Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

quản trị nguồn vốn tự có vietinbank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.95 KB, 50 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TÀI CHÍNH  NGÂN HÀNG
-------

BÀI THẢO LUẬN
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1
ĐỀ TÀI: Quản trị nguồn vốn tự có tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam VietinBank.

Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Bích Ngọc
Lớp học phần: 2324BKSC2011

HÀ NỘI  2023

1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.............................................................................................9
1.1

Khái quát bảng cân đối kế tốn.....................................................................................9

1.1.1 Tài sản có của ngân hàng thương mại.............................................................................10
1.1.2 Tài sản nợ của ngân hàng thương mại.............................................................................11
1.2

Vốn tự có........................................................................................................................14

1.2.1 Khái niệm........................................................................................................................14


1.2.2 Thành phần vốn tự có......................................................................................................14
1.2.3 Đặc điểm của vốn tự có...................................................................................................17
1.2.4 Vai trị của nguồn vốn tự có............................................................................................17
1.3

Quản trị nguồn vốn tự có của ngân hàng thương mại...............................................18

1.3.1 Nội dung..........................................................................................................................18
1.3.2 Ý nghĩa............................................................................................................................24
1.3.3 Đánh giá hiệu quả quản trị nguồn vốn tự có...................................................................24
2.1.

Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam(VietinBank)........25

2.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam....................................25
2.1.2. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam......28
2.2.

Thực trạng quản trị vốn tự có của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.....28

2.2.1 Nguyên tắc quản trị nguồn vốn tự có của Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam...28
2.2.2 Nhu cầu và quy mô nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam............29
2.2.3 Các phương pháp Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam sử dụng để tăng vốn tự có36
2.2.4 Thực trạng quản trị vốn tự có tại VietinBank qua quy mơ và hiệu quả..........................38
2.2.5 Thực trạng quản trị vốn tự có tại VietinBank qua hệ số an toàn vốn..............................46
2.3

Đánh giá thực trạng quản trị vốn tự có tại VietinBank.............................................49

2.3.1 Một số kết quả đạt được..................................................................................................49

2.3.2 Hạn chế trong công tác quản trị vốn tự có của ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam49
2.3.3 Ngun nhân trong cơng tác quản trị vốn tự có của ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam .........................................................................................................................................50
3.1

Định hướng và mục tiêu phát triển.............................................................................51

2


3.2
Một số giải pháp quản trị nguồn vốn tự có của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam VietinBank...............................................................................................................52
KẾT LUẬN...................................................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................55

3


LỜI MỞ ĐẦU
1.Sự cần thiết của đề tài
Trong hơn 10 năm qua, ngành ngân hàng Việt Nam đã có những bước phát triển
mạnh mẽ cùng với sự phát triển kinh tế đất nước. Cũng trong thời gian đó, nền kinh tế
Việt Nam cũng phải đối diện với với các cuộc khủng hoảng kinh tế và tài chính tồn cầu
từ sau cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á 1997 và sau đó là cuộc khủng hoảng tài chính
tồn cầu 2008. Ở khía cạnh khác, những quy định trong hoạt động ngân hàng cũng phát
triển trong thời gian này cùng với sự phát triển của ngành, một trong những vấn đề được
quan tâm và quản trị hàng đầu chính là vốn của các ngân hàng. Ngân hàng thương mại
(NHTM) là một tổ chức kinh tế đặc biệt, đóng vai trị là trung gian giữa người gửi tiền và
người đi vay và là trung gian thanh toán cùng với một số chức năng khác, thực hiện đầy

đủ các chức năng của một NHTM đặt dưới sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản lý
nhà nước. Trong đó vốn chủ sở hữu của các ngân hàng được xem như sự đảm bảo cho
các nghĩa vụ đối với người gửi tiền, cũng như thước đo cho quy mô kinh doanh được các
cơ quan quản lý giám sát chặt chẽ. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng và quản trị vốn chủ sở
hữu trong NHTM là một trong những mối quan tâm lớn của cả các cơ quan quản lý nhà
nước và các NHTM nhằm đảm bảo các NHTM thực hiện đúng các chức năng của mình,
đóng góp tích cực vào phát triển và ổn định kinh tế-xã hội với vai trò là trung gian tiền tệ.
Vốn chủ sở hữu và quản trị vốn chủ sở hữu phải đảm bảo tính an tồn trong hoạt động
bảo vệ mỗi ngân hàng và cả hệ thống ngân hàng tránh khỏi và vượt qua được các cuộc
khủng hoảng tài chính, tránh gây đổ vỡ tồn hệ thống. Do vậy, quản trị vốn chủ sở hữu
của ngân hàng theo những quy tắc và thông lệ tốt nhất đồng thời tính đến đặc điểm của
ngành ngân hàng tại Việt Nam nói chung và các NHTM nói riêng trong đó có Ngân hàng
thương mại cổ phần Cơng thương Việt Nam VietinBank là mục tiêu hướng đến và mỗi
một ngân hàng cần đặt ưu tiên hàng đầu để phát triển ổn định, bền vững. Điều này còn
quan trọng hơn nữa khi ngành ngân hàng Việt Nam đang trong các giai đoạn đầu tiên
trong quá trình tái cơ cấu ngành ngân hàng.
Những lý thuyết cũng như thực tiễn trong quản trị vốn chủ sở hữu của
4


NHTM đã được nghiên cứu nhiều trên thế giới. Tuy nhiên tại Việt Nam, quản trị
vốn chủ sở hữu của các NHTM trong một nền kinh tế chuyển đổi có nhiều đặc thù riêng
chưa được nghiên cứu và đề cập một cách đầy đủ và thích đáng. Xuất phát từ lý luận và
thực tiễn nêu trên, nhóm chúng tơi tập trung nghiên cứu đề tài luận án: “Quản trị vốn chủ
sở hữu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam VietinBank”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về vốn chủ sở hữu và quản trị vốn chủ sở hữu
trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Tham khảo kinh nghiệm của các nước trong quản trị vốn chủ sở hữu của các
NHTM, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho VietinBank.

- Đánh giá thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại VietinBank trong thời gian qua,
chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị vốn chủ sở hữu tại
VietinBank trong thời gian tới.
3.Đối tượng nghiên cứu:
Quản trị vốn chủ sở hữu của NHTM nói chung và VietinBank nói riêng.
4.Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra, trong quá trình thực hiện thảo luận, nhóm đã
sử dụng các phương pháp sau:
 Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương
pháp hệ thống: Việc nghiên cứu công tác quản trị vốn chủ sở hữu tại VietinBank được
thực hiện một cách đồng bộ gắn với hoàn cảnh, điều kiện và các giai đoạn cụ thể. Các nội
dung của quản trị vốn chủ sở hữu đối với VietinBank được xem xét trong mối liên hệ
chặt chẽ với nhau cả về không gian và thời gian.
 Phương pháp thống kê: Nhóm sử dụng số liệu thống kê thích hợp để phục vụ cho
việc phân tích thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại VietinBank
 Phương pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở phân tích từng nội dung cụ thể, nhóm
đưa ra những đánh giá chung về thực trạng quản trị vốn chủ sở hữu tại VietinBank .

5


 Phương pháp so sánh, đối chiếu: Quản trị vốn chủ sở hữu tại VietinBank được
xem xét trên cơ sở có sự so sánh đối chiếu giữa các giai đoạn, cũng như so sánh với thực
trạng quản trị vốn chủ sở hữu của các NHTM khác trong nước và trên thế giới.
5.Cấu trúc bài thảo luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu của
bài thảo luận gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN TỰ CĨ CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM VIETINBANK
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁP QUẢN TRỊ VỐN TỰ CĨ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM VIETINBANK

6


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Khái quát bảng cân đối kế toán
- Kết cấu bảng cân đối kế toán:
 Khái niệm: Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ánh một cách tổng qt
quy mơ và cấu trúc của các nguồn vốn (tài sản nợ) và sử dụng vốn ( tài sản có) tại một
thời điểm nhất định.
 Bảng cân đối kế tốn có kết cấu gồm các mục chính sau:

Các đầu ra chính

Các đầu vào chính

(Sử dụng vốn - Tài

(Nguồn vốn - Tài sản Nợ hay Nợ và Vốn

sản Có hay Tài sản của chủ sở hữu)
ngân hàng)
- Dự trữ và thanh toán

- Tiền gửi của các tổ chức và cá nhân

- Đầu tư


- Các khoản vốn vay phi tiền gửi

- Cho vay và cho thuê

- Vốn chủ sở hữu

Tổng Tài Sản

Tổng Nguồn Vốn

Tổng Tài Sản = Tổng Nguồn Vốn
- Các khoản mục chính:
 Tài sản: ngân quỹ, các khoản đầu tư, các khoản cho vay và cho thuê và tài sản
khác.
 Nợ: tiền gửi của khách hàng, nguồn vốn vay phi tiền gửi trên thị trường tiền tệ và
thị trường vốn.
 Vốn chủ sở hữu.

7


1.1.1 Tài sản có của ngân hàng thương mại
Tài sản của ngân hàng là kết quả của việc sử dụng vốn của ngân hàng, là những tài
sản được hình thành từ các nguồn vốn của ngân hàng trong quá trình hoạt động.
a.Ngân quỹ
Ngân quỹ là tài sản có tính thanh khoản cao mà ngân hàng phải duy trì để đảm bảo
an toàn trong hoạt động kinh doanh, bao gồm tiền mặt tại quỹ và các tiền gửi tại ngân
hàng khác.
Đây là những tài sản không sinh lãi (tiền mặt tại quỹ) hoặc sinh lãi rất thấp (tiền gửi

tại các ngân hàng khác). Tuy nhiên, chúng phải được duy trì để đáp ứng nhu cầu chi, trả
tiền mặt cho khách hàng, chi phí hoạt động của ngân hàng, bù đắp thiếu hụt trong thanh
toán bù trừ và thực hiện dự trữ bắt buộc theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Tiền mặt tại quỹ là một tài sản quan trọng của khoản mục ngân quỹ. Nó được duy trì
tại ngân hàng để đáp ứng một phần yêu cầu dự trữ pháp định. Vì lý do sinh lời mà các
nhà quản lý ngân hàng cố gắng giữ nó càng ít càng tốt. Ngồi ra, việc giữ tiền mặt cịn
phải giải quyết vấn đề an tồn và chi phí bảo quản. Tuy nhiên trong q trình kinh doanh,
tiền mặt đóng vai trị quan trọng. Nhu cầu dự trữ tiền mặt ở các ngân hàng không giống
nhau.
Tiền dự trữ tại các ngân hàng khác là một phần tài sản bằng tiền đáp ứng yêu cầu dự
trữ pháp định. Khác với tiền mặt tại quỹ - nhằm đáp ứng nhu cầu tiền mặt xảy ra tại ngân
hàng, tiền dự trữ tại ngân hàng khác nhằm đáp ứng nhu cầu tiền xảy ra không tại ngân
hàng - chẳng hạn như thanh toán chuyển khoản giữa các ngân hàng khi khách hàng của
ngân hàng rút tiền bằng séc, ủy nhiệm chi, thẻ tín dụng tại một nơi khác ngoài ngân hàng.
b.Khoản mục đầu tư
Ngoài việc sử dụng nguồn vốn để cho vay, ngân hàng còn sử dụng một phần nguồn
vốn trong hoạt động đầu tư nhằm đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro và gia
tăng thu nhập của ngân hàng.

8


Với vai trị là một doanh nghiệp ngân hàng có thể thực hiện đầu tư trực tiếp thông
qua các đầu tư kinh doanh, liên doanh liên kết, góp vốn đầu tư hoặc đầu tư gián tiếp
thông qua thị trường tài chính.
c.Khoản mục tín dụng (cho vay)
Ở Việt Nam, cho vay là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Theo
thống kê, thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm khoảng 2/3 tổng thu nhập của các ngân
hàng thương mại. Đây là hoạt động chứa được nhiều rủi ro, vì vậy, thu nhập từ hoạt động
cho vay là thu nhập có rủi ro. Do đó, việc xây dựng một chính sách tín dụng phù hợp là

hết sức quan trọng.
Khoản tín dụng bao gồm: cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp (chiết khấu, cầm cố và
các nghiệp vụ tài trợ không phải cho vay trực tiếp khác), cho th tài chính và bảo lãnh
ngân hàng. Ngồi ra hiện nay các chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng cũng đang kiến
nghị bổ sung nghiệp vụ bao thanh toán và danh mục tín dụng.
d.Danh mục các tài sản khác
Danh mục các tài sản khác bao gồm tài sản cố định, các khoản phải thu… Khác với
công ty sản xuất, tài sản cố định của ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ (khơng vượt q
10%). Tuy nhiên, nó tạo cơ sở vật chất cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì
vậy, nó là nền tảng cho việc thực hiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

1.1.2 Tài sản nợ của ngân hàng thương mại
Nợ của ngân hàng là kết quả của việc huy động vốn của ngân hàng từ các tổ chức
kinh tế và mọi tầng lớp dân cư trong xã hội.
a.Tài khoản tiền gửi giao dịch
- Tài khoản tiền gửi thanh toán: Đây là loại tài khoản tiền gửi khơng kỳ hạn phục vụ
mục đích thanh tốn của các tổ chức và cá nhân. Vì thế lãi trả cho loại tiền gửi này bằng
không (ở các nước phát triển) hoặc rất thấp (ở các nước châu Á). Khoảng dự trữ cho loại
tiền gửi này rất lớn, ngân hàng thu được lợi nhuận thông qua việc thu phí cung cấp các
9


dịch vụ thanh tốn cho khách hàng. Ngồi ra, ngân hàng có thể sử dụng một phần nguồn
vốn từ loại tiền này để thực hiện cho vay ngắn hạn đem lại thu nhập cao trong ngân hàng
vì chi phí huy động rất thấp
- Tài khoản vãng lai: Tài khoản bạn lai cũng tương tự như tài khoản tiền gửi thanh
toán nhưng có chức năng cho phép thấu chi đến một mức độ nhất định. Đối với lại tài
khoản này, ngoài phí thu được từ hoạt động cung cấp dịch vụ thanh tốn, ngân hàng cịn
phải thu được phần phí cấp hạn mức thấu chi.
b.Tài khoản tiền gửi phi giao dịch

Đây là loại tài khoản tiền gửi có kỳ hạn phục vụ mục đích sinh lời của các tổ chức
và cá nhân. Lãi trả cho loại tiền gửi này cao hơn tùy thuộc vào thời gian gửi của khách
hàng. Do tính chất ổn định cao ngân hàng sử dụng nguồn lực này để thực hiện cho vay
trung dài hạn nhưng thu nhập thấp hơn do chi phí huy động cao hơn.
c.Vay vốn trên thị trường tiền tệ
- Vay vốn giữa các ngân hàng thương mại: Các ngân hàng thương mại có thể cho
vay lẫn nhau qua thị trường liên ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu chi trả tức thời trong
ngày dưới sự chủ trì của Ngân hàng Nhà nước.
- Vay Ngân hàng Nhà nước: Ngân hàng Nhà nước cho các ngân hàng thương mại
vay thông qua nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu các giấy tờ có giá và cho vay lại
theo hồ thơ tín dụng. Tuy nhiên, điều kiện cho vay của Ngân hàng Nhà nước còn tùy
thuộc vào mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ, uy tín, chất lượng hoạt động của
ngân hàng thương mại.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi: Đây là loại giấy tờ có giá có thể chuyển nhượng
được có hưởng lãi và lãi suất tùy theo thỏa thuận giữa khách hàng và người phát hành.
- Phát hành trái phiếu ngân hàng: Đây là loại chứng khốn có kỳ hạn dưới 7 năm
được phát hành để huy động vốn dài hạn.
- Ngoài ra, ở Việt Nam hiện nay, các ngân hàng thương mại cịn có phát hành trái
phiếu chuyển đổi, trái phiếu tăng vốn,.. với kỳ hạn dài hơn (10- 15 năm) để huy động vốn
dài hạn.
d.Các tài khoản hỗn hợp
10


Tài khoản hỗn hợp là tài khoản tiền gửi, hoặc phí tiền gửi cho phép kết hợp thực
hiện các dịch vụ thanh tốn, tiết kiệm, mơi giới, tín dụng, đầu tư. Khách hàng (chủ tài
khoản) sẽ ủy thác dịch vụ trọn gói cho nhân viên quản lý tại ngân hàng. Những đặc điểm
thu hút khách hàng của loại tài khoản này là tốc độ, cùng với những tiện ích dịch vụ mà
khách hàng được hưởng.
Hiện nay, các ngân hàng thương mại ở Việt Nam đã cung cấp cho khách hàng loại

tài khoản có chức năng tương tự như loại tài khoản hỗn hợp, nhưng chỉ áp dụng cho các
loại hình khách hàng là doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể sử dụng tài khoản này để
thanh toán và được hưởng lãi suất cao hơn lãi suất dành cho tài khoản giao dịch.
e.Vay ngắn hạn qua Hợp đồng mua lại
Hợp đồng mua lại là hợp đồng ký kết giữa ngân hàng với khách hàng hoặc giữa
ngân hàng với ngân hàng để thỏa thuận mua lại tạm thời các loại chứng khoán chất lượng
có tính thanh khoản cao và thực hiện mua lại các loại chứng khoán này tại một thời điểm
trong tương lai với mức giá xác định. Thời hạn hợp đồng có thể là qua đêm hoặc đến vài
tháng tùy thuộc vào thỏa thuận của 2 bên. Với giao dịch này, ngân hàng có thể thỏa mãn
nhu cầu vay vốn và khơng phải bán vĩnh viễn các chứng khốn chất lượng của mình.
Hiện nay, các cơng ty chứng khốn ở Việt Nam đang cung cấp dịch vụ tương tự gọi
là REPO chứng khoán. Đây thực chất là nghiệp vụ mua - bán chứng khốn có kỳ hạn.
Nghiệp vụ này có ưu điểm là người bán chứng khốn có quyền được mua lại chứng
khoán đã bán với một mức giá xác định, vẫn được hưởng cổ tức và các quyền lợi phát
sinh khác từ chứng khoán đã bán.
f. Bán và chứng khốn hóa các khoản cho vay
- Bán các khoản cho vay: Việc bán các khoản nợ giúp ngân hàng thương mại đáp
ứng nhu cầu vốn và là một trong những phương pháp xử lý nợ xấu khi bán các khoản lớn
khó địi cho các Cơng ty mua bán nợ. Các khoản nợ được mua, bán là các khoản nợ mà tổ
chức tín dụng cho khách hàng vay đang hạch tốn nội bảng; các khoản nợ đã được tổ
chức tín dụng xử lý bằng dự phòng rủi ro hoặc bằng nguồn khác hiện đang được hạch
toán theo dõi ngoại bảng.

11


- Theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam, một khoản nợ có thể được bán
một phần hoặc tồn bộ, bán cho nhiều bên mua nợ và có thể được mua, bán nhiều lần.
Việc mua - bán nợ được thực hiện theo một trong hai phương thức và do các bên tự chọn
là phương thức mua - bán nợ thông qua đấu thầu các khoản nợ và phương thức đàm phán

trực tiếp giữa bên bán nợ và bên mua nợ.
- Chứng khốn hóa các khoản cho vay: Ngân hàng sử dụng các khoản cho vay như
tài sản thế chấp trong việc phát hành chứng khoán để thu hút các nguồn vốn mới. Ngân
hàng lại tiếp tục sử dụng nguồn vốn này để đầu tư, cho vay,... Khi các khoản nợ được
thanh toán, ngân hàng sẽ chuyển khoản thanh tốn này cho người sở hữu những chứng
khốn đó.
g.Vốn trong thanh toán
Ngân hàng sử dụng các khoản tiền gửi nghĩa vụ (bắt buộc) của khách hàng trong quá
trình tổ chức thanh tốn khơng dùng tiền mặt để đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời. Đó chính
là các khoản tiền ký quỹ cho các của khách hàng để bảo chi séc, phát hành L/C, bảo lãnh
ngân hàng,...
1.2 Vốn tự có
1.2.1 Khái niệm
Vốn tự có (vốn chủ sở hữu) là vốn riêng của một NHTM, bao gồm số vốn ban đầu
do các chủ sở hữu đóng góp và số vốn gia tăng không ngừng cùng với sự phát triển của
NHTM.
1.2.2 Thành phần vốn tự có
1.2.2.1.Vốn cấp 1
a.Vốn điều lệ
Vốn điều lệ là số vốn do tất cả các cổ đơng góp và được ghi vào điều lệ của
NHTM. Tùy vào loại hình ngân hàng mà vốn điều lệ được hình thành từ những nguồn
khác nhau:
- Ngân hàng thương mại nhà nước: Vốn điều lệ được hình thành từ ngân sách nhà
nước.
12


- Ngân hàng thương mại cổ phần: Vốn điều lệ được hình thành từ vốn góp của các
cổ đơng thơng qua việc phát hành cổ phiếu.
- Ngân hàng thương mại liên doanh: Vốn điều lệ được hình thành từ vốn góp của

các bên liên doanh.
- Ngân hàng thương mại nước ngồi: Vốn điều lệ được hình thành từ 100% vốn
nước ngồi.
b.Vốn bổ sung
Việc bổ sung vốn trong q trình hoạt động luôn là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi
ngân hàng, góp phần nâng cao vị thế của NHTM trên thương trường. Tùy vào điều kiện
cụ thể mà ngân hàng có thể gia tăng vốn theo phương thức khác nhau và tuân thủ các quy
định của pháp luật:
- Bổ sung vốn từ nguồn lợi nhuận sau thuế:
 Khi thu nhập ròng lớn ngân hàng có thể thực hiện việc gia tăng vốn bằng cách
chuyển một phần thu nhập ròng thành vốn đầu tư. Luật pháp cho phép các ngân hàng giữ
lại một phần lợi nhuận để mở rộng hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư.
 Những ngân hàng có thời gian hoạt động dài và làm ăn hiệu quả thì nguồn tích lũy
từ lợi nhuận sẽ cao và ngược lại, kinh doanh kém hiệu quả thì nguồn vốn bổ sung từ lợi
nhuận sẽ thấp.
- Bổ sung vốn từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm:
 Đối với các ngân hàng thương mại cổ phần việc phát hành thêm cổ phiếu là
phương thức hiệu quả để tăng vốn chủ sở hữu. Công việc này được thực hiện bằng cách
ngân hàng phát hành quyền mua cổ phần cho các cổ đông hiện hữu, mỗi cổ đông nắm giữ
cổ phần của ngân hàng sẽ được mua 1 tỷ lệ cổ phần theo tỷ lệ cổ phần mình đang nắm
giữ. Ngân hàng sử dụng vốn tăng thêm để mở rộng quy mô hoạt động đổi mới trang thiết
bị hoặc trong một số trường hợp là để đáp ứng yêu cầu gia tăng vốn của chủ do
NHTW/NHNN quy định.
 Đối với các ngân hàng liên doanh việc tăng vốn là do các bên góp vốn thực hiện.
Lượng vốn này phục vụ cho việc mở rộng hoạt động nâng cao năng lực hoạt động của
ngân hàng. Việc tăng vốn thường thực hiện theo lộ trình và kế hoạch của ngân hàng. Lộ
13


trình tăng vốn phải tuân thủ theo quy định của pháp luật ngành ngân hàng và pháp luật

liên quan.
 Đối với ngân hàng tư nhân, chủ ngân hàng có thể tăng vốn bằng cách rót thêm vốn
vào hoạt động của ngân hàng và cũng cần phải thực hiện theo luật định.
 Đối với các NHTM cổ phần, việc bổ sung vốn chủ yếu bằng cách phát hành thêm
cổ phiếu. Với các NHTM có vốn Nhà nước chi phối, việc bổ sung vốn tùy thuộc vào
quyết định của Nhà nước, một phần vốn có thể được bổ sung từ các cổ đơng ngồi Nhà
nước.
 Tính chất của việc bổ sung vốn từ phát hành thêm cổ phần, góp phần, cấp thêm
này là khơng liên tục nhưng nguồn vốn bổ sung có vai trò quan trọng trong hoạt động của
ngân hàng, thể hiện uy tín và vị thế, tính cạnh tranh của một ngân hàng.
c.Các quỹ
- Qũy dự trữ bổ sung vốn điều lệ: sau khi quyết tốn năm tài chính, ngân hàng kinh
doanh có lãi sẽ trích một tỷ lệ nhất định vào quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. Thơng
thường tỷ lệ trích 5% lợi nhuận rịng và mức tối đa của quỹ này không vượt quá mức vốn
điều lệ của NHTM.
- Qũy dự phịng tài chính: được trích nhằm bù đắp những tổn thất xảy ra trong quá
trình hoạt động của ngân hàng. Thường thì tỷ lệ được trích cho quỹ dự phịng tài chính là
10% lợi nhuận ròng.
- Qũy đầu tư phát triển: dùng để phát triển hoạt động kinh doanh, đổi mới trang thiết
bị, công nghệ hoặc phát triển sản phẩm mới. Tỷ lệ cho quỹ này tối đa là 25% lợi nhuận
ròng.
- Các quỹ khác: Quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng,... Các quỹ này được sử dụng vào
các mục đích làm tăng giá trị của ngân hàng, tạo gắn kết giữa ngân hàng và người lao
động thông qua thực hiện chế độ đối với người làm trong ngân hàng.
1.2.2.2.Vốn cấp 2
Vốn cấp 2 là thước đo tiềm lực tài chính của một ngân hàng liên quan đến các dạng
nguồn lực tài chính có độ tin cậy ở hàng thứ hai sau vốn cấp 1.
14



Vốn cấp 2: 50% phần chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản cố định theo quy định
của pháp luật; 40% phần chênh lệch tăng do đánh giá lại các khoản góp vốn đầu tư dài
hạn theo quy định của pháp luật; Dự phòng chung theo quy định của Ngân hàng nhà
Nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích dự phịng rủi ro và sử dụng dự
phịng rủi ro đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trái phiếu chuyển
đổi, nợ thứ cấp do ngân hàng phát triển nhanh.
1.2.3 Đặc điểm của vốn tự có
- Tỷ trọng nhỏ (5-10%)
- Có tính ổn định cao và luôn được bổ sung trong quá trình tồn tại và phát triển của
NHTM.
- Quyết định quy mô hoạt động NHTM và là nhân tố xác định tỷ lệ an toàn trong
hoạt động kinh doanh của NHTM.

1.2.4 Vai trị của nguồn vốn tự có
a, Đối với ngân hàng
Vốn chủ sở hữu giúp hình thành tư cách pháp nhân và duy trì hoạt động của ngân
hàng. Trong thành phần của vốn chủ sở hữu có vốn pháp định là vốn cần có khi thành lập
ngân hàng. Vốn pháp định là cơ sở hình thành tư cách pháp nhân cho ngân hàng. Vốn chủ
sở hữu được dùng để mua sắm trang thiết bị ban đầu, là tấm đệm để duy trì hoạt động.
Trong quá trình hoạt động, khi cung cấp những dịch vụ mới, ngân hàng cần vốn chủ
sở hữu để vừa đáp ứng yêu cầu về pháp lý vừa cung cấp năng lực tài chính. Một trong
những điều kiện để cung cấp những sản phẩm dịch vụ mới là yếu tố công nghệ. Ngân
hàng cần đầu tư công nghệ, tích hợp tính năng các sản phẩm vào hệ thống ngân hàng lõi.
Ngồi chi đầu tư vào cơng nghệ phần mềm, ngân hàng cũng bỏ nhiều chi phí khác để có
những sản phẩm dịch vụ mới phục vụ khách hàng.
b, Đối với khách hàng
Vốn chủ sở hữu có vai trị bảo vệ lợi ích của khách hàng và nhà đầu tư. Uy tín của
ngân hàng được đánh giá qua vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này đánh giá khả năng bù đắp tổn
15



thất trong kinh doanh, tức là khả năng thanh toán cuối cùng của ngân hàng trước khách
hàng. Những người gửi tiền ở ngân hàng được bảo vệ thông qua chỉ tiêu vốn chủ sở hữu
vì vốn chủ sở hữu chính là lá chắn để tránh ngân hàng rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh toán và phá sản.
Vốn chủ sở hữu có vai trị tạo ra năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Vốn chủ sở hữu
quyết định quy mô, cơ sở vật chất cũng như chất lượng nguồn nhân lực. Đây chính là tiền
đề cho việc thu hút nguồn vốn và nâng cao vị thế và khả năng cạnh tranh của ngân hàng
với các đối thủ.
1.3 Quản trị nguồn vốn tự có của ngân hàng thương mại
1.3.1 Nội dung
1.3.1.1 Xác định mức vốn tự có hợp lý
Quản trị vốn chủ sở hữu của một ngân hàng được thực hiện ngay từ khi thành lập và
được quản lý chặt chẽ trong suốt quá trình hoạt động. Trước khi quyết định xem xét một
ngân hàng nên nắm giữ lượng vốn là bao nhiêu, chúng ta xem xét phương pháp đo lường
vốn của ngân hàng. Dựa vào bảng CĐKT có thể xác định một cách tổng quát vốn chủ sở
hữu theo công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản – Các khoản nợ
Tuy nhiên, tùy vào mục đích quản lý và nghiên cứu người ta có thể xác định vốn chủ
sở hữu theo nhiều cách khác nhau.
Thứ nhất: Tính vốn chủ sở hữu theo giá trị sổ sách hoặc giá trị thị trường
Theo giá trị sổ sách:
Cách 1:
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản tính theo giá trị sổ sách – Các khoản nợ tính theo giá
Nếu tính theo cách này, tài sản và nợ được phản ánh vào sổ sách ngân hàng theo giá
trị tại thời điểm phát sinh. Khi đó, giá trị vốn sổ sách sẽ được xác định theo giá trị tài sản
của ngân hàng và các khoản nợ của ngân hàng.
Cách 2:

16



Vốn CSH = Vốn cổ phần + Cổ phần ưu đãi vĩnh viễn + Lợi nhuận bổ sung + Quỹ
thặng dư + Dự phòng và các quỹ khác
Với cách xác định này, vốn của ngân hàng được xác định dựa vào vốn cổ đông, vốn
cổ phiếu ưu đãi, lợi nhuận bổ sung, thặng dư vốn cổ phần, các khoản dự phòng và các
khoản mục khác
Theo giá trị thị trường:
Vốn CSH = Tổng tài sản tính theo giá trị thị trường – Tổng nợ theo giá trị thị
trường
Đây là phương pháp được sử dụng nhiều nhất vì nó phản ánh thực tế giá trị vốn.
Phương pháp này được đánh giá là phương pháp xác định chính xác nhất thực lực của
ngân hàng vì giá trị thị trường. Tuy nhiên, phương pháp này cũng có nhược điểm là khó
xác định gây nên sự bất ổn trong vốn ngân hàng.
Thứ hai: Tính vốn chủ sở hữu theo giá trị thị trường của cổ phiếu
Vốn chủ sở hữu = Số lượng cổ phiếu thường x Giá trị thị trường của cổ phiếu
Thứ ba: Tính vốn chủ sở hữu để xác định hệ số an toàn vốn (CAR) của ngân hàng
Vốn chủ sở hữu = Vốn cấp 1 + Vốn cấp 2
Khi vốn chủ sở hữu lớn thì tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu giảm vì:
ROE = Lợi nhuận rịng/ Vốn chủ sở hữu
Vậy, cần tìm giải pháp từ việc thay đổi chỉ tiêu tỷ lệ tài sản so với vốn chủ sở hữu
ROE = Lợi nhuận ròng/ Tài sản x Tài sản/ Vốn chủ sở hữu

1.3.1.2 Hoạch định nhu cầu vốn của ngân hàng
Rủi ro trong thanh khoản có thể xảy ra đối với bất cứ ngân hàng nào, ngân hàng có
thể mất khả năng chi trả cho khách hàng nếu không cân đối được nguồn tiền vào và
nguồn tiền ra. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra cho các NHTM là ln phải giám sát nguồn
vốn của mình, ln kiểm sốt và điều chỉnh khi cần thiết để đảm bảo an toàn trong hoạt
động và tuân thủ các quy định của pháp luật.
Những mục đích cơ bản của việc xác định nhu cầu vốn nhằm hạn chế rủi ro phá sản,

tạo và duy trì niềm tin của cơng chúng với ngân hàng, hạn chế việc bù đắp của tổ chức
17


bảo hiểm tiền gửi. Khi ngân hàng mất khả năng cân đối nguồn tiền do có nguy cơ rút tiền
với khối lượng lớn từ phía cơng chúng, hầu hết ngân hàng không thể bán danh mục cho
vay ngay lập tức. Sự phá sản của một ngân hàng có thể làm cho các ngân hàng khác bị tác
động. Chính vì vậy, Chính phủ các nước thường có cơ chế quản lý hoặc hỗ trợ cho các
ngân hàng.
Nhà nước đưa ra những quy định đảm bảo an toàn về vốn đối với ngân hàng:
Quy định về đảm bảo an toàn giữa tổng số vốn với số tiền gửi (k1):
k1 = Tổng vốn chủ sở hữu/ Tổng số tiền gửi
Từ công thức ta thấy k1 phụ thuộc vào tổng số vốn chủ sở hữu và tổng số tiền gửi
của ngân hàng đó càng an tồn, bởi vì nó chứng tỏ một đồng tiền gửi được đảm bảo bởi
một lượng vốn chủ sở hữu càng cao. Cách xác định tỷ lệ an toàn này tương đối đơn giản
nhưng chưa đủ thông tin để khẳng định mức độ an tồn của một ngân hàng vì lịch sử đã
chứng minh rất nhiều ngân hàng có tổng vốn chủ sở hữu cao nhưng vẫn có rủi ro thanh
khoản.
Ở Việt Nam quy định nghịch đảo ở tỷ lệ này, ngân hàng không được phép huy động
quá 20% vốn chủ sở hữu.
Quy định về đảm bảo an toàn giữa tổng vốn chủ sở hữu với tổng tài sản (k2):
k2 = Tổng vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản
Từ công thức ta thấy k2 thể hiện mối quan hệ giữa tổng vốn chủ sở hữu và tổng tài
sản của ngân hàng. Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu với các khoản
nợ, khả năng bù đắp các tổn thất đối với các cam kết hoàn trả của ngân hàng.
Quy định về đảm bảo an toàn giữa tổng vốn chủ sở hữu với tổng tài sản rủi ro (k3):
k3 = Tổng vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản rủi ro
Tỷ lệ đảm bảo an toàn này đo lường mối quan hệ giữa tổng vốn chủ sở hữu với tổng
tài sản rủi ro. Tỷ lệ đảm bảo an tồn này nhằm tìm mối liên hệ giữa vốn chủ sở hữu với
tổng tài sản rủi ro, thực chất chính là để xác định quy mơ của vốn chủ sở hữu.

Ngoài tỷ lệ k1, k2, k3 theo yêu cầu của cơ quan quản lý, nhà quản trị cần quan tâm
tới những chỉ tiêu như: Tỷ lệ Vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản chuyển đổi; Tiền gửi/ Vốn

18


chủ sở hữu; Dư nợ/ Vốn chủ sở hữu, Dư nợ tối đa/ Vốn chủ sở hữu, Giá trị tài sản cố
định/ Vốn điều lệ…

1.3.1.3 Các phương pháp tăng nguồn vốn tự có của ngân hàng
Trong sự cạnh tranh và phát triển của NHTM đòi hỏi nhà quản trị ngân hàng phải
tính tốn và tìm cách gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Tùy vào loại hình ngân hàng mà
việc tăng vốn có cách thức khác nhau.
Đối với ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước
Việc tăng vốn tự có chủ yếu do ngân sách cấp và Nhà nước luôn khuyến khích các
NHTM thuộc sở hữu Nhà nước sử dụng vốn ngân sách cấp một cách tiết kiệm và hiệu
quả.
Đối với ngân hàng cổ phần
Tăng vốn chủ sở hữu có thể theo hai cách:
Thứ nhất, phát triển vốn từ bên trong ngân hàng
Giải pháp đầu tiên là ngân hàng luôn cố gắng gia tăng lợi nhuận vì chỉ tiêu này nằm
trong nguồn vốn chủ sở hữu.
Để đạt được mục tiêu này, giảm chi phí trong hoạt động kinh doanh là biện pháp
quan trọng. Trong khi các chi phí trả lãi, chi phí trả lãi tiền gửi thường là lớn nhất và giải
pháp tốt nhất là ngân hàng tìm kiếm nguồn tiền gửi có chi phí hợp lý. Ngồi ra, các chi
phí như chi phí quản lý, tiền lương là các chi phí tồn tại tất yếu, ngân hàng khơng thể cắt
giảm mà chỉ có thể tiết kiệm chi phí này. Vì thế, ngân hàng cần xây dựng bộ máy tổ chức
gọn nhẹ, hiệu quả để giảm chi phí nhưng vẫn đảm bảo hoạt động hiệu quả.
Bên cạnh các biện pháp tiết kiệm chi phí, tăng thu nhập cũng là giải pháp không
kém phần quan trọng. Muốn tăng thu nhập từ lãi ngân hàng phải tăng tài sản sinh lời ngân

hàng. Điều này đồng nghĩa với việc ngân hàng phải mở rộng danh mục cho vay và đầu
tư. Ngoài ra, nhà quản trị ngân hàng phải kiểm soát rủi ro và nâng cao chất lượng khoản
mục này. Đối với thu nhập ngoài lãi ngân hàng cần chú trọng cả yếu tố số lượng và chất
lượng dịch vụ trên cơ sở gia tăng các loại hình dịch vụ bằng cách mở rộng, đa dạng hóa
chủng loại, bổ sung và nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ đã có…
19


Thứ hai, phát triển vốn từ bên ngoài ngân hàng
- Phát hành cổ phiếu thường cho phép ngân hàng mở rộng quy mô vốn chủ sở hữu
một cách nhanh nhất và đây cũng là cách truyền thống mà các doanh nghiệp cổ phần
thường làm.
- Phát hành cổ phiếu ưu đãi.
- Tăng vốn tự có cấp 2 bằng cách phát hành trái phiếu có khả năng chuyển đổi

1.3.1.4 Xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn vốn hiệu quả
Để có nguồn vốn hợp lý cho hoạt động của mình, các ngân hàng nhận thấy cần thiết
phải lập kế hoạch dài hạn cho việc quản trị vốn. Việc quản trị vốn của ngân hàng phải
tuân thủ 3 bước cơ bản sau đây:
Bước 1: Thiết lập kế hoạch tài chính tổng thể cho ngân hàng
Việc thiết lập kế hoạch tài chính tổng thể cho ngân hàng, cân đối nguồn tiền tại mọi
thời điểm là một việc làm thường trực của ban lãnh đạo ngân hàng. Để thực hiện được
điều trên, ban lãnh đạo cần phải đi tìm lời giải từ những câu hỏi như: Ngân hàng nên phát
triển đến quy mô nào? Ngân hàng cung cấp dịch vụ, sản phẩm nào theo từng thời kỳ? Rủi
ro có thể gặp phải trong q trình hoạt động như thế nào? Kế hoạch lợi nhuận của ngân
hàng ra sao?
Các ngân hàng hiện nay phải gắn kế hoạch vốn với danh mục dịch vụ mà ngân hàng
cung cấp trong một thời kỳ. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng phức tạp và đa dạng của
khách hàng, các ngân hàng ln phải tự làm mới mình cho ra những sản phẩm thu hút
khách hàng. Trong xu hướng hiện nay, nhìn chung các nước đều cho phép ngân hàng

được cung cấp những dịch vụ đa dạng, có sự liên kết giữa các tổ chức kinh tế với nhau
tạo nên một dịch vụ trọn gói cho khách hàng. Vấn đề đặt ra là ban lãnh đạo ngân hàng
cần phải xác định những rủi ro sẽ gặp phải khi có sự hợp tác trong hoạt động kinh doanh
của mình từ đó đưa ra chiến lược quản trị sao cho phù hợp, hạn chế mức thấp nhất những
rủi ro có thể xảy ra.
Bước 2: Xác định quy mô vốn hợp lý trên cơ sở kế hoạch sử dụng vốn và rủi ro dự
tính
20



×