Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Công tác phát triển thị trường của Công ty du lịch Việt Nam tại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.14 KB, 73 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
MỞ ĐẦU.

Trong những năm gần đây, đặc biệt trong giai đoạn 2000-2005, đã đánh
dấu sự khởi sắc của Du lịch Việt Nam. Việt Nam đã tạo những điều kiện
thuận lợi để thu hút khách quốc tế đến du lich Việt Nam nhiều lần và thời
gian lưu trú dài hơn. Số lượng khách quốc tế đến Việt Nam năm 2004 là
2.927.876 khách, năm 2005 là 3.467.757 khách tăng 18,4% so với cùng kỳ
năm 2004. Độ dài thời gian lưu trú bình quân lưu lại ở Việt Nam của một lượt
khách du lịch quốc tế cũng lâu hơn với 13.8 ngày, trong khi năm 2003 là 10,6
ngày. Bên cạnh đó với những chính sách mở cửa, mở rộng giao lưu quốc tế về
mọi lĩnh vực, đồng thời đời sống người dân Việt Nam ngày càng được cải
thiện, nhu cầu đi du lịch trong và ngoài nước ngày càng tăng nhanh. Theo
thống kê của Tổng Cục Du lịch khách du lịch nội địa trong năm 2005 đạt
16.7 triệu lượt tăng 11% so với cùng kỳ năm 2004. Thu nhập từ du lịch của
Việt Nam năm 2005 đã tăng cao, đạt 30.000 tỷ đồng, tăng 15.4% so với năm
2004.
Không chỉ có vậy, theo nghiên cứu của Hội đồng Du lịch Thế giới
World Travel and Tourism Council (WTTC) vừa được công bố tại New
Dehli, Việt Nam được dự báo là một trong những quốc gia có mức tăng
trưởng về Du lịch cao nhất trong vòng 10 năm tới (2006-2015), với tốc độ
tăng trưởng 7,7%. Hiện nay, du lịch Việt Nam có mức tăng trưởng nhanh,
đứng thứ 7 trên thế giới. Với tốc độ tăng trưởng hiện tại, du lịch Việt Nam
sớm sẽ đạt chỉ tiêu 6 đến 7 triệu khách quốc tế, 25 triệu khách nội địa, thu
nhập xã hội từ du lịch có giá trị tương đương 5 đến 6 tỷ USD mà không cần
đợi đến năm 2010.
Vì vậy, một vấn đề đặt ra và rất cần thiết đối với những doanh nghiệp
du lịch tại Việt Nam là cần phải luôn luôn nắm bắt được xu thế phát triển thị
Trần Thị Thu Trang – K47
1
Khóa luận tốt nghiệp


trường du lịch thế giới nói chung cũng như của khu vực và Việt Nam nói
riêng, đồng thời có những định hướng và kế hoạch, biện pháp để mởi rộng thị
trường cũ, thâm nhập những thị trường mới nhiều tiềm năng. Có như vậy, các
doanh nghiệp du lịch Việt Nam mới tận dụng được những lợi thế của mình,
không bỏ sót những cơ hội và thời cơ trong quá trình phát triển, hội nhập thị
trường du lịch Việt Nam, khu vực và quốc tế hiện nay.
1. Lý do chọn đề tài:
Những định hướng của các doanh nghiệp du lịch trong việc phát triển
và mở rộng thị trường khách trong mỗi giai đoạn phù hợp sẽ là bàn đạp để
cho doanh nghiệp phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Khi
đã nắm bắt được những xu hướng phát triển thị trường khách hiện tại và
tương lai, các doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong việc tìm và phát hiện được
những nguồn thị trường tiềm năng, phù hợp với mình. Từ đó xác định và nắm
bắt rõ những đặc điểm về thị trường khách hướng tới, doanh nghiêp sẽ phát
huy được những lợi thế so sánh, dần tạo ra một thị trường đặc trưng cho
doanh nghiệp. Trong du lịch, đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
lữ hành là chủ yếu thì công việc này càng đóng vai trò quan trọng hơn. Chính
vì vậy, trong quá trình thực tập ở Công ty du lịch Việt Nam tại Hà Nội – một
trong những Công ty Lữ hành lớn và nổi tiếng, được xếp vào Topten những
Công ty lữ hành của Việt Nam trong nhiều năm, em đã quyết định trọn đề tài:
“Công tác phát triển thị trường của Công ty Du lịch Việt Nam – Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích chính của em khi thực hiện đề tài “Công tác phát triển thị
trường của Công ty du lịch Việt Nam tại Hà Nội” đó là:
- Tập trung tìm hiểu và nghiên cứu công tác phát triển thị trường của
Công ty du lịch Việt Nam.
- Tìm hiểu cơ cấu hoạt động, chức năng và nhiệm vụ của các phòng Thị
Trần Thị Thu Trang – K47
2
Khóa luận tốt nghiệp

trường, phòng Xúc tiến kinh doanh trong công tác phát triển thị trường.
- Tìm hiểu thị trường khách hiện tại và những định hướng phát triển thị
trường khách của Công ty.
- So sánh đối chiếu lý thuyết và thực tiễn để đưa ra những ý kiến đóng
góp cho công tác phát triển thị trường của Công ty.
Ngoài những mục đích chính này, em còn tìm hiểu về cơ cấu bộ máy tổ chức,
thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2002-2005.
Đồng thời nêu lên những thuận lợi, khó khăn đối với Công ty trong tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác phát triển thị trường của
Công ty Du lịch Việt Nam tại Hà Nội. Phạm vi nghiên cứu chính là Công ty
Du lịch Việt Nam tại Hà Nội, ngoài ra có sự liên hệ so sánh với các Công ty
khác và thị trường du lịch Việt Nam.
4. Lịch sử nghiên cứu:
Công ty Du lịch Việt Nam tại Hà Nội là một trong những Công ty Lữ
hành nổi tiếng trong thị trường du lịch lữ hành của Việt Nam. Do đó đây là
một đối tượng được nhiều sinh viên của các khóa trước quan tâm và nghiên
cứu. Đã có một số đề tài nghiên cứu về Công ty, nhưng chủ yếu là nghiên cứu
thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế vì đây là một điểm mạnh của
Công ty. Ngoài ra, còn có những nghiên cứu về hoạt dộng hướng dẫn, hoạt
động xúc tiến du lịch của Công ty. Chính vì vậy, để tránh trùng lặp và thực
hiện lại những vấn đề đã được nghiên cứu trước đây, em đã quyết định chọn
đối tượng nghiên cứu là “công tác phát triển thị trường của Công ty” – một
trong những vấn đề đang được nhiều doanh nghiệp rất quan tâm.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài em đã sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu sau:
Trần Thị Thu Trang – K47
3
Khóa luận tốt nghiệp

- Phương pháp thu thập tài liệu: tài liệu chủ yếu được thu thập trong
Công ty như: các bảng báo cáo cuối năm, ấn phẩm, trang web,…ngoài ra còn
thu thập và sử dụng những thông tin từ các tạp chí, sách, báo, trang web bên
ngoài Công ty về du lịch và một số nguồn khác.
- Phương pháp phân tích tài liệu: những tài liệu và thông tin thu được
sẽ được kiểm tra, xử lý, phân loại và phân tích để phục vụ cho mục đích
nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp điều tra, quan sát: điều tra, quan sát những hoạt động
kinh doanh thực tiễn của Công ty, phương pháp này được thực hiện thông qua
quá trình sinh viên thực tập tại Công ty.
- Phương pháp thống kê: Những thông tin, số liệu thu thập được sắp
xếp, thống kê lại cho phù hợp với đề tài.
6. Bố cục của đề tài nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu được chia làm ba phần chính:
- Phần 1. Mở đầu.
- Phần 2. Nội dung chính: gồm ba chương.
+ Chương 1. Khái quát về Công ty Du lịch Việt Nam tại Hà Nội.
+ Chương 2. Thị trường khách và công tác phát triển thị trường của
Công ty.
+ Chương 3. Định hướng phát triển thị trường và một số ý kiến đóng
góp nâng cao hiệu quả công tác phát triển thị trường của Công ty.
- Phần 3. Kết luận.
Ngoài những phần chính trên bố cục của đề tài còn có các phần khác
như: mục lục, phần phụ lục, phần tài liệu tham khảo.
Trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp “Công tác phát
triển thị trường của Công ty Du lịch Việt Nam tại Hà Nội”, em đã nhận được
rất nhiều sự giúp đỡ của các cô, các bác tại Phòng thị trường của Công ty và
Trần Thị Thu Trang – K47
4
Khóa luận tốt nghiệp

các thầy cô trong khoa để hoàn thành khóa khóa luận. Em xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến các cô, các bác tại Phòng thị trường của Công ty và các thầy
cô trong khoa, đặc biệt là Thầy Tô Quang Long – Giảng viên khoa Du lịch
học đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian làm bài Khóa
luận tốt nghiệp này.
Trần Thị Thu Trang – K47
5
Khóa luận tốt nghiệp
Chương 1.
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY DU LỊCH
VIỆT NAM TẠI HÀ NỘI.
1.1. Khái quát về Công ty Du lịch Việt Nam – Hà Nội:
1.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển của Công ty.
Công ty Du lịch Việt Nam – Hà Nội được xem là một trong những
công ty lớn, nổi tiếng trong làng Du lịch Việt Nam. Là đơn vị chuyên kinh
doanh lữ hành, Công ty Du lịch Việt Nam – Hà Nội đã khẳng định vị trí là
một trong những Công ty hàng đầu trong ngành Du lịch. Trong những năm
qua, Công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, tăng cường đầu
tư cơ sở vật chất đủ tiêu chuẩn phục vụ khách trong nước và quốc tế; chú
trọng việc xây dựng các tour tuyến mới… nhằm đa dạng hóa các loại hình
dịch vụ. Hiện nay hàng năm, Công ty đón tới khoảng 20 nghìn khách du lịch
– trong đó khách quốc tế chiếm trên 50%. Doanh thu hàng năm của Công ty
khoảng 100 tỷ VNĐ, nộp ngân sách nhà nước bình quân mỗi năm ước đạt gần
6 tỷ, lợi nhuận trung bình hàng năm đạt trên 6 tỷ đồng. Có được những thành
tựu như ngày hôm nay Công ty đã phải trải qua một quá trình hình thành và
phát triển lâu dài đầy khó khăn, thử thách. Quá trình hình thành và phát triển
của Công ty được khái quát thành những giai đoạn như sau:
a. Giai đoạn 1960 – 1974:
Tiền thân của Công ty Du Lịch Việt Nam – Hà nội là Công ty Du lịch
Việt Nam. Đây là công ty du lịch đầu tiên ở nước ta, được thành lập ngày

9.7.1960 căn cứ vào Nghị định 26/CP của HĐCP. Tuy nhiên, Công ty Du lịch
Việt Nam lại thuộc sự quản lý của Bộ Ngoại thương. Trong thời kỳ đất nước
chưa thống nhất, vẫn còn chiến tranh miền Nam, miền Bắc vừa mới được giải
Trần Thị Thu Trang – K47
6
Khóa luận tốt nghiệp
phóng và đang xây dựng kiến thiết lại nên đi du lịch không phải là điều mà
người dân quan tâm. Cơ sở vất chất của Công ty còn thiếu thốn. Nhiệm vụ
chủ yếu của Công ty là phục vụ khách của Đảng và Chính phủ. Đến ngày
16.3.1963 Công ty được giao thêm nhiệm vụ kinh doanh nhằm thu hút thêm
ngoại tệ cho đất nước. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh không đạt hiệu quả
cao do chưa được quan tâm thực sự.
b. Giai đoạn 1975 – 1990:
Khi miền Nam được giải phóng, đất nước được thống nhất vào năm
1975, hoạt động kinh doanh du lịch của Công ty được mở rộng, không còn chỉ
trong phạm vi miền Bắc còn mở rộng vào cả miền Nam. Công ty được giao
thêm nhiều nhiệm vụ mới, tiếp quản các khách sạn lớn ở các tỉnh phía Nam để
đưa vào kinh doanh du lịch. Tuy nhiên do vẫn trong thời kỳ bao cấp nên hoạt
động kinh doanh của Công ty vẫn còn hạn chế, nguồn khách chủ yếu vẫn là
khách của Đảng và Chính Phủ, công nhân viên chức trong biên chế của nhà
nước, được đi du lịch theo tiêu chuẩn.
c. Giai đoạn 1990 đến nay:
Để hoạt động kinh doanh của Công ty phù hợp và đáp ứng được nền
kinh tế thị trường, ngày 9.4.1990 HĐ Bộ trưởng đã ra NĐ/19 HĐBT về việc
thành lập Tổng Công ty Du lịch Việt Nam trên cơ sở các bộ phận trước đây
mà tiền thân là Công ty Du lịch Việt Nam. Tên đối ngoại chính thức của Công
ty là Vietnamtourism. Mạng lưới hoạt động du lịch phát triển, Công ty có trụ
sở chính đặt tại Hà Nội và các chi nhánh khác ở các thành phố lớn như:
Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Đà Nẵng, Thành phố Hải Phòng. Tuy
nhiên, do một số điều kiện khác quan và chủ quan, hoạt động kinh doanh của

Công ty không đạt hiệu quả cao. Sau một thời gian làm ăn thua lỗ, Tổng Công
ty Du lịch Việt Nam đã giải thể. Các chi nhánh của Tổng Công ty trở thành
các Công ty con độc lập đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Cục Du Lịch.
Trần Thị Thu Trang – K47
7
Khóa luận tốt nghiệp
Trong giai đoạn này, thị trường du lịch Việt Nam ngày càng phát triển
và mở rộng, đặc biệt là ở Hà Nội. Trước tình hình đó, căn cứ vào NĐ 20/CP
ngày 27.12.1992 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức bộ máy của Tổng Cục Du lịch Việt Nam, ngày 16.2.1993 Tổng Cục
trưởng Tổng Cục Du Lịch Việt Nam đã ra quyết định số 87/QĐ – TCCB,
chính thức thành lập Công ty Du lịch Việt Nam – Hà Nội với chức năng kinh
doanh du lịch lữ hành quốc tế. Đồng thời chính thức lấy tên đối ngoại là
Vietnamtourism in Hanoi.
Công ty có trụ sở chính đặt tại 30A Lý Thường Kiệt, Quận Hoàn Kiếm,
Hà Nội và hai chi nhánh:
- Chi nhánh I: đặt tại 14 Nguyễn Văn Cừ, Thành phố Huế;
- Chi nhánh II: đặt tại 107 Phạm Ngũ Lão, Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, Công ty còn xây dựng thêm một khách sạn Vịnh Hạ Long đạt tiêu
chuẩn 3 sao tại Hạ Long, đặt đưới sự quản lý trực tiếp của Công ty.
Bắt đầu chính thức đi vào hoạt động kinh doanh vào năm 1993, Công
ty ngày một phát triển và đạt nhiều thành tựu. Hiện nay, bộ máy tổ chức của
Công ty ngày càng được hoàn thiện hơn và đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình
độ và chuyên môn nghiệp vụ cao. Với phương châm “ Khách sạn tốt nhất, xe
tốt nhất, hướng dẫn tốt nhất và giá tour hợp lý nhất ”, Công ty đang nỗ lực để
mở rộng thị trường ở nhiều nước trên thế giới.
1.1.2. Bộ máy tổ chức của Công ty:
1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức chung của Công ty:
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty dần được hoàn thiện cho phù hợp
với tình hình thực tế của từng thời kỳ, một mặt để hoàn thành nhiệm vụ sản

xuất kinh doanh mà Nhà nước giao, mặt khác làm cho hoạt động kinh doanh
của Công ty ngày càng phát triển.
Trần Thị Thu Trang – K47
8
Khóa luận tốt nghiệp
Hiện nay, bộ máy tổ chức của Công ty như sau: Người đứng đầu Công
ty quản lý chung là Giám đốc, giúp đỡ giám đốc trong việc quản lý có hai
Phó giám đốc. Tại trụ sở chính ở Hà Nội, Công ty có tám Phòng đảm nhiệm
những chức năng riêng (trước đây có một tổ xe nhưng hiện nay đã được sát
nhập với phòng Điều hành tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý). Ngoài ra
Công ty còn có hai chí nhánh đặt tại Thành phố Huế và Thành phố Hồ Chí
Minh, Khách sạn Vịnh Hạ Long đặt tại Vịnh Hạ Long.
Trong đó:
* Giám đốc: là người chịu trách nhiệm trước nhà nước về toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị, là người đứng đầu Công ty quản lý
chung mọi hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Giám
đốc trực tiếp phụ trách 5 phòng :
- Ba Phòng Thị trường;
- Phòng Tổ chức Cán bộ;
- Phòng Xúc tiến Kinh doanh.
* Hai phó Giám đốc được Giám đốc phân công phụ trách các lĩnh vực
sau:
- Phó Giám đốc I phụ trách:
+ Phòng Tài chính Kế toán;
+ Phòng Hành chính Quản trị;
+ Khách sạn Vịnh Hạ Long.
- Phó Giám đốc II phụ trách :
+ Phòng Điều hành;
+ Phòng Hướng dẫn ;
+ Chi nhánh tại Thành phố Huế ;

+ Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Trần Thị Thu Trang – K47
9
Khóa luận tốt nghiệp
* Mỗi phòng đều có một trưởng phòng, các phó phòng, chuyên viên và
nhân viên (tùy vào nhiệm vụ và chức năng khác nhau mà số lượng nhân viên
các phòng cũng khác nhau).
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty có thể được cụ thể hóa thông qua
mô hình sau:
1.1.2.2. Đội ngũ cán bộ, nhân viên:
Đội ngũ cán, bộ nhân viên của Công ty khá đông và có trình độ chuyên
môn và nghiệp vụ cao. Trong tổng số 183 thành viên , có 32 người nắm giữ
các vị trí quan trọng , 151 là nhân viên. Số thành viên đạt trình độ đại học là
145 người. Ngoài ra, Công ty còn có đội ngũ cộng tác viên dồi dào, nhiều
kinh nghiệm. Sau đây là 2 bảng tổng kết về cơ cấu cán bộ và nhân viên của
Công ty:
Trần Thị Thu Trang – K47
10
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 1. Tổng số cán bộ, nhân viên của Công ty Du Lịch
Việt Nam – Hà Nội.
Đơn vị tính: người.
Số
TT
Tên
Đơn vị
Tổng
số
Nam Trình độ Ngoại
ngữ

Độ tuổi
Đại
học
Lớp
12
Đại
học
C 20-
30
31-
40
41-
50
-
51
1 Ban Giám đốc 3 2 3 3 3
2 P. Điều hành 24 20 23 1 6 4 2 4 9 9
3 P.XTiếnKDoanh 7 6 7 5 1 3 2 1
4 P.TC- Kế toán 10 2 9 1 4 1 1 2 6
5 P. Thị trường III 14 5 14 13 2 6 4 2
6 P. Thị trường II 15 1 14 13 2 7 4 2 2
7 P. Thị trường I 10 1 14 9 1 1 3 3 3
8 P. Hướng dẫn 16 14 14 14 9 5 2
9 P. HC -Tổ chức 18 12 10 8 1 4 1 1 6 10
10 Chi nhánh Huế 10 6 8 2 7 3 4 2 4
11 Chi nhánh HCM 14 7 14 8 6 5 6 1 2
12 KS. V. Hạ Long 42 22 15 27 12 14 12 25 5
183 98 145 38 92 38 36 64 43 40
Nguồn [4].
Bảng 2. Tổng số cán bộ của Công ty Du Lịch Việt Nam-Hà Nội.

Đơn vị tính: người.
S
T
T
Chức danh
Tổng
số
Nam Trình độ Ngoại
ngữ
Độ tuổi
Đại
học
Lớp
12
Đại
học
C 20-
30
31-
40
41-
50
-
51
1 Ban Giám đốc
3 2 3 3 3
2 Trưởng Phòng,
Tđương
10 3 10 5 5 6 4
3 Phó Phòng,

Tđương
19 8 18 1 11 8 7 9 3
32 13 31 1 19 13 7 15 10
Trần Thị Thu Trang – K47
11
Khóa luận tốt nghiệp
Nguồn [4].
Nhận xét: Thông qua bảng 2 bảng tổng kết trên ta thấy rằng:
- Tỉ lệ nhân viên có độ tuổi trên 40 cao, chiếm tới 45% tổng số nhân
viên của toàn Công ty (83 người có độ tuổi trên 40/183 người). Tỉ lệ này tập
chung chủ yếu ở phòng Hành chính Tổ chức (16 người có độ tuổi trên 40/18
người), phòng Điều hành (18 người có độ tuổi trên 40/24 người).
- Sự phân bổ nhân viên không đồng đều và chưa hợp lý ở một số phòng
ban như: Phòng Tài chính Kế toán có 10 nhân, đặc biệt là phòng Hành chính
Tổ chức có tới 18 nhân viên, Phòng Điều hành có tới 24 nhân viên. Trong khi
đó các các phòng Thị trường, Xúc tiến Kinh doanh, Hướng dẫn cần có nhiều
nhân sự hơn thì số lượng lại hạn chế.
- Trình độ lao động: tỉ lệ nhân viên đạt trình độ đại học chiếm hơn
79%, tỉ lệ nhân viên có ngoại ngữ đạt trình độ đại học là 50% trong tổng số
nhân viên của Công ty. Nhân viên tại các phòng quan trọng như: Phòng Thị
trường, Xúc tiến Kinh doanh, phòng Hướng dẫn hầu hết đều đạt trình độ đại
học và có trình độ ngoại ngữ cao.
1.1.2.3. Nhiệm vụ và chức năng chính của các phòng ban:
a. Ba phòng Thị trường:
- Tiến hành khảo sát các tour tuyến du lịch, phối kết hợp với Phòng
Xúc tiến Kinh doanh tiến hành các hoạt động tuyên truyền quảng cáo, tham
gia các kỳ hội chợ du lịch quốc tế nhằm thu thút khách du lịch.
- Làm việc với các đối tác, tiến hành ký kết các hợp đồng đưa đón
khách (bao gồm cả khách lẻ ).
- Khai thác qua mạng Internet để xúc tiến bán tour du lịch.

- Thường xuyên tiếp xúc khách hàng để giả quyết các phát sinh và trục
trặc khi khách đang đi tour.
Trần Thị Thu Trang – K47
12
Khóa luận tốt nghiệp
- Lập hóa đơn chứng từ của từng đoàn, theo dõi và đôn đốc để thu tiền
của cá đối tác và khách lẻ.
b. Phòng xúc tiến kinh doanh:
- Thu thập và xử lý thông tin có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của công ty, tham mưu cho Ban giám đốc việc khai thác và xử dụng
thông tin, chuẩn bị các tài liệu, hồ sơ cần thiết giúp ban giám đốc trong việc
ký kết các hợp đồng dịch vụ du lịch với đối tác trong và ngoài nước.
- Xây dựng, lắp đặt, quản lý và duy trì hoạt động thông suốt của mạng
máy tính nội bộ, trang Web của Công ty; áp dụng các giải pháp công nghệ
kinh doanh hiệu quả.
- Phối hợp với các phòng chức năng xây dựng và phát triển các sản
pẩm du lịch phù hợp với đường lối chính sách của Đảng, nhà nước của ngành
phục vụ cho công tác bán hàng có hiệu quả.
- Nghiên cứu, phát triển và mở rộng thị trường, tham mưu cho Ban
giám đốc về việc tổ chức tham gia hội chợ, hội thảo, hội nghị khách hàng,
triển lãm trong và ngoài nước.
- Tham mưu cho Ban giám đốc việc thiết kế, sản xuất các sản phẩm
quảng cáo nhằm quảng bá hình ảnh và thương hiệu của Công ty trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
- Giúp ban giám đốc liên lạc và xử lý các thông tin liên quan đến các tổ
chức du lịch quốc tế và trong nước mà Công ty là thành viên, thực hiện nghĩa
vụ và khai thác các quyền lợi mà Công ty được hưởng từ các tổ chức đó.
c. Phòng Hướng dẫn:
Trần Thị Thu Trang – K47
13

Khóa luận tốt nghiệp
- Căn cứ vào chương trình đã được thông báo Phòng Hướng dẫn có
nhiệm vụ bố trí hướng dẫn viên của Công ty đi phục vụ các đoàn khách du
lịch quốc tế và người Việt Nam đi du lịch trong và ngoài nước.
- Ký hợp đồng thuê hướng dẫn cộng tác viên đi phục vụ các đoàn khách
quốc tế khi cán bộ Hướng dẫn của Công ty đã hết. Giúp đào tạo bồi dưỡng
Hướng dẫn cộng tác viên mới để phụ vụ yêu cầu của Công ty.
- Theo dõi việc thực hiện chương trình của từng hướng dẫn viên để biết
được chất lượng phục vụ khách (khen, chê của khách….) và xác nhận việc
thanh toán của từng hướng dẫn viên.
- Tham gia cùng các Phòng Thị trường trong việc khảo sát, xây dựng,
biên soạn các tour, tuyến mới.
d. Phòng Tài chính-Kế toán:
- Căn cứ vào chủ trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội của nhà
nước của ngành, các chỉ tiêu pháp lệnh trên giao để xây dựng kế hoạch sản
xuất kinh doanh của Công ty (bao gồm kế hoạch dài hạn và ngắn hạn) và các
biện pháp thực hiện kế hoạch được giao.
- Căn cứ vào các quy định của pháp luật - pháp lệnh nhà nước về công
tác kế toán - thống kê tổ chức tốt các loại hình hạch toán, thông tin kinh tế,
phân tích hoạt động kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đối với nhà nước theo luật định.
- Tiến hành quyết toán tài chính theo quý và năm, làm các báo cáo
thống kê theo định kỳ để báo cáo cấp trên.
- Theo dõi công nợ của các đối tác trong và ngoài nước, phối hợp với
các phòng Thị trường lập chứng từ hóa đơn, đôn đốc thu hồi công nợ.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn công tác kế toán, thống
kê của hai Chi nhánh và Khách sạn Vịnh Hạ Long.
Trần Thị Thu Trang – K47
14
Khóa luận tốt nghiệp

- Tiến hành hạch toán từng đoàn khách sau khi đã kết thúc chương trình
du lịch, thanh toán công nợ cho các đối tác và những phát sinh chi tiêu hàng
ngày của trong Công ty.
e. Phòng hành chính tổ chức:
- Thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, nhân viên trong Công ty
về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ tiền lương tiền thưởng, khen
thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc tuyển dụng, điều động, bố
chí, xắp xếp, đề bạt, đào tạo bồi dưỡng cán bộ theo chế độ hiện hành để đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh được giao.
- Căn cứ định huớng phát triển của ngành của công ty trong từng thời
kỳ, lập các dự án đầu tư, kêu gọi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh. Giúp Ban Giám đốc quản lý, theo dõi các
dự án, các công trình xây dựng, cải tạo, nâng cấp đã được phê duyệt.
f. Phòng Điều hành:
- Sau khi có chương trình của các phòng Thị trường, phòng Điều hành
có nhiệm vụ tổ chức, thực hiện tốt công tác ăn, nghỉ, vui chơi giải trí, đi lại
cho khách du lịch (bao gồm máy bay, tàu hỏa, ca nô, tàu thủy. xích lô…) từ
Hà Tĩnh trở ra.
- Xác định các dịch vụ mà lái xe, hướng dẫn, khách sạn, nhà hàng…đã
thực hiện để làm cơ sở cho phòng Kế toán – Tài chính thanh toán với đối tác.
- Làm Đại lý bán vé máy bay cho Hãng hàng không Việt Nam.
- Huy động với công suất cao nhất số xe hiện có để kinh doanh và phục
vụ kinh doanh. Ưu tiên phục vụ các đoàn khách du lịch ổn định do Công ty ký
kết, đồng thời cho thuê những xe nhàn rỗi.
Trần Thị Thu Trang – K47
15
Khóa luận tốt nghiệp
- Quản lý chặt chẽ và nghiêm ngặt về chất lượng, kỷ luật đối với các
đầu xe. Quản lý từng xe, đối chiếu lịch xe hoạt động với phiếu sử dụng xe để

thanh toán được chính xác. Mỗi tour kinh doanh, phục vụ phải cấp lệnh điều
xe. Thường phải có chế độ kiểm tra kỹ thuật an toàn xe. Đảm bảo an toàn
tuyệt đối cho người , phương tiện, hàng hóa với phương châm: an toàn –
nhanh chóng – thuận lợi - văn minh – lịch sự.
- Thống kê, phân loại km kinh doanh phục vụ và chi phí của từng đầu
xe.
h. Các chi nhánh của Công ty Du lịch Việt Nam – Hà Nội:
Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh: Quản lý các dịch vụ du lịch từ
Khánh Hòa chở vào.
Chi nhánh tại Thành phố Huế : Quản lý dịch vụ du lịch từ Quảng Bình
đến Khánh Hòa và ba tỉnh Tây Nguyên ( Gia Lai, Kom Tum và Đắc Lắc ).
Hai chi nhánh trên có nhiệm vụ:
- Nghiên cứu thị trường du lịch tuyên truyền quảng cáo thu hút khách,
ký kết các hợp đồng với các đối tác trong và ngoài nước trong ủy quyền của
Giám đốc. Tổ chức kinh doanh trên địa bàn mình phụ trách.
- Khảo sát xây dựng các tour tuyến điểm du lịch mới trên địa bàn, cung
cấp thông tin các dịch vụ để báo cáo Ban Giám đốc.
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ phục vụ khách du lịch ( ăn, nghỉ đi lại,
vui chơi…) giám sát chất lượng các dịch vụ theo địa bàn được phân công.
- Sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động, cơ sở vật chất, tiền vốn của
chi nhánh theo đúng chế dộ, chính sách của Nhà nước và của Công ty.
1.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật:
1.1.3.1. Lữ hành:
Trần Thị Thu Trang – K47
16
Khóa luận tốt nghiệp
Lữ hành là lĩnh vực hoạt động kinh doanh mạnh nhất của Công ty nên
cơ sở vật về lữ hành đầy đủ, phong phú và đa dạng. Hiện nay, Công ty có ba
trụ sở chính đặt tại ba thành phố lớn và là những trung tâm du lịch lớn nhất
của cả nước, đó là: Thành phố Hà Nội, Thành phố Huế, Thành phố Hồ Chí

Minh.Trong đó, trụ sở chính của Công ty được đặt tại 30A Lý Thường Kiệt,
Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Trụ sở chính đặt tại trung tâm thành phố, là một
tòa nhà năm tầng, được trang bị đầy đủ những trang thiết bị hiện đại để phục
vụ cho công việc của cán bộ công nhân viên cũng như hoạt động của toàn
Công ty một cách có hiệu quả nhất.
Chi nhánh I: đặt tại 14 Nguyễn Văn Cừ, Thành phố Huế.
Chi nhánh II: đặt tại 107 Phạm Ngũ Lão, Thành phố Hồ Chí Minh
1.1.3.2.Vận chuyển:
Hiện nay, trụ sở chính của Công ty tại Hà Nội có một đội xe gồm 10 xe
ôtô hiện đại luôn sẵn sàng phục vụ. Đội xe này thường xuyên được nâng cấp,
bảo dưỡng để đảm bảo tính an toàn cho các chuyến du dịch.
1.1.3.3. Khách sạn:
Tại miền Bắc Công ty có một khách sạn ba sao tại Thành phố Hạ Long
– Khách sạn Vịnh Hạ Long. Khách sạn được xây dựng vào năm 1996, gồm có
42 phòng. Để tăng cường chất lượng quản lý cũng như chất lượng phục vụ,
Công ty đã chuyển nhượng 51% vốn của Khách sạn Vịnh Hạ Long cho Công
ty Du lịch Quảng Ninh để cùng quản lý toàn bộ khhách sạn. Khách sạn đã
được cải tạo và nâng cấp vào năm 2002 lên 58 phòng. Nhờ đó Công ty chủ
động hơn trong các dịch vụ lưu trú ở Hạ Long.
1.1.3.4. Đại lý máy bay:
Công ty Du lịch Việt Nam – Hà Nội chủ yếu kinh doanh lữ hành quốc
tế, do đó đại lý bán vé máy bay vừu đáp ứng nhu cầu của Công ty vừa phục
Trần Thị Thu Trang – K47
17
Khóa luận tốt nghiệp
vụ cho các hãng nước ngoài muốn mua vé máy bay hãng nội địa ở Việt Nam.
Hàng năm, bộ phận này không chỉ mang lại nguồn thu mà còn đảm bảo số
lượng vé máy bay cần thiết cho Công ty để không gặp khó khăn trong mùa
cao điểm.
Công tác đầu tư cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ rất được Công ty

quan tâm, đặc biệt là phương tiện vận chuyển liên tục đổi mới để nâng cao
chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu của khách, đảm bảo uy tín của Công ty
với khách hàng.
1.2.Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 02 – 05:
1.2.1. Hoạt động kinh doanh lữ hành:
* Lượng khách:
Bảng 3. Số lượng khách của Công ty Du lịch Việt Nam – Hà Nội
trong giai đoạn 02 – 05.
Đơn vị tính: khách.
S
t
t
Chỉ tiêu
Số lượng khách
2002 2003 2004 2005
Thực
hiện
Thực
hiện
% so
với
năm
trước
Thực
hiện
% so
với
năm
trước
Thực

hiện
% so
với
năm
trước
1 Inbound 12.309 9.023 73,3 9.904 109,8 14.200 143,4
a Khách quốc tế
đi tour
10.030 5.901 58,8 7.404 125,5 11.073 149,6
Thị trường I 4.850 3.111 64,1 3.330 107,0 5.210 156,5
Thị trường II 3.720 2.128 57,2 3.015 141,7 4.232 140,4
Thị trường III 560 422 75,4 63
9
151,4 624 97,7
Thị trường khác 900 240 26,7 42
0
175,0 987 -
b Khách Visa 2.279 3.122 136,9 2.500 80,1 3.127 125,0
2 Outbound 2.380 2.655 111,5 4.725 178,0 4.500 95,2
Thị trường III 2.340 2.205 94,2 3.516 159,5 3.691 105,0
Chi nhánh tại 18 450 - 1.125 - 688 61,2
Trần Thị Thu Trang – K47
18
Khóa luận tốt nghiệp
Tp.HCM
Chi nhánh tại
Tp.Huế
22 02 - 8
4
- 111 -

3 Nội địa 4.547 6.236 137,2 8.698 139,5 5.800 64.6
Thị trường III 1.514 1.736 114,7 1.600 92,3 1.240 77,5
Chi nhánh tại
Tp.HCM
2.963 4.500 151,9 6.500 144,4 3.850 59,2
Chi nhánh tại
Tp.Huế
70 - - 598 - 646 108,0
Tổng cộng 19.236 17.91
4
93,1 23.32
7
130,2 24.500 105,0
Nguồn[1],[2],[3].
Nhận xét chung:
• Tổng số khách Du lịch của Công ty tăng lên trong giai đoạn
2003- 2005.
- Tổng số khách năm 2004 tăng 30,2% so với năm 2003.
- Tổng số khách năm 2005 là 24.500 khách đạt 102,1% kế hoạch năm,
tăng 5% so với năm 2004.
• Thị trường khách Inbound:
- Năm 2003: Số lượng khách quốc tế của Công ty giảm sút nhiều, chỉ
đạt 73,3% so với năm 2002. Nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng của dịch
Sars, Chiến tranh Irắc và nạn khủng bố quốc tế. Chỉ tính riêng từ ngày
15/03/2003 đến ngày 14/4/2003 tổng số khách Inbound bị hủy là 1.477 khách.
Đồng thời vào thời điểm này các booking mới không có và đại diện giao dịch
hàng ngày của các hãng nước ngoài với Công ty cũng ít dần.
- Năm 2004, tổng số khách quốc tế là 9.904 khách đạt 99% kế hoạch
năm và tăng 9,8% so với năm 2003. Tuy nhiên, vẫn chưa đạt được số lượng
khách như năm 2002 do chịu hậu quả nặng nề của dịch Sars và dịch cúm gia

cầm.
Trần Thị Thu Trang – K47
19
Khóa luận tốt nghiệp
- Năm 2005: tổng số khách du lịch quốc tế là 14.200 khách đạt 142%
kế hoạch năm và tăng 43,4% so với năm 2004. Công ty đạt được lượng khách
quốc tế cao như vậy là do:
+ Không còn chịu ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm và dịch Sars;
+ Sự nỗ lực cố gắng của cán bộ, nhân viên ở các phòng Thị trường đã
bám sát các bạn hàng ở trong và ngoài nước để nắm bắt thông tin.
+ Sự phối hợp của các phòng ban trong việc điều hành hoạt động và
tuyên truyền quảng bá hình ảnh của Công ty trong và ngoài nước.
• Khách Outbound:
- Năm 2003: tổng khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài là 2655 khách
đạt 88,5% kế hoạch năm và tăng 11,5% so với năm 2002. Đạt được chỉ tiêu
trên là do Công ty đã có rất nhiều cố gắng từ khâu tiếp thị đế khâu chăm sóc
khách hàng, phối hợp rất tốt với những Hãng Hàng không, quảng bá trên các
phương tiện thông tin đại chúng, trên các báo có uy tín… để thu hút khách
trong nước đi du lịch nước ngoài.
- Năm 2004: tổng khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài là 4.725 khách
tăng 78% so với năm 2003. Đặc biệt Chi nhánh Hồ Chí Minh số lượng khách
tăng gấp 2,5 lần so với năm 2003. Đây là năm Công ty đạt chỉ tiêu cao nhất từ
trước đến nay về lượng khách du lịch Việt Nam đi du lịch nước ngoài. Đạt
được thành tích trên là do:
+ Công tác chăm sóc khách hàng của Phòng thị trường III và chi nhánh
Hồ Chí Minh đã làm tốt nên phần lớn là khách hàng quen thuộc.
+ Sự kết hợp giữa các hãng Hàng không với các Công ty du lịch và các
đối tác nước ngoài trong việc xây dựng chương trình, giá cả tour đã góp phần
thu hút khách.
Trần Thị Thu Trang – K47

20
Khóa luận tốt nghiệp
- Năm 2005: Khách du lịch Việt Nam đi du lịch nước ngoài là 4.500 đạt
90% kế hoạch năm, bằng 95,2% so với năm 2004. Nguyên nhân việc không
đạt được những chỉ tiêu đã đề ra và lượng khách giảm so với năm 2004 là do:
+ Ban lãnh đạo Chi nhánh Hồ Chí Minh chưa có biện pháp tích cực để
tiếp thị, chào mời khách trước sự cạnh tranh quyết liệt của cơ chế thị trường
tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
+ Sự phối hợp chưa tốt giữa Chi nhánh Hồ Chí Minh với Phòng Thị
trường III và một số bộ phận có liên quan trong quá trình tổ chức các chuyến
du lịch.
• Khách du lịch nội địa:
- Năm 2003: tổng số khách du lịch nội địa là 6.236% khách đạt 113%
kế hoạch năm và tăng 37,2% so với năm 2002. Trong đó khách tập trung chủ
yếu ở thi trường III. Ngay sau khi dịch bệnh Sars xảy ra Công ty đã đẩy mạnh
khai thác khách du lịch nội địa và khách Khách du lịch Việt Nam đi du lịch
nước ngoài sang các thị trường không có dịch bệnh Sars để bù đắp nguồn thu.
- Năm 2004: Tổng số khách du lịch nội địa là 8.698 khách tăng 39,5%
so với năm 2003. Khách du lịch nội địa tập trung chủ yếu ở Chi nhánh Hồ Chí
Minh. Do việc khai thác và hiệu quả kinh tế về phục vụ các đoàn khách du
lịch nội địa ngày càng khó khăn trong cơ chế thị trường hiện nay nên lượng
khách du lịch nội địa ở phía Bắc giảm so với năm 2003.
- Năm 2005: Tổng số khách du lịch nội địa là 5.800 khách đạt 64,4% kế
hoạch năm và bằng 66,7% so với năm 2004. Lượng khách du lịch nội địa
giảm cũng chính là do những nguyên nhân chủ quan của Công ty làm cho
lượng khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài giảm.
*Tổng số ngày lưu trú:
Bảng 4. Tổng số ngày lưu trú của khách quốc tế trong
giai đoạn 2002-2005.
Trần Thị Thu Trang – K47

21
Khóa luận tốt nghiệp
Đơn vị: ngày khách.
Stt Chỉ tiêu Tổng số ngày khách
2002 2003 2004 2005
1 Thị trường I 48.000 30.202 32.000 -
2 Thị trường II 36.000 23.955 30.980 -
3 Thị trường III 2.870 2.000 3.835 -
4 Thị trường khác 3.600 3.265 1.680 -
Tổng cộng 90.470 59.422 68.495 -
Nguồn [1] ],[2],[3].
* Doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách:
Bảng 5. Tổng doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách của hoạt động
lữ hành trong giai đoạn 2002-2005.
Đơn vị: tỷ VNĐ
Stt Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005
1 Doanh thu 94,7 71,0 97,2 124,4
2 Lợi nhuận 6,0 2,0 2,8 -
3 Nộp ngân sách 6,1 2,5 4,0 -
Nguồn [1],[2],[3].

1.2.2. Doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách của toàn Công ty:
Bảng 7.Bảng tổng kết doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách của toàn
Công ty trong giai đoạn 2002-2005.
Trần Thị Thu Trang – K47
22
Khóa luận tốt nghiệp
Đơn vị tính: tỷ VNĐ
S
tt Năm

Tổng doanh thu
quy đổi VNĐ
( gồm ngoại tệ và
thu trực tiếp VNĐ)
Lãi Nộp ngân sách
Thực
hiện
% so
với
năm
trước
Thực
hiện
% so
với
năm
trước
Thực
hiện
% so
với
năm
trước
1 2002 98,6 106,03 6,107 106,26 6,61 105,96
2 2003 77,67 76,3 1,655 33,6 3,162 43,9
3 2004 102,503 122 2,922 162,2 3,984 141,1
4 2005 130 126,80 3,5 119,8 5,5 138,1
( Doanh thu đã trừ VAT ) Nguồn [1],[2],[3].
Nhận xét:
Bảng tổng kết trên cho thấy năm 2005 là năm có mức doanh thu cao

nhất trong giai đoạn 2002-2005 của Công ty. Doanh thu tăng lên theo các
năm, trừ năm 2003 do tác động của dịch bệnh như đã phân tích tại mục 1.2.2.
phần a. Tuy nhiên đó chỉ là những khó khăn khách quan tác động, doanh thu
của Công ty đã phục hồi và tăng cao trong hai năm tiếp theo. Biểu đồ về tổng
doanh thu, lãi suất và nộp ngân sách sau đây sẽ cho thấy mức tăng trưởng của
Công ty trong giai đoạn 2002-2005.
1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của Công
ty hiện tại và tương lai:
1.3.1.Những thuận lợi khách quan:
Hiện nay, nhu cầu du lịch ra nước ngoài và du lịch nội địa của người
dân Việt Nam ngày càng nâng cao, do đời sống kinh tế, xã hội phát triển
nhanh. Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam du lịch cũng gia tăng không
ngừng do sức hút của các điểm du lịch nổi tiếng của Việt Nam và những
chính sách mở kích thích sự phát triển du lịch của Nhà nước.
Trần Thị Thu Trang – K47
23
Khóa luận tốt nghiệp
Các chính sách về phát triển du lịch và những ngành có liên quan của
Đảng và Nhà nước nhằm đẩy nhanh quá trình phát triển du lịch Du lịch Việt
Nam đang được quan tâm và thực hiện. Việc xóa bỏ “ hàng rào” Visa với
những thị trường khách tiềm năng như: Chính phủ Việt Nam đơn phương áp
dụng chính sách miễn visa cho bốn nước Phần Lan, Đan Mạch, Thụy Điển,
Na Uy – bốn nước được coi là giàu có ở Bắc Âu; một số nước ở Châu Á như:
Nhật Bản, Hàn Quốc,….Đây là những cơ hội tốt để cho các doanh nghiệp du
lịch Việt Nam trong đó có Công ty du lịch Việt Nam tại Hà Nội khai thác các
thị trường khách này.
Bên cạnh đó, Việt Nam còn đẩy mạnh việc tham gia hoạt động kinh tế
và du lịch của các tổ chức trên thế giới, từng bước khẳng định vị trí của mình
trên trường quốc tế. Du lịch Việt Nam mở rộng quan hệ với các nước thông
qua việc ký kết nhiều hiệp định, thỏa thuận hợp tác du lịch song phương các

cấp với các nước trong và ngoài khu vực. Ngành du lịch Việt Nam đã ký và
thực hiện tốt 26 hiệp định hợp tác du lịch song phương với các nước là thị
trường du lịch trọng điểm và trung tâm giao lưu quốc tế; ký Hiệp định hợp tác
du lịch đa phương 10 nước ASEAN. Hiện nay, ngành Du lịch Việt Nam tham
gia chủ động hơn trong hợp tác du lịch Tiểu vùng Mêkông mở rộng, hợp tác
hành lang Đông-Tây, hợp tác sông Mê Kông-Sông Hằng (MGC), hợp tác
ASEAN, APEC, ASEM, hợp tác trong Hiệp hội du lịch Châu Á-Thái Bình
Dương (PATA), trong Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO); có quan hệ bạn hàng
với 1.000 hãng của 60 nước và vùng lãnh thổ….. nhằm tranh thủ được sự hỗ
trợ, tư vấn cùng các nguồn vốn phát triển của các nước và tổ chức quốc tế.
Phương án mở cửa thị trường dịch vụ du lịch, phù hợp lộ trình, mục tiêu Việt
Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới và đàm phán mở cửa dịch vụ
hướng tới xây dựng khu vực tự do ASEAN vào năm 2010 cũng đang được
ngành du lịch nghiên cứu chuẩn bị.
Trần Thị Thu Trang – K47
24
Khóa luận tốt nghiệp
Để tạo dựng hình ảnh cho Du lịch Việt Nam, chúng ta còn đẩy mạnh
công tác xúc tiến, quảng bá ra nước ngoài, tham gia Diễn đàn du lịch ASEAN
(ATF 2005), Hội chợ Du lịch Quốc tế lớn ITB – Berlin 2005, Hội chợ du lịch
quốc tế BITTM tại Bắc Kinh, FIRA tại Barcelona (Tây Ban Nha), KOTFA
(Hàn Quốc), hội chợ Travel 2006 (Philippines); tham gia World Expo tại Nhật
Bản, chương trình xúc tiến du lịch tại Hoa Kỳ, diễn đàn ATF tại
Philippines… Ngành Du lịch đã phối hợp với các Bộ, ngành, doanh nghiệp
đón một số đoàn từ các nước Thuỵ Sĩ, Hoa Kỳ, Italy đưa các phóng viên báo
chí quốc tế đến tìm hiểu quay phim về ẩm thực, du lịch văn hoá Việt Nam để
quảng bá các quốc gia này. Trong những năm tới, ngành Du lịch có xu hướng
đầu tư nhiều hơn cho hoạt động tuyên truyền và quảng bá hình ảnh du lịch
của đất nước.
Năm 2006 là năm đầu thực hiện kế hoạch năm năm giai đoạn 2006-

2010 của ngành du lịch và cũng là năm có nhiều sự kiện quốc tế quan trọng:
Việt Nam đăng cai tổ chức Hội nghị Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái
Bình Dương (APEC 2006). Ngành Du lịch không chỉ là thành viên ban tổ
chức, mà còn có trách nhiệm chuẩn bị tốt nhất điều kiện hậu cần phục vụ các
đoàn đại biểu và tổ chức thành công Hội nghị Bộ trưởng Du lịch trong khuôn
khổ APEC. Có thể nói Năm du lịch quốc gia 2006 với các sự kiện hưởng ứng
tập trung vào chủ đề "Quảng Nam - một điểm đến, hai di sản" cùng nhiều sự
kiện khác là tiền đề để ngành du lịch tạo đà hướng tới mục tiêu đón từ năm
đến sáu triệu lượt khách quốc tế vào năm 2010. Ngoài ra còn có những sự
kiện khác như: chương trình “Văn hóa – Thương mại – Du lịch Tân Thanh,
xuân 2006; Liên hoan du lịch đồng bằng sông Cửu Long lần II; chương trình
“ Du lịch về cội nguồn Phú Thọ - Lào Cai - Yên Bái”, tổ chức giải lướt ván
buồm lần thứ VII/2006 tại Bình Thuận….
Trần Thị Thu Trang – K47
25

×