Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Tiểu luận nâng cao hiệu quả chính sách xóa đói giảm nghèo ở huyện noong hét nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào xong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.7 KB, 31 trang )

TIỂU LUẬN
MƠN: KHOA HỌC CHÍNH SÁCH CƠNG
Đề tài:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH XĨA ĐĨI GIẢM NGHÈO Ở
HUYỆN NOONG HÉT NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................2
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH XĨA ĐĨI,
GIẢM NGHÈO.................................................................................................2
1.1. Quan niệm về đói nghèo, xóa đói giảm nghèo..........................................2
1.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Nhân dân Cách mạng
Lào về chính sách xóa đói, giảm nghèo............................................................4
Chương 2 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở
HUYỆN NOONG HÉT HIỆN NAY................................................................7
2.1. Khái quát về huyện Noong Hét..................................................................7
2.2. Thực trạng chính sách xóa đói giảm nghèo ở huyện Noong Hét hiện nay 9
2.3. Đánh giá hiệu quả của chính sách xóa đói giảm nghèo ở huyện Noong
Hét...................................................................................................................10
2.4. Những giải pháp chủ yếu để thực hiện có hiệu quả chính sách xóa đói giảm
nghèo ở huyện Noong Hét.................................................................................15
KẾT LUẬN....................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................29


MỞ ĐẦU
Cuộc chiến chống đói nghèo ln là mối quan tâm hàng đầu của các
quốc gia trên thế giới. Liên Hiệp quốc và các tổ chức quốc tế cũng rất quan tâm


đến vấn đề này. Riêng ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào việc xóa đói
giảm nghèo đã được Đảng và Nhà nước ưu tiên hàng đầu và được coi là nhiệm
vụ chung của toàn xã hội. Hiện nay, số hộ nghèo ở tỉnh Xiêng Khoảng còn
chiếm 28,7% trong tổng số hộ dân cư của cả tỉnh, trong đó số hộ nghèo ở
huyện Noong Hét là 4.712 hộ chiếm 10,02% của tổng số hộ dân cư cả huyện
trong năm 2019, nhất là một số vùng dân cư ở nông thôn, miền núi, vùng sâu,
vùng xa. Giải quyết tốt vấn đề xóa đói giảm nghèo có ý nghĩa chiến lược đối
với sự ổn định và phát triển đất nước, góp phần thực hiện thắng lợi đường lối
đổi mới của Đảng đề ra.
Q trình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Xiêng
Khoảng nói chung và ở huyện Noong Hét nói riêng đã đạt được những thành
tựu cơ bản. Tuy nhiên, hiệu quả chưa cao; chưa thật sự bền vững; chưa có
định hướng rõ về mơ hình xóa đói giảm nghèo; cịn nhiều vấn đề bức xúc
đang đặt ra cần giải quyết.
Noong Hét là một huyện thuộc tỉnh Xiêng khuảng ở bắc trung Lào, giáp
với huyện Kỳ Sơn tỉnh Nghệ An, Việt Nam là một nơi có vị trí chiến lược
trọng yếu; cả huyện có diện tích 180 km2; có dân số 87,000 người gồm nhiều
dân tộc; là một huyện còn nghèo, cơ sở hạ tầng còn yếu, có điểm xuất phát
thấp, kinh tế chủ yếu là nơng nghiệp lạc hậu, lực lượng lao động chủ yếu vẫn là
nông dân và công tác nông nghiệp, năng suất lao động thấp. Huyện vẫn có
chưa có mơ hình xóa đói giảm nghèo đáp ứng được yêu cầu cấp bách hiện nay.
Đó là vấn đề đang được đặt ra một cách cấp bách cả trên phương diện lý luận
và thực tiễn hiện nay đối với tỉnh Xiêng Khoảng nói chung, đối với huyện
Noong Hét nói riêng. Vì vậy tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Nâng cao
hiệu quả chính sách xóa đói giảm nghèo ở huyện Noong Hét nước Cộng

1


hòa Dân chủ Nhân dân Lào" làm tiểu luận cho mơn khoa học chính sách

cơng.
NỘI DUNG
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH
XĨA ĐĨI, GIẢM NGHÈO
1.1. Quan niệm về đói nghèo, xóa đói giảm nghèo
1.1.1. Quan niệm về đói nghèo
Trong mỗi một giai đoạn phát triển của lịch sử hay trong một thời kỳ,
trong mỗi nước, trong mỗi vùng miền khác nhau thì đều có quan niệm về
nghèo đói khác nhau.
Quan niệm nghèo ở Việt Nam có hai loại là nghèo tuyệt đối và nghèo
tương đối. Nghèo tuyệt đối được hiểu là tình trạng một bộ phận dân cư khơng có
khả năng thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu (ăn, mặc, ở, nhu cầu văn hóa, y tế, giáo
dục và giao tiếp) để duy trì cuộc sống. Cịn nghèo tương đối được hiểu là tình
trạng một bộ phận dân cư có mức thu nhập dưới mực thu nhập của cộng đồng
Hội nghị bàn về giảm nghèo đói trong khu vực Châu á-Thái Bình
Dương do ESCAP tổ chức tháng 9 năm 1993 tại Băng Cốc (Thái Lan) đã đưa
ra khái niệm và định nghĩa về nghèo như sau:
Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư khơng được hưởng và
thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người.
Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung
bình của cộng đồng ở Lào, nghèo được hiểu là vấn đề không đảm bảo được
nhu cầu thiết yếu cơ bản về sinh hoạt hàng ngày như: thiếu lương thực (chất
lượng khẩu phần thức ăn thấp dưới 2100kg/caloly/ngày/người); thiếu mặc, lối
sống khơng ổn định, khơng có khả năng tiếp cận về giáo dục, y tế và điều kiện
đi lại gặp khó khăn.

2



Đói theo quan niệm ở Lào là sự đói ăn, thiếu lương thực, thực phẩm để
nhằm duy trì nhu cầu tồn tại của con người. Trong cuộc sống hàng ngày, đói
bao giờ cũng gắn liền với nghèo, do nghèo mà không thể giải quyết được sự
thiếu ăn, thiếu lương thực, khơng có điều kiện trao đổi, mua bán với các cá
nhân khác trong cộng đồng, khi mà bản thân không tự đáp ứng đủ lương thực,
thực phẩm cho nhu cầu cần thiết.
Việc đưa ra các khái niệm nghèo và đói cả về định tính và định lượng
nhằm phân định mức độ nghèo và tìm ra các giải pháp giảm nghèo.
Việc đánh giá nghèo đói chỉ có ý nghĩa trong phạm vi nhất định với
một không gian và thời gian nhất định như xét nghèo đói trong phạm vi một
nước, một vùng, miền và trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
Ngay cả tầng lớp dân cư trong một vùng hay một quốc gia cũng có sự
khác nhau về nghèo đói.
Tóm lại nghèo đói là một phạm trù lịch sử, có tính tương đối. Tính chất
và đặc trưng của nghèo đói phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, trình độ phát triển kinh tế-xã hội của vùng, miền, quốc gia và khu vực.
Nghèo đói là một phạm trù kinh tế-xã hội phản ánh so sánh tính đa dạng cả về
không gian và thời gian.
1.1.2. Quan niệm về xóa đói, giảm nghèo
+ Xóa đói: Là làm cho bộ phận dân cư đói nâng cao thu nhập, nâng cao
mức sống từ đó mà vượt qua tiêu chí đói.
+ Giảm nghèo: Là làm cho một bộ phận dân cư nghèo nâng cao thu
nhập, nâng cao mức sống từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo.
+ Xóa đói giảm nghèo thực chất là cuộc tấn cơng chống nghèo đói. Cho
đến nay trên thế giới đã có nhiều quốc gia thành cơng trong cuộc chiến tranh
chống đói nghèo, song bài học kinh nghiệm rút ra từ những sự thành cơng đó
lại rất phong phú, đa dạng, thậm chí rất khác nhau.
1.1.3. Quan niệm về chính sách xóa đói, giảm nghèo

3



Nói về chính sách xóa đói giảm nghèo, đã có rất nhiều quan niệm đưa
ra nhưng chủ yếu tập trung vào một số quan niệm sau:
Chính sách xóa đói giảm nghèo là tổng thể các hoạt động trực tiếp hoặc
gián tiếp nhằm thực hiện mục tiêu hỗ trợ như điều kiện căn bản ( ăn, ở, đi lại,
học hành…) Chính sách xóa đói giảm nghèo là q trình đưa chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước vào việc nâng cao chủ trương, chính sách
cho người dân đặc biệt là hộ nghèo, xã nghèo trên cả nước.
Để làm tốt chính sách này, chúng ta phải có nhận thức đúng đắn và
thống nhất quan điểm xóa đói giảm nghèo là giúp đỡ người nghèo vươn lên
để thốt khỏi nghèo, đói chứ khơng phải trợ cấp hoặc mang tính chất bố thí
cho người nghèo, cho người nghèo "cái cần câu chứ không phải cho họ xâu
cá". Để chính sách xóa đói giảm nghèo đạt hiệu quả phải tích cực tuyên
truyền vận động, giúp đỡ người nghèo, cung cấp tiền vốn, phương tiện sản
xuất, hướng dẫn họ cách thức làm ăn để họ tự vươn lên xóa bỏ tư tưởng
chồng chở, ỷ lại vào Nhà nước, chính quyền địa phương, đồng thời giúp họ
xóa bỏ tâm lý tự tỷ, mặc cảm.
1.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Nhân dân
Cách mạng Lào về chính sách xóa đói, giảm nghèo
1.2.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xóa đói giảm
nghèo
Tư tưởng nhất quán của Đảng Cộng sản Việt Nam thể hiện trong các
văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VII, VIII, IX, X và XI
+ Cùng với quan điểm đổi mới tăng trưởng kinh tế phải tiến hành chính
sách XĐGN, thực hiện cơng bằng xã hội, bình đẳng giới, giảm sự phân hóa
giàu, nghèo;
+ Khuyến khích nhân dân làm giàu hợp pháp, đi đối với xóa đói giảm
nghèo bền vững, chủ động phát triển nơng nghiệp nơng thơn vì 90% người
nghèo sống ở vùng nông thôn;


4


+ Xóa đói giảm nghèo là một chủ trương lớn, một quyết sách lớn của
Đảng và Nhà nước, xóa đói giảm nghèo là một cuộc cách mạng xã hội sâu
sắc, là phong trào của giai cấp, nhất là ở địa phương, cơ sở;
+ Hồn thành được hệ thống chính sách và chương trình mục tiêu xóa đói
giảm nghèo;
+ Tập trung nguồn lực để xóa nhanh các hộ đói, xã đặc biệt khó khăn,
giảm mạnh các hộ nghèo, xã nghèo;
+ Thực hiện xã hội hóa, chính sách xóa đói giảm nghèo, đa dạng hóa
các nguồn lực trong nước, phát huy nội lực tại chỗ và tranh thủ hợp tác, trợ
giúp quốc tế, tạo thành phong trào sôi động trong cả nước, lấy ngày 17 tháng
10 hàng năm là"ngày vì người nghèo".
Phát triển kinh tế đi đơi với xóa đói giảm nghèo, chương trình xóa đói
giảm nghèo phải được lồng ghép với các chương trình kinh tế-xã hội.Tạo mọi
điều kiện cho xã hội nghèo, hộ nghèo từng bước vươn lên về kinh tế, các loại
hoạt động kinh tế hướng tập trung về xã nghèo, hộ nghèo.
1.2.2. Quan điểm của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào về xóa đói giảm
nghèo
Đối với nước Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào để thực hiện chương
trình XĐGN có hiệu quả cần dựa trên một số quan điểm cơ bản của Đảng
như sau:
Thứ nhất, xóa đói giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà
nước là yếu tố quan trọng bảo đảm sự ổn định, phát triển kinh tế - xã hội, đó
cũng là nhiệm vụ rất nặng nề của toàn xã hội hiện nay.
Đảng, Nhà nước Lào đã đẩy mạnh cuộc vận động xóa đói giảm
nghèo, coi đó là trách nhiệm của tồn Đảng, tồn xã hội. Hiện nay cần phải
tuyên truyền, giáo dục, nâng cao hơn nữa nhận thức của mọi cán bộ, đảng

viên ở tất cả các ngành, các cấp trong các tầng lớp dân cư về ý nghĩa kinh
tế, chính trị, xã hội của vấn đề xóa đói giảm nghèo.

5


Thứ hai, xóa đói giảm nghèo là sự kết hợp, thống nhất giữa các biện
pháp về kinh tế với chính sách xã hội và giữ vững ổn định chính trị.
Đói nghèo trước hết là vấn đề kinh tế, đồng thời cũng là vấn đề xã
hội nhức nhối. Vì vậy, xóa đói giảm nghèo khơng phải chỉ có các chính
sách, biện pháp phát triển kinh tế mà còn gắn liền với các chính sách xã
hội, đặt trong tổng thể của sự ổn định chính trị.
Thứ ba, xóa đói giảm nghèo bằng phát huy tính tự lực, tự chủ, tự
vươn lên của chính người nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo.
Mặc dù xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ to lớn của Đảng, Nhà nước
và toàn xã hội, nhưng để vượt qua được nghèo đói, rút cuộc lại phải bằng
sự nỗ lực, sự vươn lên vượt qua nghèo đói của chính người nghèo, hộ
nghèo.
Thứ tư, huy động và khai thác hiệu quả mọi nguồn lực trong xã hội
để xóa đói giảm nghèo.
Thứ năm, mở rộng và khai thác hiệu quả các nguồn lực từ bên ngồi
cho xóa đói giảm nghèo.
Mở rộng khai thác hiệu quả các nguồn lực từ bên ngoài là sự bổ trợ
quan trọng cho các nguồn lực trong nước trong công cuộc xóa đói giảm
nghèo.
Thứ sáu, cần khuyến khích mọi người làm giàu, đồng thời ưu tiên
xóa đói giảm nghèo ở các đối tượng chính sách và các vùng đặc biệt.
Xóa đói giảm nghèo khơng phải là chủ trương riêng, tách biệt khỏi các
giải pháp phát triển kinh tế, xã hội mà ln ln nằm trong tổng thể của các
q trình phát triển.

Trong sáu quan điểm đã nêu trên có mỗi liên hệ biện chứng, tác động
và chi phối lẫn nhau, hợp thành hệ quan điểm chỉ đạo ở cấp vĩ mô và trong
hoạt động cụ thể ở từng lĩnh vực, từng địa phương và cơ sở.

6


Chương 2
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH XĨA ĐĨI GIẢM NGHÈO
Ở HUYỆN NOONG HÉT HIỆN NAY
2.1. Khái quát về huyện Noong Hét.
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên
+ Vị trí địa lý: Noong Hét là một huyện thuộc tỉnh Xiêng Khoảng ở
bắc trung Lào, giáp ranh với xã Nậm Cắn, huyện Kỳ Sơn tỉnh Nghệ An, Việt
Nam.
+ Khí hậu: Noong Hét nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, thời tiết
nóng.,Lượng mưa trung bình hàng năm. Nhiệt độ trung bình 24 o C,. Đó là
điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp- lâm nghiệp và ngư nghiệp.
+ Tài nguyên đất đai: Toàn huyện có diện tích 180 km 2. Đất gieo trồng
nơng nghiệp 50,00ha chiếm 3,81% tổng diện tích tự nhiên của cả huyện. Đất
nông nghiệp trong huyện tập trung chủ yếu ở đồng bằng. Đất đai màu mỡ,
tưới tiêu thuận lợi cho phát triển trồng lúa, rau, màu, cây công nghiệp ngắn
ngày.
+ Tài nguyên rừng : Rừng Noong Hét có 30,00ha, chiếm 7,87% diện
tích của cả huyện, được phân bổ đều ở vùng núi và trung du, có trữ lượng gỗ
quý như: Trắc, cẩm lai, giáng hương, gơ đỏ…
+ Tài nguyên khoáng sản: Noong Hét có trữ lượng đá vơi, cát làm
ngun liệu sản xuất, tạo điều kiện để phát triển công nghiệp khai thác, chế
biến khoáng sản phát triển nghề thủ công ở nông thôn trong tương lai.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội:

- Noong Hét có 50 làng, có 1750 hộ gia đình, tổng dân số cả huyện
87.000 người. Trong đó tổng số người nghèo là 30.500 hộ. Sống ở thành thị là
60%, ở nông thôn 40%, Noong Hét là huyện đông dân thứ 1 của tỉnh Xiêng
Khoảng nước Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào. Tồn huyện có 3 dân tộc lớn
là: dân tộc Lào Lum, Khơme và dân tộc Mơng, trong đó chia làm 8 dân tộc
7


nhỏ như: dân tộc Lào Lum chiếm 63%. dân tộc Khơ Mụ chiếm 8.5%, dân tộc
Lừ chiếm 8%; dân tộc Mông chiếm 7,5%; dân tộc Pray chiếm 6%; dân tộc
Nhuân chiếm 5%; dân tộc Thái đen chiếm 1%; dân tộc Ưu Miên chiếm 1% và
một số kiều dân người nước ngồi.
Lực lượng lao động có trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật thấp
lại phân bố không đồng đều giữa các vùng miền và ngành nghề, chủ yếu tập
trung ở thành thị và thị trấn, cịn các hộ nơng nghiệp thuộc diện nghèo ở nơng
thơn có trình độ học vấn thấp. Lực lượng lao động toàn huyện chiếm 40,80%
dân số cả huyện khoảng 15.180 lao động năm 2009 so với năm 2008 tăng lên
16.759 lao động.
Về giáo dục: Tất cả các làng của huyện đều có trường Tiểu học, 80%
trẻ em trong độ tuổi 6 đến 10 tuổi được đến trường. Hiện nay có 50 trường
học, học sinh mỗi năm tăng 10%, trong đó có 10 trường mẫu giáo và mầm
non, 10 trường tiểu học, 7 trường trung học cơ sở, 3 trường trung học phổ
thông, 20 trường tổng hợp cả trung học cơ sở và trung học phổ thông, hợp các
ngành học, cấp học được củng cố và phát triển: 100% số thị trấn của các
huyện có lớp mẫu giáo, mầm non và trường tiểu học, xây dựng 1 trường nội
trú cho con em dân tộc thiểu số; hàng năm số học sinh tăng 15%. Theo báo
cáo tổng kết năm 2009 của sở giáo dục.
Đời sống của nhân dân trong giai đoạn 2000 trở đi có bước ổn định và
từng bước được cải thiện do sản xuất phát triển. Tốc độ tăng GDP của huyện
thời kỳ 2000 – 2005 là 6,7%, đến năm 2008 đã tăng lên đến 9,15% bình qn

770 USD/người/năm.
Y tế: Tồn huyện có 02 bệnh viện cấp huyện có phịng khám đa khoa,
09 bệnh viện huyện và có 30 trạm y tế, cơ sở y tế ngày càng phát triển, đặc
biệt là các vùng nông thôn đã được Đảng và Nhà nước quan tâm.
Kinh tế của huyện Noong Hét hiện nay cịn mang nặng tính chất của
nền kinh tự nhiên thể hiện ở nền sản xuất hàng hóa chưa phát triển. Nơng
nghiệp chiếm 64% tổng GDP; công nghiệp chiếm 15% GDP; dịch vụ chiếm
8


21% GDP tồn huyện. Thu nhập bình qn theo đầu người chỉ đạt được 770
USD. Noong Hét là huyện có nền kinh tế nơng nghiệp và lâm nghiệp giữ vai
trị chủ đạo. Trong công nghiệp, ngành khai thác than đá giữ vai trò chủ yếu,
còn lại là một vài cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng như sản xuất gạch, đồ gỗ
và hàng thủ công.
Nông dân huyện Noong Hét đã có sự cố gắng rất lớn trong chính sách
nơng nghiệp nhất là trong việc trồng trọt và chăn nuôi song giá trị sản xuất
mang lại vẫn chưa cao, hiệu quả kinh tế cịn thấp.
2.2. Thực trạng chính sách xóa đói giảm nghèo ở huyện Noong Hét
hiện nay
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, cũng như các huyện khác
trong cả tỉnh, từ năm 2000 huyện Noong Hét bắt đầu thực hiện các chính
sách xóa đói giảm nghèo. Với những cố gắng của các cấp, các ngành các tổ
chức và cá nhân những người đói nghèo, chính sách xóa đói giảm nghèo bắt
đầu đã đạt được những thành quả quan trọng.
Trước hết là tạo được sự thống nhất về nhận thức trong toàn thể cán bộ,
đảng viên và quần chúng nhân dân về tầm quan trọng và ý nghĩa chính trị, kinh
tế-xã hội của chính sách xóa đói giảm nghèo. Thơng các cuộc vận động: “Tồn
dân xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư ”, phong trào “phụ nữ giúp nhau làm
kinh tế gia đình”, “nơng dân giúp nhau làm kinh tế vườn”, "thanh niên giúp nhau

lập nghiệp”...
Để hỗ trợ người nghèo sản xuất dịch vụ, các cấp, các ngành của huyện
đã có nhiều quan tâm hỗ trợ về vốn, đất sản xuất, về khoa học kỹ thuật, kinh
nghiệm làm ăn...
Nguồn vốn đầu tư để xóa đói giảm nghèo với năm 2018 là 2.400 tỷ Kíp
gồm 242 cơng trình, trong đó huyện đã nâng cấp các mạng lưới đường sá từ
huyện đến các làng, vùng sâu, vùng xa.
Tình hình sử dụng vốn vay của những hộ đói nghèo về cơ bản là đúng
mục đích, tập trung chủ yếu vào những ngành như trồng trọt, chăn nuôi, chế
9


biến nông sản, tiểu thủ công nghiệp và buôn bán nhỏ. Mức độ cho vay mỗi hộ
từ 5 triệu kíp thời gian cho vay từ 12-36 tháng với lãi suất ưu đãi. Đa số hộ
vay vốn đều sử dụng có hiệu quả.
Về dịch vụ chữa bệnh chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được mở rộng
đến tận nông thôn, vùng sâu, vùng xa chất lượng chữa trị bằng phương pháp
thuốc nam kết hợp với thuốc tây, chất lượng chữa trị của bệnh viện nhiều nơi
có tiến bộ.
Mạng lưới giáo dục đã tập trung phát triển trường học tiểu học để tạo
điều kiện cho trẻ em trong độ tuổi, nhất là học sinh con em đồng bào các dân
tộc thiểu số thiếu cơ hội, ở vùng sâu, vùng xa được học hành.
Trong 5 năm từ năm 2004-2008 việc phát triển hệ thống nước sạch và
vệ sinh môi trường ở nông thôn giảm được mắc bệnh, đau ốm hay căn bệnh
lây lan tại bùng phát hàng năm, sức khỏe của nhân dân được khơi phục, có
sức lao động sản xuất xóa đói giảm nghèo.
2.3. Đánh giá hiệu quả của chính sách xóa đói giảm nghèo ở huyện
Noong Hét.
Trong những năm trước thời kỳ đổi mới là những năm thực hiện cơ chế
tập trung bao cấp đời sống nhân dân trong tỉnh nói chung và huyện Noong

Hét nói riêng, cực kỳ khó khăn, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, kinh tế chậm
phát triển, cơ sở hạ tầng còn yếu kém. Nhiều nơi khơng có đường giao thơng,
trường học, trạm nhóm gia đình, cơ sở vật chất hầu như tạm bợ, sản xuất nông
nghiệp kém phát triển. Từ khi đổi mới đến nay, chúng ta đã thu được nhiều
thành tựu trong phát triển kinh tế xã hội. Trong nhiều năm, tốc độ tăng trưởng
kinh tế liên tục cao.
Cùng với công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội của đất nước, huyện Noong
Hét đã nhanh chóng chuyển đổi, bắt nhịp được những yêu cầu, mục tiêu đặt ra.
Tình trạng đói nghèo đã giảm dần so với trước đây. Đời sống và thu nhập được
nâng lên một bước. Tình trạng đói nghèo giảm đi. Các cơ sở hạ tầng thiết yếu
như điện, đường, trạm được xây dựng phần lớn các làng trong huyện. ý thức và
nhu cầu tự mình xóa đói giảm nghèo đã được khơi dậy trong người dân.
10


2.3.1. Những kết quả đạt được
Xóa đói giảm nghèo là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng
và Nhà nước, vừa là trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội
của mọi người dân và là của chính người nghèo. Đói nghèo cịn là vấn đề
chiến lược, một chương trình lớn của quốc gia, phục vụ trực tiếp cho cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, cho việc thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ văn minh", cho một chủ nghĩa nhân đạo cao cả "vì
hạnh phúc của người dân".
Qua 5 năm thực hiện các chương trình xóa đói giảm nghèo (2016-2020)
cùng với đẩy mạnh đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là phát triển
nông nghiệp, và kinh tế nơng thơn, xóa đói giảm nghèo đã thực sự trở thành
nhiệm vụ chính trị quan trọng của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức
đồn thể, thu hút được các tầng lớp nhân dân tham gia, phát huy được cả vai
trị chủ động tích cực của bản thân người nghèo. Tất cả q trình đó đã tạo
thành phong trào sơi động trong tồn huyện, trên các lĩnh vực, đối với nhiều

hình thức phong phú, đa dạng, đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ.
Thể hiện trên một số mặt điển hình như sau:
Nhiều gia đình đã rơi vào cảnh túng thiếu do rượu chè, cờ bạc, ốm đau
bệnh tật, rủi ro... Nhưng nhờ sự giúp đỡ của các chính sách xóa đói giảm
nghèo của các cấp, các ngành, các đoàn thể hướng dẫn cách làm ăn, dắt tay chỉ
việc, giúp nhau, có địa chỉ trở thành những gia đình làm ăn lương thiện, góp
phần giảm bớt các tệ nạn xã hội, làm lành mạnh hóa mơi trường kinh tế - xã hội
ở địa phương.
Một trong những thành tựu quan trọng trong chính sách xóa đói giảm
nghèo thời gian qua là thực hiện nhiều chương trình phát triển kinh tế - xã hội
gắn với nội dung xóa đói giảm nghèo như:
- Dự án khuyến khích và sản xuất được khuyến khích trồng ngơ, cây ăn
quả ngắn ngày và lâu ngày, cao su, và các loại cây quỹ giá...
- Dự án hợp tác Lào - Việt để khuyến khích cho nơng dân trồng trọt và
chăn ni gia súc và xây dựng thủy lợi.
11


Hiện nay tất cả các làng trong toàn huyện đã xây dựng nhiều chương
trình xóa đói giảm nghèo, nội dung chương trình bao gồm các phần: khảo sát
thực trạng, xác định nguyên nhân, để tìm ra giải pháp, lập ban chỉ đạo từ
huyện đến làng và cơ sở, lập quỹ xóa đói giảm nghèo.
Người nghèo có niềm tin vào Đảng và chính quyền. Ban chỉ đạo xóa đói
giảm nghèo cũng đã có được nhiều kinh nghiệm, sức mạnh cộng đồng và các
nguồn lực từ bên ngồi phục vụ xóa đói giảm nghèo được huy động tốt hơn.
Sự liên kết phối hợp giữa các cấp, các ngành, các đoàn thể và các tổ
chức xã hội ngày càng tốt hơn, tạo nên sức mạnh cho chính sách xóa đói giảm
nghèo.
Một số cấp ủy huyện, vùng đã kịp thời ra Nghị quyết để điều hành, lãnh
đạo cơng tác xóa đói giảm nghèo, như vậy kết quả đạt được khá cao.

Trình độ quản lý và chỉ đạo thực hiện các hoạt động xóa đói giảm
nghèo ngày càng được nâng lên, nhất là trong việc tổ chức thực hiện các dự
án, các chương trình mục tiêu, các tổ chức vay vốn, thu nợ, dịch vụ vật tư sản
xuất, hướng dẫn cách làm ăn....
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế còn tồn tại, Bên cạnh những thành tựu đã đạt được chính sách
xóa đói giảm nghèo ở huyện Noong Hét cịn có một số tồn tại yếu kém cần
phải khắc phục, đó là:
- Về tư tưởng nhận thức:
Đối với các cấp, các ngành và đoàn thể chưa nhận thức đầy đủ và sâu
sắc chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo, chưa thể hiện việc năng động,
sáng tạo trong điều hành, vận động chưa đến nơi đến chối, chưa phối hợp
đồng bộ mạnh ai nấy làm, chưa sâu sát cầm tay chỉ dẫn cụ thể.
Vai trị của các ban ngành, đồn thể ở cơ sở chưa được phát huy, sự
phối hợp chưa đồng bộ, thiếu chặt chẽ. Hoạt động của Ban chỉ đạo xóa đói
giảm nghèo các cấp cịn rời rạc, lúng túng.
Chính sách giáo dục - chính trị tư tưởng chưa được tiến hành một cách
sâu rộng, liên tục. Một bộ phận cán bộ nhân dân chưa nhận thức một cách đầy
12


đủ về ý nghĩa, tầm quan trọng của chính sách xóa đói giảm nghèo; chưa thể
hiện tính thụ động, sáng tạo và quyết tâm cao trong việc tự xóa đói giảm
nghèo.
- Về lĩnh vực đầu tư:
Trong những năm qua, Noong Hét đã được đầu tư nguồn vốn của các
chương trình bằng nhiều dự án, đã làm thay đổi diện mạo của huyện phát triển
kinh tế - xã hội và góp phần giữ vững quốc phòng an ninh. Nhưng hiệu quả
thực tế so với kinh phí được đầu tư thì cịn nhiều hạn chế, có chỗ, có lĩnh vực
đầu tư chưa thật sự sát thực tế cho người nghèo và xã nghèo.

Về chính sách giao đất, giao rừng cho nhân dân quản lý mặc dù đã tổ
chức thực hiện rộng khắp địa bàn, nhưng chưa gắn với định canh, định cư và
chấm dứt nạn chặt phá rừng làm nương rẫy trồng lúa.
Vấn đề an ninh trật tự ở một số vùng chưa được giải quyết một cách
triệt để, tệ nạn xã hội vẫn gây nhiều bức xúc; giá cả hàng hóa và dịch vụ biến
động đã gây ảnh hưởng nhất định đến đời sống của nhân dân.
Nguyên nhân những hạn chế
- Về mặt nhận thức và tổ chức thực hiện. Một số chính quyền địa
phương chưa quan tâm đến chính sách tuyên truyền, vận động còn hạn chế về
nội dung và hình thức nên chưa thực sự đi vào quần chúng, nhất là ở vùng
nông thôn và vùng sâu, vùng xa.
- Việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm, nhất là việc chuyển
đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng vẫn chưa phá được thế độc canh. Đồng bào còn
sống chủ yếu từ nghề nơng mang tính tự cung, tự cấp, sản xuất nơng nghiệp
cịn phụ thuộc nhiều vào thời tiết.
- Đa số người nghèo, sống ở nông thôn và vùng sâu, vùng xa với trình
độ văn hóa thấp, ít giao tiếp nên phổ biến tình trạng tái mù chữ, do đó người
nghèo rất khó khăn trong việc tiếp cận thơng tin thị trường.
- Năng lực, trình độ của chính quyền địa phương, nhất là ở làng và
nhóm làng phát triển cịn hạn chế và khơng đồng đều, một số cán bộ làng
13


chưa thông thạo về viết, đọc và nghe tiếng phổ thông, các chế độ đối với các
bộ thường trực ở vùng đặc biệt khó khăn chưa được giải quyết thỏa đáng cho
nên việc thực hiện chính sách chưa đạt hiệu quả cao.
Những tồn tại yếu kém nêu trên thể hiện cơng tác xóa đói giảm nghèo ở
huyện Noong Hét trong thời gian qua đạt hiệu quả chưa cao, chưa tương xứng
với tiềm năng và công sức đã đầu tư. Do vậy, những vấn đề cấp thiết đang đặt
ra cần phải giải quyết trong cơng tác xóa đói giảm nghèo thời gian tới là:

- Việc giao quyền sử dụng đất cho dân quản lý và sử dụng còn chậm.
- Sản xuất nơng nghiệp cịn lệ thuộc vào thiên nhiên.
- Những năm gần đây, Nhà nước, các đoàn thể, các ngành chức năng và
nhân dân có nhiều cố gắng trong việc giải quyết vốn, chuyển giao và ứng
dụng kỹ thuật vào sản xuất, nhưng kết quả đạt được vẫn còn thấp so với yêu
cầu. Mặt khác, vốn và kiến thức khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm làm ăn vẫn
còn là những yêu cầu bức xúc nhất của người nghèo. Trong đó đáng chú ý là
nguồn vốn đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu vay để sản xuất cho người nghèo
(chủ yếu là vốn ngắn hạn, thủ tục vay còn phiền hà). Các hoạt động khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư, như hướng dẫn kiến thức và kinh nghiệm làm
ăn, chuyển giao giống mới về cây trồng vật nuôi, kỹ thuật đánh bắt khai thác
ni trồng thủy sản... cịn nhiều hạn chế.
Do nhiều ngun nhân khách quan và chủ quan, tỉnh Xiêng Khoảng nói
chung, huyện Noong Hét nói riêng vẫn là một địa phương thuộc diện nghèo,
chậm phát triển. Đó là một thách thức lớn trên con đường hội nhập và phát
triển trong xu thế tồn cầu hóa hiện nay. ý thức sâu sắc được điều đó, Đảng,
Nhà nước Lào và chính quyền địa phương đã có nhiều quyết sách trong việc
đấu tranh chống nghèo đói nói chung, thực hiện chính sách xóa đói giảm
nghèo nói riêng nhằm đưa đất nước đi lên. Những năm qua, việc thực hiện
chính sách xóa đói giảm nghèo đã đạt được những thành tựu bước đầu rất
quan trọng, đời sống vật chất và văn hóa tinh thần của đồng bào các bộ tộc
Lào cũng như trên địa bàn huyện đã được nâng lên một bước rõ rệt. Tuy
14


nhiên, cơng tác này cịn bộc lộ nhiều hạn chế bất cập cần được tiếp tục nghiên
cứu, bổ sung để nâng cao hơn nữa. Việc tổ chức thực hiện chính sách xóa đói
giảm nghèo trên địa bàn huyện thời gian qua đã để lại những bài học kinh
nghiệm quý báu. Việc xây dựng và thực thi chính sách cần được tiếp tục phát
huy nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của cơng tác xóa đói giảm nghèo ở địa

phương.
2.4. Những giải pháp chủ yếu để thực hiện có hiệu quả chính sách xóa
đói giảm nghèo ở huyện Noong Hét.
Từ việc nghiên cứu các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong
chính sách xóa đói giảm nghèo, cho thấy việc xóa đói giảm nghèo khơng thể
chỉ tiến hành riêng rẽ một giải pháp nào mà phải đồng thời xử lý hợp lý mối
liên hệ giữa các giải pháp trước mặt và giải pháp lâu dài thơng qua sự phân
tích mối liên hệ giữa các nguyên nhân gây nên tình trạng nghèo đói thì chắc
chắn tình trạng nghèo đói của huyện Noong Hét sẽ bị đẩy lùi.
2.4.1. Tiếp tục tạo sự chuyển biến nhận thức trong toàn Đảng, toàn
dân về chủ trương xóa đói giảm nghèo
Xóa đói giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước Lào,
của tỉnh và của huyện Noong Hét. Đây là yếu tố quan trọng đảm bảo sự ổn định
phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đó cũng là một
nhiệm vụ rất nặng nề của toàn xã hội Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào cũng như
của huyện Noong Hét hiện nay.
- Phải làm cho cán bộ, đảng viên và mọi người dân hiểu: xóa đói giảm
nghèo là chủ trương lớn, một chính sách xã hội cơ bản của Đảng và Nhà nước
Lào, là yếu tố cơ bản đảm bảo cho sự ổn và phát triển của xã hội, là một chỉ
báo quan trọng của định hướng xóa đói giảm nghèo mà Đại hội Đảng tồn
quốc lần thứ VIII đã thông qua.
- Phải làm cho mọi người dân, mọi tổ chức kinh tế - xã hội hiểu rằng xã
hội ta chỉ văn minh, tiến bộ, phát triển về kinh tế, ổn định và lành mạnh về xã
hội, phong phú về đời sống tinh thần.
15


- Phải làm cho mọi cán bộ, đảng viên thấy rằng hiện nay cịn có một tỷ
lệ khá cao số hộ nghèo đói, đó là một khuyết điểm của Đảng bộ và nhân dân
huyện Noong Hét, của cấp ủy, chính quyền và của đoàn thể nhân dân các cấp,

cần phải quyết tâm khắc phục.
- Phải khơi dậy tinh thần đùm bọc yêu thương giúp đỡ lẫn nhau của
mọi người dân. Tinh thần tự cường, phát huy yếu tố cộng đồng, tình làng,
nghĩa xóm quyết tâm khơng cam chịu nghèo nàn lạc hậu.
- Để tạo được sự chuyển biến nhận thức công tác tuyên truyền giáo dục
cần phải được tiến hành dưới nhiều hình thức phong phú đa dạng, với sự
tham gia của nhiều lực lượng. Đây là việc làm thường xuyên, lâu dài của
chính quyền, Đảng bộ và nhân dân huyện Noong Hét.
2.4.2. Xây dựng và hồn thiện chính sách phát triển nông nghiệp và
kinh tế nông thôn
Trong những năm qua Noong Hét đã đạt được những thành tích đáng
kể trong cơng cuộc xóa đói giảm nghèo nhờ vào phát triển nông nghiệp và
kinh tế nông thôn. Để phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn cần phải
thực hiện các giải pháp cụ thể sau:
- Thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, phá thế độc canh trong nông
nghiệp.
Do đặc điểm của sản xuất nơng nghiệp có tính chất thời vụ cao đặc biệt
là việc sản xuất lúa nước. Để giảm bớt tính thời vụ của nơng nghiệp cần phải
đa dạng hóa cơ cấu cây trồng vật ni, tạo ra nhiều cơ hội việc làm tăng thu
nhập, cải thiện đời sống xóa đói giảm nghèo.
Cụ thể:
+ Ngành trồng trọt
Trồng cây lương thực giúp cho từng hộ nghèo, làng nghèo có kế
hoạch sản xuất lương thực hợp lý để có đủ lương thực nuôi sống con người
và một phần lương thực để phát triển chăn nuôi. Đối với cây lúa vụ chiêm
đảm bảo cơ cấu 50% diện tích cây lúa sớm và lúa xuân muộn; vụ mùa 70%

16



diện tích cây lúa hè thu và mùa sớm và lúa xuân chính vụ 30% diện tích
cây lúa chính vụ.
Cây ăn quả: Đẩy mạnh phong trào cải tạo vườn tạp trồng cây ăn quả
đem lại hiệu quả kinh tế cao như cây xồi, nhãn, me ngọt, chuối, ... thích ứng
với điều kiện đất đai và thị trường trên cơ sở tính tốn hiệu quả kinh tế.
Cây cơng nghiệp: Mở rộng diện tích trồng các loại cây như cây ngơ,
đậu, mía, sắn, lạc, đỗ tương (có thị trường tiêu thụ khá rộng)
+ Ngành chăn nuôi:
Thu nhập từ chăn nuôi của các hộ gia đình nhân dân ở Noong Hét chủ
yếu là chăn ni trâu, bị, ngựa, lợn và ni gia cầm, trâu, bò, dê, ... còn thấp.
Trong thời gian tới cần chuyển dịch cơ cấu vật nuôi theo hương sau:
Phát triển ngành chăn ni là một trong những ngành nơng nghiệp
chính ở Chăm Pa Xăc nói chung, ở huyện Noong Hét nói riêng. Hiện nay lại
được chia thành các ngành nhỏ hơn: ni gia súc lớn (trâu, bị, ngựa), gia súc
nhỏ (lợn dê, cừu) và nuôi gia cầm (gà, vịt, ngan) đối với các xã đồi, rừng, núi,
nên khuyến khích nơng dân phát triển chăn ni trâu, bị, ngựa, dê. Những sản
phẩm này có thị trường tiêu thụ rất rộng.
- Nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn:
Cơ sở hạ tầng có ý nghĩa rất lớn đến khả năng sản xuất, sự yếu kém về
cơ sở hạ tầng, đặc biệt là đường giao thông nông thôn và các công trình
thủy lợi đang là một thách thức lớn đối với cơng cuộc cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa nơng thơn và chính sách xóa đói giảm nghèo. Đầu tư vào cơ sở
hạ tầng nông thôn và các dịch vụ hỗ trợ sẽ giúp cho nền kinh tế của Noong
Hét hạn chế được rủi ro do thiên tai gây ra, góp phần tăng năng suất lao
động nơng nghiệp, hịa nhập thị trường, hỗ trợ thương mại và cơng nghiệp
hóa nơng thơn.
Tình hình cơ sở hạ tầng ở Noong Hét hiện nay đang ở mức yếu kém
đặc biệt là các làng nông thôn. cơ sở hạ tầng tối thiểu như đường giao thông,
17



hệ thống thủy lợi, điện, nước sạch, trường học, trạm xá, chợ khơng có hoặc có
nhưng chất lượng rất thấp.
Hệ thống thủy lợi là một trong những thiết thực nhất góp phần phát
triển kinh tế - xã hội của các làng nghèo. Nhìn chung các cơng trình thủy lợi
được xây dựng trong thời gian qua đều đã phát huy được hiệu quả.
Hệ thống mạng lưới điện cho các vùng nghèo, làng nghèo; Đối với
những vùng nghèo, Nhà nước hỗ trợ vốn đầu tư để xây dựng mới đường dây
tải điện để nối điện lưới quốc gia theo cơ chế, Nhà nước đầu tư đường dây
cao thế và công tơ tổng.
Đối với những vùng khơng có khả năng nối lưới điện, Nhà nước cần hỗ
trợ vốn hoặc cho vay vốn tín dụng ưu đãi để nhân dân tự làm các công trình
cấp điện tại chỗ.
3.3.3. Phát triển các loại thị trường trên địa bàn hướng vào mục tiêu
xóa đói giảm nghèo
Thị trường vừa là điều kiện, vừa là phương tiện tiến hành quá trình sản
xuất đồng thời là nơi tập trung và phản hồi mối quan hệ kinh tế giữa sản xuất
và tiêu dùng.
Để phát triển các loại thị trường góp phần trong việc XĐGN cần tập
trung một số vấn đề cơ bản sau:
Mở rộng đồng thời các thị trường “đầu vào” và “đầu ra”. Thị trường
đầu vào là thị trường cung cấp các yếu tố cho phát triển sản xuất hàng hóa.
Thị trường đầu ra là thị trường hoặc là nơi tiêu thụ sản phẩm hàng hóa đã sản
xuất ra.
Thị trường đầu vào và thị trường đầu ra là hai mặt của một hệ thống
nhất hữu cơ phục vụ cho tái sản xuất tiến hành liên tục. Nó vừa là cơ sở vừa là
tiền đề cho nhau, ràng buộc cho nhau cùng thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát
triển. Vì vậy, phải chú ý phát triển đồng thời cả thị trường đầu vào và thị
trường đầu ra.


18



×