Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Tài Liệu Vận Dụng Các Kỹ Thuật Dạy Học Tích Cực Để Nâng Cao Hiệu Quả Tiết Dạy Thực Hành Lịch Sử 10.Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 52 trang )

1 of 98.

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo xây dựng trên quan điểm coi mục tiêu giáo dục phổ thơng là giáo dục con
người tồn diện, giúp học sinh phát triển hài hịa về đức, trí, thể, mĩ. Chương trình
giáo dục phổ thơng mới được xây dựng một cách bài bản, từ chương trình tổng thể
đến các chương trình môn học, hoạt động giáo dục. Tuy nhiên, cái mới, nhất là
trong giáo dục, không phải lúc nào cũng diễn ra một cách dễ dàng, nhất là việc
chuyển từ chương trình giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức, sang định hướng
phát triển phẩm chất, năng lực người học; lại tác động tới nhiều đối tượng khác
nhau, từ người dạy, người học đến cả cha mẹ học sinh.
Trước yêu cầu đổi mới để đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thơng mới,
địi hỏi giáo viên phải tích cực vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích
cực nhằm hình thành năng lực người học. Đặc biệt, để thay đổi thực trạng của việc
dạy và học môn Lịch sử trong nhà trường phổ thông, một trong những yêu cầu cấp
thiết đối với các thầy cô giáo bộ môn Lịch sử đó là làm sao để có thể gây hứng thú,
u thích mơn Lịch sử cho học sinh. Muốn vậy, người giáo viên phải biết vận dụng
linh hoạt, hợp lý các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực theo định hướng
phát triển năng lực học sinh.
Chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sự hưởng ứng rộng khắp
trong đội ngũ nhà giáo với các hình thức phong phú và đa dạng. Sở Giáo dục và
Đào tạo Nghệ an triển khai nhiệm vụ năm học, ban hành kế hoạch, công văn hướng
dẫn định hướng cho việc đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường cơ sở vật chất
và thiết bị dạy học… Đội ngũ giáo viên đã nhận thức đúng đắn về sự cần thiết và
có nhiều cố gắng thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Những kết quả bước
đầu đạt được là động lực to lớn để giáo viên và học sinh tiếp nối, lan tỏa và thêm
yêu hơn nữa môn Lịch sử.
Trong các kỹ thuật dạy học có những kĩ thuật dạy học chung, có những kĩ


thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học. Ngày nay, người ta chú trọng phát
triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người
học như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”, “bản đồ tư duy”, “trình bày một
phút”…nhằm phát huy năng lực, phẩm chất của người học, tạo hứng thú cho người
học luôn là những trăn trở của thầy cơ trong q trình đứng lớp.
Năm học 2022 – 2023 trong chương trình lớp 10 giành thời lượng cho các
tiết dạy thực hành sau các chủ đề. Đây là những tiết dạy rất quan trọng đối với học
sinh. Nhiều giáo viên còn hiểu sai về các tiết dạy thực hành, chủ yếu cho các em
học sinh làm bài tập trắc nghiệm hoặc tự luận. Mục tiêu, yêu cầu của các tiết dạy
thực hành môn lịch sử lớp 10 phải hình thành năng lực, phẩm chất cho học sinh.
Những tiết dạy thực hành này nhiều giáo viên còn lúng túng, ít tài liệu tham khảo
và khó dạy, giáo viên cần nhiều thời gian đầu tư.
Trong quá trình thực hiện giảng dạy lớp 10 Sách giáo khoa mới, chúng tôi
1

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123


2 of 98.

đã tiến hành thử nghiệm nhiều kĩ thuật dạy học trong tiết thực hành và thấy rằng
hiệu quả đem lại rất cao đối với giáo viên và học sinh. Xuất phát từ những lý do
trên, với mong muốn góp phần đổi mới và nâng cao hiệu quả dạy học môn lịch sử,
chúng tôi quyết định làm sáng kiến kinh nghiệm với đề tài “Vận dụng các kỹ
thuật dạy học tích cực để nâng cao hiệu quả tiết dạy thực hành Lịch sử 10 tại
trường THPT Đô Lương 1” để nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng trong quá trình
dạy học các tiết thực hành lịch sử.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm tìm đến những nội dung bài học phù hợp với các kỹ
thuật dạy học và có thể mang lại hiệu quả cao nhất, qua đó góp phần nâng cao hiệu

quả dạy và học. Nhất là trong bối cảnh, nhà trường đang còn thiếu thốn rất nhiều
phương tiện, thiết bị dạy học.
3. Đối tượng nghiên cứu
Chủ thể: Nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp
vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực có hiệu quả vào tiết dạy Thực hành Lịch sử
10- THPT
Khách thể: Học sinh khối 10.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu, thu thập và xử lý thông tin, tài liệu.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.

2

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123


3 of 98.

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vận dụng các kỹ thuật dạy học
tích cực để nâng cao hiệu quả tiết dạy Thực hành Lịch sử 10- THPT
1. Cơ sở lý luận
Giáo dục là nền tảng của xã hội, là cơ sở tiền đề để quyết định sự phồn vinh
của đất nước. Giáo dục cung cấp những hiểu biết về kho tàng tri thức của nhân loại
cho biết bao thế hệ, giúp cho các em những hiểu biết cơ bản cần thiết về khoa học
và cuộc sống. Mặt khác, giáo dục cịn góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách
tốt đẹp cho học sinh.

Giáo dục phổ thông nước ta đang chuyển từ giáo dục tiếp cận nội dung
sang tiếp cận năng lực của người học. Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm
bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các
phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống
thực tiễn nhằm chuẩn bị cho học sinh năng lực giải quyết các tình huống của cuộc
sống và nghề nghiệp. Và, việc sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực
sang tạo trong dạy học là hết sức cần thiết.
1.1. Khái niệm kỹ thuật dạy học và kỹ thuật dạy học tích cực.
Kỹ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của của giáo viên
và học sinh trong các tình huống, hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá
trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy
học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phương
pháp dạy học. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy
học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia chớp”, “bể
cá”, XYZ, phòng tranh, khăn trải bàn, trình bày một phút, sơ đồ tư duy...
Kỹ thuật dạy học tích cực (KTDHTC) là những động tác, cách thức hành
động của giáo viên và học sinh trong các tình huống, hành động nhỏ nhằm thực
hiện và điều khiển quá trình dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của người học như: kỹ thuật động não, kỹ thuật thông tin phản hồi, kỹ thuật bể
cá, kỹ thuật tia chớp, kỹ thuật ổ bi, kỹ thuật XYZ, kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật
mảnh ghép, kỹ thuật phịng tranh, kỹ thuật trình bày một phút, kỹ thuật sơ đồ tư
duy...
Kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong
việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào q trình dạy học, kích thích
tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh.
Năng lực sử dụng các kỹ thuật dạy học khác nhau phụ thuộc vào trình độ
chun mơn của từng giáo viên, và nó được đánh giá là một tiêu chí quan trong trong
cơng cuộc đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Ý nghĩa, vai trò của việc sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực để nâng cao
hiệu quả tiết dạy Thực hành Lịch sử 10- THPT

1.2.1. Đối với giáo viên.
Mục tiêu của các tiết Thực hành Lịch sử 10 trong chương trình GDPT 2018
3

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


4 of 98.

là GV tổ chức các hoạt động học tập nhằm phát triển năng lực của HS. Các kỹ
thuật dạy học tích cực có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong hoạt động dạy học các tiết
dạy Thực hành . Sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực giúp GV phát huy sự tham gia
hoạt động tích cực, chủ động của học sinh vào quá trình dạy học. Có rất nhiều kĩ
thuật dạy học tích cực mà các nhà nghiên cứu giáo dục đã đưa ra nhằm dạy học
sinh khơng chỉ tiếp thu kiến thức tốt mà cịn phát triển năng lực. Điều quan trọng là
giáo viên linh hoạt tuỳ theo nội dung bài Thực hành để chọn kĩ thuật dạy học phù
hợp.
1.2.2. Đối với học sinh.
Các KTDHTC giúp kích thích tư duy, đánh thức sự sáng tạo của học sinh một
cách tốt nhất. Bên cạnh đó, các KTDHTC còn là động lực thúc đẩy sự cộng tác làm
việc của học sinh, rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm cho người học một cách đầy
đủ hơn. Đối với các tiết Thực hành Lịch sử, việc sử dụng các KTDHTC giúp HS
rèn luyện các năng lực chung là năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và
hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; cùng với đó là các năng lực đặc
thù như Tìm hiểu lịch sử, Nhận thức và tư duy lịch sử, Vận dụng kiến thức kĩ năng
đã học để giải quyết các nhiệm vụ học tập; lí giải những vấn đề của thực tiễn cuộc
sống có liên quan đến nội dung được Thực hành.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng sử dụng các kỹ thuật dạy học trong giảng dạy các bài thực
hành lớp 10 môn Lịch sử ở Trường THPT.

Chúng tôi đã tiến hành khảo sát việc sử dụng các các kỹ thuật dạy học của
một số GV (19 giáo viên) trên địa bàn huyện Đô Lương và Thanh Chương gồm
các trường THPT Đô Lương 1, THPT Đô Lương 2, THPT Đô Lương 3, THPT Đô
Lương 4, THPT Nguyễn Sỹ Sách (Thanh Chương). Kết quả thu được như sau:
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không sử dụng
TT Các KTDH
SL
% SL
% SL
%
1 Kỹ thuật giao
7
36,84
5
26,32
7
36,84
nhiệm vụ
2 Kỹ thuật phòng
4
21,05
5
26,32
10 52,63
tranh.
3 Kỹ thuật “khăn
3
15,79

6
31,58
10 52,63
trải bàn”.
4 Kỹ thuật “Sơ đồ
7
36,84
7
36,84
5
26,32
tư duy”.
5

Kỹ thuật “trình
bày một phút”.

7

36,84

8

42,11

4

21,05

Kết quả điều tra trên cho thấy: Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học

đã thu được những kết quả bước đầu, đơng đảo giáo viên có nhận thức đúng đắn
về đổi mới phương pháp dạy học. Nhiều giáo viên đã xác định rõ sự cần thiết và có
4

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123


5 of 98.

mong muốn, đã cố gắng thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng các kỹ
thuật dạy học tích cực vào q trình dạy học. Tuy nhiên việc vận dụng chưa nhiều
đặc biệt là các bài thực hành và vẫn cịn khá nhiều GV có tư tưởng ngại nghiên
cứu, ngại đổi mới phương pháp dạy học và vận dụng kỹ thuật dạy học. Vì vậy kết
quả dạy học chưa cao, chưa phát huy được nhiều năng lực của HS trong quá trình
học tập.
2.2. Nguyên nhân của thực trạng.
Việc chuyển từ chương trình GDPT 2006 nặng về truyền thụ kiến thức sang
chương trình GDPT 2018 theo định hướng phát triển năng lực người học địi hỏi
GV phải có sự thay đổi linh hoạt trong việc sử dụng các phương pháp và kĩ thuật
dạy học để đạt hiệu quả. Tuy nhiên, năm đầu tiên thực hiện chương trình GDPT
mới nên đa số giáo viên THPT còn bỡ ngỡ và việc sử dụng các kĩ thuật dạy học
tích cực trong những năm gần đây mặc dù đã có sự thay đổi nhưng chưa nhiều.
Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, cịn nặng về lí thuyết, mới chỉ chủ yếu
thơng qua kêu gọi đổi mới, tập huấn nghiệp vụ… có chăng thể hiện ở một số tiết
thao giảng, dự giờ là rõ nét. Có giáo viên cịn chậm đổi mới phương pháp, chưa
tâm huyết với nghề nghiệp.
Điều kiện cơ sở vật chất phần lớn trong các nhà trường chưa phù hợp để
triển khai các kĩ thuật dạy học.
Đặc trưng bộ môn lịch sử nhiều kiến thức, sự kiện, nhân vật… giáo viên cần
tường thuật, thuyết trình, miêu tả cho sinh động tốn khá nhiều thời gian trong giờ

dạy.
Học sinh phần lớn chưa được làm quen hoặc có thì rất ít với kĩ thuật mới,
những học sinh theo học các môn thuộc tổ hợp Khoa học tự nhiên có tư tưởng xem
nhẹ môn Lịch sử, xem môn Lịch sử chỉ là môn phụ nên không chú tâm học tập
hoặc chưa tự giác. Điều đó cũng góp phần hạn chế việc đổi mới phương pháp dạy
học và sử dụng các kĩ thuật dạy học của GV.
Chương 2: Vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực để nâng cao hiệu
quả tiết dạy Thực hành Lịch sử 10- THPT
1. Nguyên tắc vận dụng kỹ thuật dạy học tích cực
- Nêu ra các tình huống có vấn đề, xác định được vấn đề cần giải quyết
- Xây dựng các hoạt động nhằm giải quyết vấn đề
- Củng cố và đề xuất thêm các định hướng mở rộng trong hệ thống bài học
- Học sinh đưa ra các câu hỏi, dự đoán và kết quả theo từng nhóm hoặc từng
cá nhân
- Làm thực nghiệm
- So sánh kết quả đạt được với dự đoán đã đưa ra ở bước trên
- Đưa ra kết luận về bài học.
Theo phương pháp dạy học tích cực, người chịu trách nhiệm giảng dạy cần
đánh giá kết quả học tập của học sinh một cách công khai và công bằng.
Bộ công cụ sử dụng để đánh giá được bổ sung thêm với hình thức câu hỏi và
bài tập trắc nghiệm. Ngồi ra, giáo viên cũng nên thực hiện đánh giá dựa trên tồn
5

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chun và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


6 of 98.

bộ quá trình học tập của học sinh, bao gồm các yếu tố về tính tự giác, chủ động
trong mỗi tiết học, kể cả lý thuyết lẫn thực hành.

Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm được sử dụng để đánh giá phải bao gồm 70%
ở mức tiêu chuẩn về mặt bằng học thức của học sinh, 30% còn lại nằm trong phần
nội dung nâng cao.
2. Những thuận lợi, khó khăn của giáo viên và học sinh trong dạy học có
vận dụng các kỹ thuật dạy học
2.1. Thuận lợi
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh mang đến những
thuận lợi sau đây:
- Linh hoạt cho tất cả các đối tượng học sinh, bất kể nền tảng kiến thức hoặc
trình độ hiểu biết
- Loại bỏ sự bất bình đẳng trong quá trình học tập, học sinh nắm chắc “chất
lượng kiến thức”
- Học sinh được chuẩn bị các kỹ năng cần thiết để thành công khi trưởng
thành
- Học sinh học các kĩ năng để học tập tốt hơn và chịu trách nhiệm về quá
trình học tập của mình
- Học sinh được khuyến khích để phát triển mọi mặt, phát hiện và phát triển
thế mạnh của bản thân
- Học sinh được thỏa sức sáng tạo, từ đó khai thác hết những tiềm lực của
học sinh
- Kéo gần mối quan hệ cơ - trị, thầy – trị
2.2. Khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh cịn gặp phải những khó khăn sau:
- Khó khăn trong cách tiếp cận vấn đề:
Hiện nay ở nhiều trường thuộc nhiều cấp học, đội ngũ thầy, cô giáo lớn tuổi
chiếm tỷ lệ tương đối cao. Ở họ, ý thức đổi mới chưa nhiều bởi vì xưa nay cách
dạy truyền thống theo hướng truyền thụ kiến thức vẫn mang lại hiệu quả tích cực,
học sinh vẫn hứng thú và làm bài đạt điểm cao. Việc nhận thức như vậy không chỉ
ảnh hưởng đến các thầy, cô mà còn gián tiếp gây ra tác động đối với các thầy, cơ

khác mà cịn đối với cả học sinh.
Ở nhiều thầy, cô giáo bậc phổ thông do ảnh hưởng cách đào tạo trước đây ở
các trường đại học đó là phương pháp lấy người thầy làm trung tâm, học sinh là
người nhận kiến thức thụ động, áp đặt. Vì thế, để nhanh chóng thay đổi họ theo
chiều hướng mới cần có thời gian nhất định.
- Cơng tác đổi mới phương pháp ở nhiều trường học còn thiếu sự giám sát,
nhắc nhở từ các cấp lãnh đạo. Nhiều giáo viên chỉ thực hiện đổi mới theo hình
thức, mang tính chất đối phó. Ðiều này chỉ được khắc phục khi có giáo viên dự
giờ, thao giảng hoặc tham gia các hội thi.
6

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123


7 of 98.

- Nhiều cán bộ quản lý, giáo viên cịn mơ hồ, lúng túng, khơng hiểu những
phương pháp dạy học hiện đại, phát triển năng lực học sinh.
- Nhiều trường, nhất là các trường ở vùng sâu, vùng xa thì cơ sở vật chất để
đáp ứng cho việc đổi mới phương pháp dạy học cũng là một vấn đề đáng quan tâm.
Tuy việc đổi mới phương pháp là do con người, nhưng cũng cần có thêm những
điều kiện để hỗ trợ thì việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực sẽ
diễn ra sn sẻ hơn.
- Chương trình học ở các cấp tuy có giảm tải, nhưng vẫn còn "khá nặng" đối
với nhiều giáo viên và học sinh
- Bên cạnh đó, trong nhiều mơn học, việc phải "lồng ghép" quá nhiều nội
dung như môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả, giáo dục pháp luật...
trở thành gánh nặng và tác động không nhỏ đến việc đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng tiếp cận năng lực người học.
3. Các tiết dạy thực hành trong chương trình Lịch sử 10 – THPT tại

Trường THPT Đơ Lương 1.
Thực hành chủ đề 2: Tìm hiểu các di tích di sản ở Việt Nam (1 tiết)
Thực hành chủ đề 3: Khám phá các nền văn minh nhân loại thời kì cổ trung
đại (2 tiết)
Thực hành chủ đề 4: Tìm hiểu về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (2 tiết)
Thực hành chủ đề 5: Khám phá văn minh Đông Nam Á thời kì cổ trung đại
(1 tiết)
Thực hành chủ đề 6: Khám phá các nền văn minh trên đất nước Việt Nam
thời kì cổ trung đại (2 tiết)
Thực hành chủ đề 7: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam (2 tiết)
4. Vận dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để nâng cao hiệu quả tiết
dạy Thực hành lịch sử 10 tại trường THPT Đô Lương 1.
4.1. Kỹ thuật giao nhiệm vụ.
4.1.1. Cách thức tiến hành.
* Bước 1: Chia nhóm hoặc cá nhân
* Bước 2: Giao nhiệm vụ. Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng:
- Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào?
- Nhiệm vụ là gì?
- Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?
- Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu?
- Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì?
- Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?
- Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào?
(Lưu ý: Nhiệm vụ phải phù hợp với: mục tiêu hoạt động, trình độ HS, thời
gian, khơng gian hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị).
* Bước 3: Tổ chức hoạt động, HS thực hiện nhiệm vụ.
* Bước 4: Báo cáo kết quả hoạt động theo nhóm hoặc cá nhân.
* Bước 5: GV nhận xét, đánh giá và kết luận.
7


Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


8 of 98.

4.1.2. Ví dụ.
VD1. Giao nhiệm vụ theo nhóm khi dạy phần Hoạt động thực hành bài
Thực hành chủ đề 3: Khám phá các nền văn minh nhân loại thời kì cổ trung đại
* Bước 1: Chia lớp học thành 4 nhóm theo 4 tổ trong lớp học
* Bước 2: Giao nhiệm vụ cho các nhóm.
- Việc chuyển giao nhiệm vụ được tiến hành trong tiết đầu tiên của chủ đề để
HS có thời gian chuẩn bị, chủ động trước ít nhất 2 tuần.
- Nội dung: Tìm hiểu những thành tựu tiêu biểu của những nền văn minh lớn
trên thế giới thời kì cổ trung đại.
- Các nhóm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà trong thời gian 2 tuần trước
khi báo cáo sản phẩm học tập tại lớp học.
- Phương tiện thực hiện nhiệm vụ có thể tham khảo tài liệu về các nền văn
minh thế giới thời kì cổ trung đại, Lịch sử thế giới cổ trung đại.
GV giới thiệu cho HS tham khảo một số trang wed giới thiệu về các nền văn
minh thế giới cổ trung đại:
văn minh Ai Cập cổ
trung đại.
văn minh Trung Hoa cổ
trung đại.
văn minh Ấn Độ cổ
trung đại.
văn minh Hy La cổ
trung đại.
văn minh Tây Âu
trung đại.

- Sản phẩm cuối cùng cần có là những thành tựu tiêu biểu của 4 nền văn
minh nhân loại thời kì cổ trung đại về tín ngưỡng tơn giáo, chữ viết, văn học, kiến
trúc, khoa học kĩ thuật; gồm văn minh Ai Cập, văn minh Ấn Độ, văn minh Trung
Hoa, văn minh phương Tây cổ trung đại.
- Sản phẩm có thể được trình bày dưới dạng bài thuyết trình Word, Slide, Sơ
đồ hoặc Video có thuyết minh.
- Các nhóm chuẩn bị sản phẩm dựa vào các tiêu chí đánh giá (Phụ lục 3).
- Giao nhiệm vụ cụ thể:
+ Nhóm 1: Tạo bài thuyết trình slide các thành tựu tiêu biểu của văn minh
Ai Cập cổ trung đại.
+ Nhóm 2: Khái quát các thành tựu tiêu biểu của văn minh Ấn Độ cổ trung
đại.
+ Nhóm 3: Trình bày các thành tựu tiêu biểu của văn minh Trung Hoa cổ
trung đại.
+ Nhóm 4: Giới thiệu về các thành tựu tiêu biểu của văn minh phương Tây
cổ trung đại.
* Bước 3: Tổ chức hoạt động
8

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chun ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


9 of 98.

Nhóm trưởng các nhóm lập nhóm Zalo riêng, Các nhóm làm việc, phân cơng
nhiệm vụ để hồn thành bài thực hành (GV yêu cầu lập danh sách phân cơng
nhiệm vụ cụ thể theo vai như nhóm trưởng, thư kí, người sưu tầm, người thiết kế,
…). Đây là tiêu chí để các thành viên trong nhóm đánh giá chéo nhau khi tổng kết,
cho điểm của nhóm. Các nhóm cùng nhau thảo luận và hoàn thiện sản phẩm ở
nhà.

* Bước 4: Báo cáo kết quả hoạt động theo nhóm
Các nhóm cử đại diện báo cáo sản phẩm theo các hình thức đã chuẩn bị. GV
cho các nhóm đánh giá kết quả lẫn nhau theo các tiêu chí đánh giá.
* Bước 5: GV nhận xét, đánh giá và kết luận.
GV nhận xét về q trình làm việc nhóm, sự phối hợp giữa các thành viên
trong nhóm trong q trình thực hiện nhiệm vụ; nhận xét về việc tự đánh giá sản
phẩm của nhóm mình và đánh giá chéo lẫn nhau giữa các nhóm. GV đánh giá vào
phiếu đánh giá. Sau đó GV kết luận, chuẩn hóa nội dung.
- Sản phẩm:

VD2: Giao nhiệm vụ cặp đôi khi dạy phần Hoạt động thực hành bài Thực
hành chủ đề 4: Tìm hiểu về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
* Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện nhiệm vụ theo cặp đôi: hai
bạn ngồi gần nhau là 1 cặp đôi sẽ cùng thảo luận 1 vấn đề và đưa ra đáp án.
* Bước 2: Giao nhiệm vụ cụ thể
- Nhiệm vụ cặp đơi: Hãy hệ thống hố những nội dung kiến thức cơ bản đã
được học trong chủ đề Các cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch sử thế giới
(Thời gian, thành tựu cơ bản).
- Thời gian thực hiện: 15 phút.
* Bước 3: Tổ chức hoạt động
9

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


10 of 98.

- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu của GV theo cặp đơi.
- HS trình bày sản phẩm bằng sơ đồ tư duy hoặc bảng tóm tắt trên giấy nháp.
GV theo dõi q trình thảo luận nhóm đơi của HS, hướng dẫn các em viết, trình

bày sản phẩm một cách tóm tắt, ngắn gọn.
* Bước 4: Báo cáo kết quả hoạt động
- GV sẽ chỉ định một số HS ở một số nhóm (2-3 nhóm) báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ học tập.
- HS khác có thể nhận xét, đánh giá chéo, bổ sung cho nhau.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh.
* Bước 5: GV nhận xét, đánh giá và kết luận.
- GV: phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của
học sinh. Sau đó so sánh giữa các nhóm hoặc gọi 1 HS đánh giá kết quả mà các
nhóm đã báo cáo, chỉ ra ưu điểm và hạn chế của từng nhóm. GV hệ thống và chính
xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.

VD3: Giao nhiệm vụ cá nhân khi dạy phần Vận dụng bài Thực hành chủ
đề 2: Tìm hiểu các di tích di sản ở Việt Nam
* Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện nhiệm vụ cá nhân
* Bước 2: Giao nhiệm vụ cụ thể
- Nhiệm vụ: Đóng vai trị là một hướng dẫn viên du lịch, em hãy viết bài
luận giới thiệu về một di tích lịch sử hoặc một di sản văn hóa ở địa phương nơi em
đang sinh sống (tỉnh, huyện, xã).
- Thời gian thực hiện: ít nhất 1 ngày trước khi đến lớp
- Địa điểm: ở nhà
- Tài liệu tham khảo: Lịch sử địa phương (tỉnh, huyện, xã); những thông tin
thực tế tại di tích hoặc về di sản; những thơng tin qua mạng Internet
- Những vấn đề cần giới thiệu: tên gọi của di tích, di sản, địa điểm ở đâu,
q trình hình thành và phát triển của di tích, di sản như thế nào; di tích, di sản đó
10

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123



11 of 98.

có giá trị lịch sử văn hóa gì; em cần có trách nhiệm gì trong việc bảo tồn và phát
huy giá trị của di tích, di sản đó.
* Bước 3: Tổ chức hoạt động
HS đọc tài liệu tham khảo, viết bài thuyết trình ở nhà.
* Bước 4: Báo cáo kết quả hoạt động bằng nhiều hình thức khác nhau như
powerpoint, poster, tập san…..
Tại lớp học, GV gọi 1 số HS báo cáo sản phẩm của mình trước lớp.
* Bước 5: GV nhận xét, đánh giá và kết luận.
GV nhận xét về thái độ học tập và sản phẩm của học sinh dựa vào phần
hướng dẫn những vấn đề cần giới thiệu. So sánh kết quả giữa các học sinh với
nhau, chỉ ra ưu điểm và hạn chế của từng em.
- Sản phẩm: Bài thuyết trình của HS

4.2. Kỹ thuật phòng tranh.
Kĩ thuật phòng tranh là cách thức tổ chức hoạt động học tập trong đó các kết
quả thực hiện nhiệm vụ học tập của HS được trưng bày như một phòng triển lãm
tranh. Khái niệm "tranh" ở đây có thể được hiểu là sản phẩm học tập trực quan của
HS. Trong giờ học Lịch sử, tùy nội dung học tập, điều kiện học tập, sản phẩm
"tranh" có thể được thực hiện bằng hình thức tranh vẽ thể hiện sự hình dung/ tưởng
tượng của HS về một nội dung học tập hoặc sơ đồ, bảng biểu để tóm tắt kết quả học
tập,... thậm chí có thể là các câu, cụm từ ngắn, đoạn viết ngắn, dàn ý. HS di chuyển,
quan sát các sản phẩm của HS khác, đặt câu hỏi và nêu nhận xét hoặc ý kiến góp ý.
Sau đó, GV tổ chức đánh giá mức độ hồn thành nhiệm vụ học tập của cá nhân hoặc
nhóm.
Việc sử dung Kĩ thuật phòng tranh sẽ phát huy được sự sáng tạo, tích cực,
chủ động của học sinh, giúp các em được phát triển các năng lực cần thiết, tạo sự
hào hứng, sôi nổi nhưng không kém phần hiệu quả trong giờ học Lịch sử.
4.2.1. Cách thức tiến hành

11

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123


12 of 98.

* Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ học tập cho cá nhân hoặc nhóm. Có thể
thiết kế nhiều nhiệm vụ khác nhau đủ cho các nhóm hoặc có thể lặp lại các nhiệm
vụ ở các nhóm khác nhau. Đối với những chủ đề khó, cần nhiều thời gian thì có thể
cho học sinh chuẩn bị trước sản phẩm ở nhà.
* Bước 2: Học sinh phác họa những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên
một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học, trưng bày các sản phẩm học tập
như một phòng triển lãm tranh.
* Bước 3: Học sinh di chuyển xung quanh lớp học tham quan phịng tranh.
Trong q trình “xem triển lãm”, học sinh đưa ra các ý kiến phản hồi hoặc bổ sung
cho các sản phẩm.
* Bước 4: Học sinh quay trở lại vị trí ban đầu, tổng hợp ý kiến đóng góp và
bình chọn nhóm xuất sắc nhất báo cáo sản phẩm của mình trước lớp. Giáo viên tổ
chức đánh giá mức độ hồn thành nhiệm vụ của các nhóm.
4.2.1. Ví dụ
Vận dụng kĩ thuật phịng tranh khi dạy phần Hoạt động Thực hành bài
Thực hành chủ đề 7: Tìm hiểu về các dân tộc trên đất nước Việt Nam
* Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ học tập cho 4 nhóm
- Giao nhiệm vụ:
+ Nhóm 1: Giới thiệu về đời sống vật chất, tinh thần của các dân tộc thiểu số
ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta.
+ Nhóm 2: Bằng tranh ảnh, hãy giới thiệu về đời sống vật chất, tinh thần của
các dân tộc thiểu số ở Bắc Trung Bộ.
+ Nhóm 3: Sưu tầm tranh ảnh về đời sống vật chất, tinh thần của các dân tộc

ở Nam Trung Bộ và Tây Nguyên nước ta.
+ Nhóm 4: Thiết kê tranh ảnh về đời sống vật chất, tinh thần của các dân tộc
ở khu vực Nam Bộ nước ta.
- Yêu cầu:
+ Thời gian chuẩn bị sản phẩm: 1 tuần trước khi học bài thực hành.
+ Địa điểm: các nhóm tự tổ chức họp nhóm và chuẩn bị sản phẩm ở lớp hoặc
ở nhà tùy điều kiện các em.
+ Sản phẩm: đa dạng, có thể sưu tầm tranh ảnh, kênh chữ, kênh hình hoặc tự
vẽ về các hoạt động liên quan đến đời sống vật chất (ăn, mặc, ở, đi lại), tinh thần
(tín ngưỡng, phong tục tập quán, lễ hội) của các dân tộc trên đất nước ta theo
nhiệm vụ được giao.
* Bước 2: Trước tiết học, HS dán các sản phẩm đã chuẩn bị xung quanh lớp
học, mỗi nhóm dán 1 phía của lớp học (trên, dưới, phải, trái) như một phòng triển
lãm tranh.
- Sản phẩm

12

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123


13 of 98.

* Bước 3: Tại buổi học, HS di chuyển xung quanh lớp học tham quan phòng
tranh. Trong quá trình “xem triển lãm”, xem đến nhóm nào thì nhóm đó sẽ cử đại
diện thuyết trình về sản phẩm của mình theo các bức tranh mà HS đã trưng bày
trong lớp học.
* Bước 4: Học sinh quay trở lại vị trí ban đầu, GV tổ chức cho HS nhận xét
sản phẩm của nhau và chọn ra nhóm tốt nhất. GV đưa ra Rubic đánh giá sản phẩm
để HS dựa vào đó tự đánh giá nhóm mình và đánh giá nhóm bạn (Phụ lục 3). GV

nhận xét, đánh giá sản phẩm các nhóm.
4.3. Kỹ thuật “khăn trải bàn”.
Kĩ thuật “khăn trải bàn” là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác
kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm:
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của HS.
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS.
- Phát triển mơ hình có sự tương tác giữa HS với HS.
4.3.1. Cách thức tiến hành.
* Bước 1: Chia học sinh thành các nhóm nhỏ mỗi nhóm 4 - 6 học sinh, phát
cho mỗi nhóm một tờ giấy A0. Giao nhiệm vụ, chủ đề cần thảo luận, tìm hiểu cho
từng nhóm.
*Bước 2: Các nhóm tiến hành làm việc. Đầu tiên chia giấy A0 thành các
phần, gồm phần chính giữa và các phần xung quanh. Phần xung quanh được chia
theo số thành viên trong nhóm. Mỗi học sinh ngồi vào vị trí tương ứng

13

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123


14 of 98.

* Bước 3: Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong thời gian nhất định, tập trung
suy nghĩ và trả lời câu hỏi, nhiệm vụ theo cách nghĩ, cách hiểu riêng của mỗi cá
nhân, viết ý kiến vào phần giấy của mình, hoặc viết vào giấy A4 rồi dán vào xung
quanh giấy A0.
* Bước 4: Trên cơ sở những ý kiến của mỗi cá nhân, học sinh thảo luận nhóm
thống nhất ý kiến chung và viết vào phần chính giữa tờ giấy A0 “khăn phủ bàn”.
* Bước 5: Các nhóm báo cáo kết quả, học sinh nhận xét, giáo viên tổng kết,
chính xác hóa nội dung kiến thức.

4.3.2. Ví dụ.
Ví dụ 1. Vận dụng kỹ thuật “khăn trải bàn” khi dạy Hoạt động thực hành
bài Thực hành chủ đề 5: Văn minh Đông Nam Á cổ trung đại
* Bước 1. Giáo viên chia cả lớp thành 6 nhóm và giao việc cho mỗi nhóm
+ Nhóm 1: Thảo luận, giới thiệu thành tựu về mặt tín ngưỡng.
+ Nhóm 2: Thảo luận, giới thiệu thành tựu về mặt tôn giáo.
+ Nhóm 3: Thảo luận, giới thiệu thành tựu về mặt chữ viết.
+ Nhóm 4: Thảo luận, giới thiệu thành tựu về mặt văn học.
+ Nhóm 5: Thảo luận, giới thiệu thành tựu về mặt kiến trúc.
+ Nhóm 6: Thảo luận, giới thiệu thành tựu về mặt điêu khắc.
* Bước 2. Các nhóm chia phần xung quanh tương ứng với số thành viên của
nhóm mình, phần chính giữa ghi nội dung chung của nhóm. Mỗi nhóm 6 thành
viên.
* Bước 3. Các cá nhân viết ý kiến vào phần giấy của mình về thành tựu các
lĩnh vực.
* Bước 4. Cả nhóm thảo luận và thư ký sẽ ghi ý kiến chung vào phần chính
giữa tờ A0.
- Sản phẩm:

14

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


15 of 98.

* Bước 5. Các nhóm cử thành viên trình bày sản phẩm của nhóm mình.
* Bước 6. Giáo viên cho các nhóm nhận xét chéo nhau. Cuối cùng GV nhận
xét các nhóm và trình bày bản phản hồi của mình.
Ví dụ 2. Vận dụng kỹ thuật “khăn trải bàn” khi dạy Hoạt động Thực

hành chủ đề 2: Tìm hiểu các di tích di sản ở Việt Nam
* Bước 1. Giáo viên chia cả lớp thành 6 nhóm và giao nhiệm vụ chung cho
các nhóm: Hãy nêu trách nhiệm của HS trong việc bảo tồn và phát huy giá trị của
các di tích, di sản ở Việt Nam.
* Bước 2. Các nhóm chia phần xung quanh tương ứng với số thành viên của
nhóm mình, phần chính giữa ghi nội dung chung của nhóm. Mỗi nhóm 6 thành
viên.
* Bước 3. Các cá nhân viết ý kiến vào phần giấy của mình.
* Bước 4. Cả nhóm thảo luận và thư ký sẽ ghi ý kiến chung vào phần chính
giữa tờ A0.
- Sản phẩm:

* Bước 5. Các nhóm cử thành viên trình bày sản phẩm của nhóm mình.
15

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


16 of 98.

* Bước 6. Giáo viên cho các nhóm nhận xét chéo nhau. Cuối cùng GV nhận
xét kết quả các nhóm và chuẩn hóa kiến thức.
4.4. Kỹ thuật “Sơ đồ tư duy”.
Sơ đồ tư duy (còn được gọi là lược đồ tư duy, bản đồ khái niệm) là một sơ
đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả
làm việc của cá nhân hoặc nhóm về một chủ đề. Lược đồ tư duy có thể được viết
trên giấy, trên bản trống, trên bảng hay thực hiện trên máy tính.
Lược đồ tư duy có thể ứng dụng trong nhiều tình huống khác nhau như: tóm
tắt nội dung, ơn tập một chủ đề; trình bày tổng quan một chủ đề; chuẩn bị ý tưởng
cho một báo cáo hay buổi nói chuyện, bài giảng; thu thập, sắp xếp các ý tưởng; ghi

chép khi nghe bài giảng.
4.4.1. Cách thức tiến hành.
Sơ đồ tư duy được xây dựng theo nguyên tắc liên tưởng “ý này gợi ý kia”
của bộ não. Từ một chủ đề trung tâm tạo ra nhiều nhánh lớn, từ mỗi nhánh lớn lại
tỏa ra nhiều ý nhỏ và các ý nhỏ hơn nữa. Cách vẽ đơn giản, dễ thao tác khiến cho
việc vận dụng kỹ thuật sơ đồ tư duy ngày càng trở nên phổ biến.
Cách tiến hành cụ thể như sau:
* Bước 1: Xác định từ khóa của nội dung/chủ đề/ khái niệm.
* Bước 2: Vẽ nội dung/chủ đề/ khái niệm ở trung tâm.
Bước này chúng ta sẽ sử dụng một tờ giấy trắng và vẽ nội dung/chủ đề/
khái niệm ở chính giữa tờ giấy. Vẽ trên giấy nằm ngang hay khổ dọc là tùy thuộc
vào ý tưởng trình bày nhưng thường đặt nằm ngang. Vẽ chủ đề ở chính giữa tờ giấy,
từ đó phát triển ra các ý khác ở xung quanh. Có thể tự do sử dụng tất cả các màu
sắc, chủ đề trung tâm có thể là chữ, hình hoặc kết hợp cả hai..
* Bước 3: Vẽ thêm các tiêu đề phụ (nhánh cấp 1).
* Bước 4: Vẽ các nhánh cấp 2, cấp 3…Ở bước này, chúng ta sẽ vẽ nối tiếp
nhánh cấp 2 vào nhánh cấp 1, nhánh cấp 3 vào nhánh cấp 2…để tạo ra sự liên kết.
Tất cả các nhánh của một ý sẽ tỏa ra từ một điểm và có cùng 1 màu.
* Bước 5: Thêm các hình ảnh minh họa. HS có thể vẽ sơ đồ tư duy trên giấy
A0 hoặc sử dụng phần mềm Mindmap để thiết kế sơ đồ tư duy.

16

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123


17 of 98.

4.4.2. Ví dụ.
Ví dụ 1: Vận dụng kỹ thuật Sơ đồ tư duy khi dạy Hoạt động thực hành

bài Thực hành chủ đề 5: Khám phá Văn minh Đông Nam Á cổ trung đại
* Bước 1.
- Yêu cầu học sinh chỉ ra tiêu đề/từ khóa của sơ đồ. Từ đó vẽ chủ đề chính của
bài học (Hành trình phát triển của văn minh Đông Nam Á)).
- Giáo viên chia cả lớp thành 4 nhóm: phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy A0, thời
gian làm việc nhóm là 15 phút và giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm. HS cũng có
thể sử dụng máy tính để vẽ sơ đồ.
+ Nhóm 1, 2: vẽ sơ đồ tư duy về hành trình phát triển của văn minh Đơng
Nam Á cổ trung đại.
+ Nhóm 3,4: vẽ sơ đồ tư duy về thành tựu trên các lĩnh vực của văn minh
Đông Nam Á cổ trung đại.
* Bước 2. Yêu cầu học sinh xác định nhánh chính cần vẽ và các tiêu đề phụ
cấp 1
+ Nhóm 1, 2: các giai đoạn phát triển.
+ Nhóm 3,4: tín ngưỡng, tơn giáo; chữ viết, văn học; kiến trúc, điêu khắc.
* Bước 3. Yêu cầu học sinh xác định tiêu đề phụ thứ hai của văn minh Đơng
Nam Á cổ trung đại.
+ Nhóm 1, 2: đặc điểm các giai đoạn phát triển.
+ Nhóm 3,4: thành tựu tiêu biểu về tín ngưỡng, tơn giáo; chữ viết, văn học;
kiến trúc, điêu khắc.
* Bước 4. GV yêu cầu học sinh xác định nội dung của các nhánh còn lại.
Hướng dẫn học sinh tô màu, sử dụng cùng 1 màu để tơ cho mỗi nhánh.
* Bước 5: các nhóm cử đại diện báo cáo sản phẩm. GV nhận xét, cho HS
xem sản phẩm mà GV đã chuẩn bị sẵn.
- Sản phẩm:

17

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123



18 of 98.

Ví dụ 2: Vận dụng kỹ thuật Sơ đồ tư duy khi dạy Hoạt động thực hành
bài Thực hành chủ đề 7: Tìm hiểu các dân tộc trên đất nước Việt Nam.
* Bước 1. Yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ tư duy về đời sống vật chất và đời sống
tinh thần của một số dân tộc trên đất nước Việt Nam. Giáo viên yêu cầu HS làm
việc nhóm trong thời gian 15 phút. Nhiệm vụ này GV cũng có thể giao cho HS về
nhà thực hiện theo nhóm hoặc cá nhân.
* Bước 2. Yêu cầu học sinh xác định nhánh chính cần vẽ và các tiêu đề phụ
cấp 1.
- Từ khóa: Tên dân tộc (các nhóm được tự do lựa chọn dân tộc mà mình muốn
thể hiện).
- Nhánh chính cấp 1 gồm:
+ Địa bàn cư trú.
+ Đời sống vật chất.
+ Đời sống tinh thần.
* Bước 3. Yêu cầu học sinh xác định tiêu đề phụ thứ hai.
- Nhánh chính cấp 2:
+ Tên địa phương dân tộc đó cư trú.
+ Ăn, mặc, ở, đi lại.
+ Tín ngưỡng, tơn giáo, phong tục, lễ hội.
* Bước 4. GV yêu cầu học sinh xác định nội dung của các nhánh còn lại.
Hướng dẫn học sinh tô màu, sử dụng cùng 1 màu để tơ cho mỗi nhánh. HS cũng có
thể trang trí thêm hình ảnh minh họa.
* Bước 5: GV lấy sản phẩm của một số HS dán lên bảng, yêu cầu 1-2 HS trình
bày. GV nhận xét, chỉnh sửa sản phẩm.
- Sản phẩm:

18


Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chun ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


19 of 98.

4.5. Kỹ thuật “trình bày một phút”.
Đây là kĩ thuật tạo cơ hội cho HS tổng kết lại kiến thức đã học và đặt những
câu hỏi về những điều cịn băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày ngắn gọn và
cô đọng với các bạn cùng lớp. Các câu hỏi cũng như các câu trả lời HS đưa ra sẽ
giúp củng cố quá trình học tập của các em và cho GV thấy được các em đã hiểu
vấn đề như thế nào.
4.5.1. Cách thức tiến hành.
* Bước 1: cuối tiết học (hoặc có thê giữa tiết học), GV yêu cầu HS suy nghĩ,
trả lời các câu hỏi. Ví dụ như Điều quan trọng nhất các em học được hơm nay là
gì? Theo các em, vấn đề gì là quan trọng nhất mà chưa được giải đáp? Hoặc câu
hỏi cũng có thể là một vấn đề yêu cầu HS phải vận dụng, liên hệ thực tế từ kiến
thức đã học.
* Bước 2: HS suy nghĩ và viết ra giấy trong thời gian 1 phút. Các câu trả lời
của HS có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
* Bước 3: Mỗi HS trình bày trước lớp trong thời gian 1 phút về những điều
các em đã học được và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn
đề các em muốn được tiếp tục tìm hiểu thêm.
* Bước 4: GV nhận xét, bổ sung nếu cần và kết luận.
4.5.2. Ví dụ.
Ví dụ 1: Vận dụng kỹ thuật trình bày một phút khi dạy Hoạt động vận
dụng bài thực hành chủ đề 2: Tìm hiểu các di tích di sản ở Việt Nam.
* Bước 1: cuối tiết học, GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời câu hỏi sau: Là học
sinh, em cần có trách nhiệm gì trong việc bảo tồn và phát huy giá trị của các di tích
di sản ở Việt Nam?

* Bước 2: HS suy nghĩ và viết ra giấy các phương án mình đưa ra trong thời
gian 1 phút.
- Sản phẩm:
19

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123


20 of 98.

* Bước 3: GV gọi 1-2 HS trình bày suy nghĩ của mình, mỗi HS trình bày
trong thời gian 1 phút. Sau đó GV nhận xét, bổ sung nếu cần và kết luận.
* Bước 4: GV nhận xét, bổ sung nếu cần và kết luận
Ví dụ 2: Vận dụng kỹ thuật trình bày một phút khi dạy Hoạt động vận
dụng bài thực hành chủ đề 4: Tìm hiểu về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
* Bước 1: cuối tiết học, GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời câu hỏi sau: Mặt
tích cực và hạn chế của việc sử dụng Internet hiện nay đối với HS?
* Bước 2: HS suy nghĩ và viết ra giấy các phương án mình đưa ra trong 1
phút, gồm tích cực và hạn chế.
* Bước 3: GV gọi 2 HS trình bày mặt tích cực, 2 HS trình bày mặt tiêu cực,
mỗi HS trình bày trong thời gian 1 phút. Sau đó GV gọi HS khác nhận xét.
- Sản phẩm:

* Bước 4: GV nhận xét, bổ sung nếu cần và kết luận
5. Kế hoạch dạy học thực nghiệm.
20

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123




×