể tiết kiệm thời gian cũng như sức lực
hơn so với đóng đinh thủ cơng tăng năng suất lên hơn 50% so với trước, ngoài ra máy
cũng mang đến độ chính xác cũng như sự chắc chắn cho những chiếc đinh được bắn
vào thanh gỗ.
Máy bào: đây là loại máy đặc thù được sử dụng chỉ khi có yêu cầu từ khách hàng. Máy
được dùng để bào lán các bề mặt gỗ, làm cho bề mặt gỗ lán hơn cũng như mang đến sự
thẩm mỹ cao hơn cho từng sản phẩm.
Có thể thấy, trong những năm qua công ty khá chú trọng đầu tư và phát triển cho phân
xưởng các loại máy móc, thiết bị. Các máy móc, thiết bị mới hiện tại làm tăng năng
suất hiệu quả hoạt động sản xuất tại phân xưởng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu hàng hóa của
thị trường. Để đảm bảo máy móc ln vận hành ở trạng thái tốt, quản lý phân xưởng
giao trách nhiệm vệ sinh, kiểm tra định kỳ máy móc cho các cơng nhân trực tiếp dùng
máy. Khi phát hiện có dấu hiệu máy móc , thiết bị có sự suy giảm đáng kể chất lượng
cần báo cáo để tiến hành bảo dưỡng định kỳ hoặc thay thế hoàn toàn máy mới để đảm
bảo năng suất làm việc ổn định mỗi ngày cũng như đảm bảo an tồn cho nhân cơng khi
sử dụng máy, hạn chế tối đa những nguy hiểm máy móc có thể xảy ra đối với máy móc
đã sử dụng thời gian dài. Tuy nhiên tại phân xưởng việc sử dụng các loại máy móc cịn
cho thấy nhiều bất cập, các loại máy mới chưa được sử dụng hợp lí và được sử dụng
SVTH: Lưu Vĩ Đạt
17


Báo cáo thực tập
GVHD: Võ Hồ Hoàng Phúc

khá thường xuyên, điều này có thể làm giảm hiệu quả và năng suất của máy một cách
nhanh chóng. Ngồi ra, với việc trình độ của người lao động chưa cao, khi sử dụng
máy chưa được hướng dẫn cụ thể sẽ dễ làm giảm tuổi thọ của máy.
3.5.7 Tình hình nguyên vật liệu và cách sử dụng hiệu quả.
Nguyên vật liệu luôn là một yếu tố đầu vào quan trọng chiếm tỷ trọng chi phí khá lớn
trong q trình hoạt động sản xuất tại phân xưởng. Nguyên vật liệu nếu không được dự
trữ một cách hợp lí sẽ dễ gây ra tình trạng ứ đọng vốn, giảm vòng quay vốn và gây ra
ách tắc trong q trình sản xuất vì vậy cơng ty rất quan tâm đến hoạt động quản trị
hàng dự trữ. Căn cứ theo tình hình thực tế về việc tiêu thụ và dự trữ của công ty, công
ty đã đưa ra kế hoạch dự trữ cho các năm 2019, 2020, 2021 như sau:
Bảng 3.6: Kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu đầu vào của công ty giai đoạn 2019 - 2021
Chỉ tiêu
ĐVT 2019
2020
2021
2021/2020
2020/2019
Giá trị

Tỷ lệ %

Giá trị

Tỷ lệ %

-Tồn đầu kỳ
Gỗ tròn

Tấn


Đinh

125

136

140

4

102.94

11

108.8

Thùng 15

16

18

2

112.5

1

106.67


Gỗ tròn

Tấn

1450

1200

-250

82.75

100

107.4

Đinh

Thùng 75

81

70

-10

87.5

5


108

Gỗ tròn

Tấn

140

150

10

107.14

4

102.94

Đinh

Thùng 16

18

20

2

111.11


2

112.5

-Sản xuất trong kỳ
1350

-Tồn kho cuối kỳ
136

( Nguồn: Phịng Tài chính - Kế tốn, Công ty TNHH Nguyên Khánh Đạt )
Nhận xét:
Ở đây, phân xưởng chủ yếu sản xuất dựa trên đơn đặt hàng và giao hàng đúng số lượng
khách hàng đặt nên các sản phẩm tồn kho chủ yếu là nguyên vật liệu. Trong ba năm
2019, 2020, 2021 thì số lượng nguyên vật liệu được lên kế hoạch và tính tốn đầy đủ

SVTH: Lưu Vĩ Đạt
18


Báo cáo thực tập
GVHD: Võ Hồ Hoàng Phúc
giúp cho lượng tồn kho cuối kỳ thấp giúp cho công ty tránh được tình trạng ứ đọng
vốn.
3.5.8 Chất lượng sản phẩm đầu ra và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm
Chất lượng các mặt hàng đầu ra tại phân xưởng ln đạt đầu ra trên 90%. Phía phân
xưởng khi tạo ra một sản phẩm luôn đề cao chất lượng sản phẩm lên đầu để mang đến
các sản phẩm tốt nhất cho khách hàng nhằm đảm bảo sự hài lòng với phương châm
lắng nghe và cải thiện. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa tại phân xưởng

bao gồm:
Sự phù hợp: Phân xưởng luôn đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp với các thông số
kỹ thuật và các yêu cầu về hàng hóa do khách hàng đặt ra.
Độ bền của sản phẩm: Sản phẩm pallet gỗ của công ty thể hiện sự chắc chắn và bền bỉ
chịu được tải trọng lớn. Ngồi ra sản phẩm có thể được tái sử dụng nếu sản phẩm vẫn
đáp ứng được các yêu cầu đặt ra về chất lượng.
Độ tin cậy của sản phẩm: các sản phẩm pallet gỗ nếu được sử dụng đúng cách sẽ ln
duy trì được đúng tính năng hoạt động và chất lượng sản phẩm như những cam kết với
khách hàng.
Độ an toàn của sản phẩm: sản phẩm ln đáp ứng được các tiêu chí về an tồn do bên
khách hàng quy định như an toàn với người sử dụng và cũng như luôn đáp ứng tốt các
tiêu chí về mơi trường với mỗi sản phẩm.
Tính tiện dụng: các sản phẩm pallet gỗ của phân xưởng không cần nhiều điều kiện
trong việc bảo quản, chúng đơn giản chỉ cần để thống khí và có thể dự trữ với số
lượng lớn.
3.5.9 Đánh giá hoạt động sản xuất tại phân xưởng
a. Cơ hội

SVTH: Lưu Vĩ Đạt
19


Báo cáo thực tập
GVHD: Võ Hồ Hồng Phúc
Cịn nhiều tiềm năng để phát triển hoạt động sản xuất do có nhiều cơ hội tiếp cận với
các quy trình sản xuất mới và nhu cầu sử dụng pallet ngày càng nhiều phục vụ cho việc
xuất khẩu hàng hóa.
Ngành nghề sản xuất pallet khơng ngừng được mở rộng nên các máy móc phục vụ quá
trình tạo ra sản phẩm được cho ra đời ngày càng nhiều với chức năng cải tiến nhằm đạt
hiệu quả cao và dễ sử dụng.

Ngày nay, sản phẩm của thị trường Việt Nam với chất lượng cao đã và đang đảm bảo
cung ứng trong nước và còn xuất khẩu cho nước ngoài. Tồn tại những mặt hàng đặc
thù cần sự hỗ trợ của pallet trong quá trình vận chuyển. Do đó số lượng pallet cung ứng
ngày càng nhiều là một dấu hiệu khởi sắc cho ngành công nghiệp sản xuất pallet nói
riêng và những ngành cơng nghiệp liên quan khác nói chung.
b.
Thách thức
Giá thành các loại cây gỗ ngày càng tăng cao một phần do chính sách bảo vệ mơi
trường rừng, từ đó khan hiếm nguồn cung tại Việt Nam. Ngoài ra, nhu cầu của người
dân tăng cao tại các nước châu Âu vào mùa đông sắp tới đối với các viên nén được làm
từ gỗ.
Việc vận chuyển các nguyên vật liệu gặp nhiều thách thức từ việc thiếu ổn định nguồn
cung xăng dầu điều này có thể làm tăng chi phí giá thành sản phẩm.
Các sản phẩm pallet gỗ thường có tuổi đời ngắn, do đó nếu các sản phẩm dự trữ lâu
ngày mà không được bán cho khách hàng sẽ dẫn đến tình trạng xuống cấp, mốc meo
ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
c.
Điểm mạnh
Hiện nay, nhu cầu của thị trường về pallet gỗ luôn ở mức cao, do đó các sản phẩm
pallet gỗ của cơng ty còn nhiều tiềm năng để nâng cao về số lượng cũng như là chất
lượng. Các sản phẩm pallet gỗ của cơng ty ngày càng hồn thiện về mẫu mã, kiểu dáng
đẹp, giá thành hợp lý. Để đạt được thành cơng trên, thì phân xưởng đã được phía cơng
ty đầu tư và quản lý tốt quá vận hành sản xuất, cụ thể như sau:
SVTH: Lưu Vĩ Đạt
20


×