Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Tài Liệu Vận Dụng Mô Hình 5E Và Ứng Dụng Cntt Vào Dạy Học Chủ Đề Hệ Thức Lượng Trong Tam Giác Hình Học 10- Thpt.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.25 MB, 94 trang )

1 of 98.

SỞ GD&ĐT NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI:
VẬN DỤNG MƠ HÌNH 5E VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY
HỌC CHỦ ĐỀ " HỆ THỨC LƯỢNG TRONG TAM GIÁC" HÌNH HỌC 10 -THPT

LĨNH VỰC: TỐN HỌC

Tác giả: Nguyễn Thị Liên
Tở:

Tốn

Số điện thoại:

0847895789

Năm học: 2022 - 2023
1

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


2 of 98.

PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài


Ngày nay sự bùng nổ của công nghệ thơng tin (CNTT) nói riêng và khoa học
cơng nghệ (KHCN) nói chung đã và đang tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của
tất cả các ngành, các lĩnh vực của đời sống xã hội. Việc sử dụng có tính sư phạm
những thành quả khoa học công nghệ sẽ làm thay đổi lớn đến hiệu quả của quá trình
dạy học, hiệu quả của việc sử dụng các phương tiện dạy học cũng như góp phần tích
cực vào việc đổi mới phương pháp dạy học. Khơng những thế, nhờ có cuộc cách
mạng này mà giáo dục đào tạo đã có thể thực hiện được các tiêu chí mới: Học mọi
nơi, học mọi lúc và học suốt đời. Để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển đất
nước và bắt kịp những thay đổi lớn của thời đại, đòi hỏi phải có nguồn nhân lực phát
triển cao, phải có những con người năng động, sáng tạo, tự lực, tự cường… điều đó
cho thấy giáo dục và đào tạo đóng vai trị hết sức quan trọng, là nền tảng cho việc
hoàn thiện con người và là tiền đề cơ bản để phát triển đất nước. Vì vậy giáo dục và
đào tạo được xem là quốc sách hàng đầu trong chủ trương, đường lối của Đảng.
Trong cơng cuộc đổi mới tồn diện ngành giáo dục, đổi mới phương pháp dạy
học có ý nghĩa quyết định và được triển khai sớm ở các môn học và cấp học. Nghị
quyết số 29-NQ/TW; Hội nghị Trung ương 8 khố XI về đổi mới căn bản, tồn diện
GD&ĐT cũng đã nêu rõ:“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của người học; khắc phục
lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách
nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhập và đổi mới tri thức,
kĩ năng, phát triển năng lực”. Định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là
chuyển từ nền giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng
hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh. Để
thực hiện tốt định hướng trên giáo viên (GV) cần thay đổi phương pháp dạy học để
HS có thể tự học, tự nghiên cứu tri thức và phát triển năng lực của từng cá nhân. Đó
cũng là xu hướng thế giới trong cải cách phương pháp giáo dục và phù hợp với mục
tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018 theo hướng phát triển phẩm
chất, năng lực học sinh.
Mơn Tốn THPT xác định thực hành, luyện tập, vận dụng là nội dung quan
trọng, đồng thời là công cụ thiết thực, hiệu quả để phát triển năng lực của học sinh;

chú trọng việc vận dụng kiến thức Tốn vào thực tiễn nhằm góp phần phát triển các
năng lực đặc thù của mơn học. Chính vì vậy, GV cần phải tạo điều kiện để HS được
trực tiếp sử dụng các thiết bị học tập, đặc biệt là các thiết bị công nghệ nhằm đáp
ứng hiệu quả ngày càng cao hơn của quá trình dạy học. Hơn nữa, mơn Tốn địi hỏi
HS cần có sự chủ động trong học tập nhất là khối lượng tri thức khá lớn, thời lượng
rèn kĩ năng khá nhiều, tính mới và cập nhật có thể diễn ra liên tục do những thành
tựu của khoa học kĩ thuật không ngừng phát triển, vì vậy người học cần có kĩ năng
học tập và khi đó, các thiết bị cơng nghệ, phần mềm, học liệu số sẽ là những trợ thủ
đắc lực cho các em.
Mơ hình 5E là một trong những mơ hình dạy học hiện đại đã đáp ứng được
những yêu cầu nêu trên. 5E viết tắt của 5 từ bắt đầu bằng chữ E trong tiếng Anh:
Engage (Gắn kết), Explore (Khám phá), Explain (Giải thích), Elaborate (Củng cố)
2

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


3 of 98.

và Evaluate (Đánh giá). Mơ hình dạy học 5E có tính hệ thống, gồm một chuỗi hoạt
động tổ chức theo logic chặt chẽ, từ việc khám phá tri thức khoa học cơ bản đến áp
dụng tri thức đó vào thực tiễn. Vận dụng mơ hình 5E và ứng dụng CNTT trong dạy
đã tạo điều kiện cho HS tham gia khám phá tìm hiểu kiến thức, tự do tư duy sáng
tạo và phát biểu ý kiến, HS được tiếp thu kiến thức dưới hình thức trải nghiệm và
vận dụng vào đời sống thực tiễn. Từ đó học sinh có cơ hội phát triển năng lực một
cách khoa học và bền vững.
Qua nghiên cứu chương trình và thực tiễn dạy học cho thấy, mơn Tốn lớp 10
có khối lượng kiến thức lớn, có nhiều kiến thức gần gũi, thiết thực, dễ áp dụng vào
thực tiễn nên khá phù hợp để tổ chức dạy học theo mơ hình 5E. Vì vậy, việc áp dụng
mơ hình 5E và ứng dụng CNTT trong bộ mơn Tốn ở trường phổ thơng là có tính

khả thi và hiệu quả, không chỉ tạo môi trường học tập tiên tiến mà còn dựa trên sự
tương tác hiệu quả của CNTT đã góp phần phát triển năng lực cho HS, đáp ứng yêu
cầu của Chương trình giáo dục phổ thông mới. Xuất phát từ những lý do trên, chúng
tơi chọn đề tài nghiên cứu: “Vận dụng mơ hình 5E và ứng dụng CNTT vào dạy
học chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác” Hình học 10- THPT
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu vận dụng mơ hình 5E và ứng dụng CNTT vào dạy học chủ đề
“Hệ thức lượng trong tam giác” Hình học 10 nhằm phát huy năng lực HS, góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học mơn Tốn ở trường THPT.
- Ngồi ra thơng qua đề tài giúp bản thân và các đồng nghiệp bồi dưỡng thêm
kiến thức để đổi mới PPDH theo công nghệ giáo dục hiện đại.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Sáng kiến này nghiên cứu các nội dung sau đây:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về mơ hình 5E và ứng dụng CNTT trong dạy học.
- Khảo sát, đánh giá về thực trạng sử dụng mơ hình 5E và ứng dụng CNTT
trong dạy học Tốn trên địa bàn huyện Đơ Lương, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất quy trình dạy học theo mơ hình 5E và các phần mềm, thiết bị cơng
nghệ sử dụng trong dạy học chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác” Hình học 10.
- Xây dựng các kế hoạch bài dạy trong chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác”
Hình học 10 theo hướng vận dụng mơ hình 5E và sử dụng CNTT.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để xem xét khả năng ứng dụng của đề tài
trong việc nâng cao hiệu quả dạy học chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác” Hình
học 10.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Mơ hình 5E và CNTT vào dạy học chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác”
Hình học 10.
4.2. Phạm vi nghiêm cứu
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn dạy học
về mơ hình 5E và ứng dụng CNTT. Đề xuất quy trình dạy học theo mơ hình 5E, các

thiết bị, phần mềm… Xây dựng được các kế hoạch bài dạy trong chủ đề “Hệ thức
lượng trong tam giác” Hình học 10 theo mơ hình 5E.
3

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123


4 of 98.

- Không gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu cho HS khối 10
tại trường THPT Đô Lương 2, tỉnh Nghệ An.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài thực hiện trong 2 năm, năm học 2021 - 2022
và 2022-2023.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài chúng tôi sử dụng các phương pháp sau:
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
+ Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, khái qt hóa,...các
thơng tin, các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và các tài liệu có
liên quan đến đề tài nhằm thiết lập cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
+ Nghiên cứu lý luận về mơ hình dạy học 5E và ứng dụng CNTT trong dạy
học
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra theo bảng hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng vận dụng mơ
hình 5E và ứng dụng CNTT trong dạy học mơn Tốn ở các trường THPT trên địa
bàn.
+ Phương pháp quan sát các hoạt động của giáo viên, học sinh trong các giờ
học, điều kiện dạy và học của giáo viên và học sinh.
+ Phương pháp phỏng vấn giáo viên và học sinh, các nhà quản lý giáo dục
nhằm có được những thơng tin về dạy học theo mơ hình 5E, làm sáng tỏ những nhận
định khách quan của kết quả nghiên cứu.

+ Nghiên cứu các sản phẩm của giáo viên và học sinh (giáo án, phiếu học
tập,...).
+ Phương pháp thống kê toán học sử dụng để tính tốn các tham số đặc trưng,
so sánh kết quả thực nghiệm.
6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu đề tài
- Về lý luận:
Phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận về dạy học theo mơ hình 5E và ứng dụng
CNTT trong dạy học. Trong đó bao gồm hệ thống các khái niệm liên quan đến dạy
học theo mơ hình 5E, bản chất, quy trình dạy học và lý thuyết về ứng dụng các phần
mềm trong dạy học.
- Về thực tiễn:
+ Đề tài góp phần đánh giá được thực trạng vận dụng mơ hình 5E và ứng
dụng CNTT trong dạy học mơn Tốn ở các trường THPT.
+ Đề xuất được quy trình dạy học theo mơ hình 5E trong dạy học Tốn THPT
+ Thiết kế một số bài học theo mơ hình 5E có ứng dụng CNTT
+ Ứng dụng một số phần mềm và thiết bị vào dạy học Tốn
+ Thơng qua sáng kiến này chúng tơi đóng góp thêm với các bạn đồng nghiệp
về đổi mới PPDH phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.

4

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123


5 of 98.

PHẦN II - NỘI DUNG NGHÊN CỨU
Chương 1 – Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trên thế giới đã có khơng ít những cơng trình nghiên cứu về 5E, dưới nhiều

tên gọi khác nhau. Chẳng hạn: 5E instructional model (Bybee R. W. , 2014); 5E
learning cycle model (Campbell M. A., 2000); 5E mobile inquiry learning approach
(Cheng P., Yang Y. C., Chang S. H. & Kuo F. R., 2016); … Trong SK này chúng
tơi sử dụng thuật ngữ “Mơ hình 5E” để nhấn mạnh hoạt động kiến tạo tri thức của
học sinh trong quá trình vận dụng chu trình dạy học 5E. Quá trình học tập là một
quá trình liên tục, kết thúc quy trình với một nội dung học tập này sẽ là khởi đầu của
một quy trình mới, với một nội dung học tập mới. Việc sử dụng thuật ngữ 5E thay
cho thuật ngữ CTDH 5E nhằm làm rõ cơ sở nền tảng của chu trình 5E (dựa trên lý
thuyết kiến tạo) và cũng để thể hiện rõ sự phát triển khi đề tài sáng kiến vận dụng
các kết quả nghiên cứu đã có vào dạy học học chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác”
Hình học 10 - THPT.
Ở Việt Nam đã có một số tác giả trong nước nghiên cứu, tìm hiểu về CTDH
5E như: Phan Thị Bích Đào và Vũ Thị Minh Nguyệt (2016), Dương 4 Giáng Thiên
Hương (2017), Ngơ Thị Phương (2019), Trần Bá Hồnh (2002),... Có thể thấy các
nghiên cứu trong nước và ở nước ngoài đều tập trung vào đối tượng SV phổ thơng,
ít có kết quả công bố về việc nghiên cứu vận dụng mơ hình 5E vào đối tượng là HS,
đặc biệt là trong dạy học mơn Tốn ở các trường THPT.
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Mơ hình dạy học 5E
1.2.1.1. Khái niệm
Theo David Kolb “học tập là q trình trong đó tri thức được kiến tạo thơng
qua sự chuyển hố của kinh nghiệm”. Kết quả của kiến thức là sự kết hợp giữa nắm
bắt kinh nghiệm và chuyển đổi nó. Chu trình học tập 5E là chu trình xác định quá
trình học tập dựa trên triết lý học tập trải nghiệm của John Dewey và chu trình học
tập trải nghiệm của David Kolb đề xuất. Bởi vậy có thể nói: CTDH 5E đã dựa trên
nền tảng là lý thuyết kiến tạo nhận thức. Quá trình học tập là một quá trình liên tục,
kết thúc quy trình này sẽ là khởi đầu của một quy trình mới, với một nội dung học
tập mới. Năm bước của CTDH 5E là cụ thể hoá con đường hình thành kiến thức mới
của người học theo lý thuyết kiến tạo, bởi vì chu trình bắt đầu từ kiến thức đã có,
liên kết với những ý tưởng mới dần dần hình thành nên những kiến thức mới.

1.2.1.2. Đặc điểm của mơ hình dạy học 5E
+ Mơ hình dạy học 5E có tính hệ thống, gồm một chuỗi hoạt động tổ chức
theo logic chặt chẽ, từ việc khám phá tri thức khoa học cơ bản đến áp dụng tri thức
đó vào thực tiễn. Chuỗi hoạt động này cịn thể hiện sự gắn kết qua các chủ đề dạy
học khác nhau, tạo ra sự kế thừa, phát triển các mạch nội dung tri thức khoa học.
5

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


6 of 98.

+ Mơ hình 5E thích hợp để tổ chức dạy học theo chủ đề, quá trình dạy học
được diễn ra trong một đơn vị thời gian lớn hơn 1 tiết học. Kết hợp giữa dạy học trên
lớp và tự học, tự chuẩn bị ở nhà, cũng như học tập ở vườn trường hay ngồi mơi
trường tự nhiên, cơ sở sản xuất,... Qua việc giải quyết một chủ đề trọn vẹn, học sinh
có cơ hội hình thành và phát triển năng lực một cách khoa học.
+ Dạy học theo mơ hình 5E, giáo viên có điều kiện để tổ chức dạy học tích
hợp, dạy học theo dự án và dạy học theo định hướng giáo dục STEM.
+ Mơ hình 5E còn nhấn mạnh việc đánh giá trong suốt quá trình dạy học, kết
hợp giữa đánh giá chẩn đốn đầu vào, đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết đầu
ra, kết hợp giữa tự đánh giá của học sinh, nhóm và đánh giá của giáo viên.
1.2.1.3. Các giai đoạn và cách tiến hành các bước dạy học theo mô hình 5E
Mơ hình 5E gồm có 5 giai đoạn trong một chuỗi quá trình dạy học là:
Engagement, Exploration, Explanation, Elaboration và Evaluation
Engagement (Gắn kết): Đây là giai đoạn đầu của chu kì học tập. Mục tiêu
của giai đoạn này là thiết lập động cơ và tạo hứng thú học tập cho HS, làm rõ những
phát hiện mà HS đã biết hoặc suy nghĩ về chủ đề bài học. Thông qua các hoạt động
đa dạng, GV thu hút sự quan tâm, kích thích sự tị mị của HS tìm hiểu các khái niệm
sắp tới. GV nên đặt câu hỏi mở, làm bộc lộ ý tưởng về nội dung bài học để HS cảm

thấy có sự liên hệ và kết nối với những kiến thức hoặc trải nghiệm trước đó, tạo tâm
thế sẵn sàng tìm hiểu kiến thức mới.
Exploration (Khám phá): Trong giai đoạn này, HS được chủ động khám phá
các khái niệm mới thông qua các trải nghiệm học tập cụ thể. Cụ thể, giai đoạn này,
HS sẽ trực tiếp khám phá và thao tác trên các vật liệu hoặc học cụ đã được chuẩn bị
sẵn. GV có thể yêu cầu HS làm việc cá nhân, thảo luận nhóm thực hiện các hoạt
động như: quan sát, mô tả, ghi chép, làm thí nghiệm, thiết kế, thu thập số liệu…để
dự đốn và hình thành giả thuyết mới, khám phá nội dung của chủ đề học tập. Trong
giai đoạn này, GV đóng vai trị là nhà tư vấn cho HS.
Explanation (Giải thích): Ở giai đoạn này, GV giới thiệu các thuật ngữ mới,
khái niệm mới, công thức mới, giúp HS kết nối và thấy được sự liên hệ với trải
nghiệm trước đó. Thơng qua việc GV hướng dẫn HS tổng hợp kiến thức mới và
khuyến khích HS giải thích các khái niệm, các định nghĩa và các nội dung vừa tìm
hiểu được. Đặc biệt, GV tạo điều kiện cho HS được giải thích cách làm của mình,
trình bày các minh chứng, lập luận của cá nhân, so sánh với cách giải thích của các
bạn trong nhóm hoặc nhóm khác, miêu tả, phân tích các trải nghiệm hoặc quan sát
thu nhận được ở bước.
Elaborate (Củng cố): Giai đoạn này tập trung vào việc tạo cho HS có được
khơng gian áp dụng khái niệm và kĩ năng được học ở bước trên vào giải quyết
những tình huống mới (u cầu HS giải thích cách làm của mình).
6

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chun và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


7 of 98.

Evaluation (Đánh giá): Mơ hình 5E tạo cơ hội cho HS xem xét, suy nghĩ về
việc học của mình, tạo cơ hội cho HS thay đổi kiến thức, kĩ năng, thái độ. GV có thể
đánh giá HS chính thức (dưới dạng các bài kiểm tra, bài tập viết, bài trắc nghiệm)

và phi chính thức (dưới dạng những câu hỏi nhanh), hoặc có thể quan sát HS thơng
qua các hoạt động nhóm nhỏ, nhóm lớn để xem xét sự tương tác trong quá trình học.
GV thu thập minh chứng học tập của HS để thấy được HS có thay đổi về suy nghĩ
hoặc hành vi trong quá trình học.
1.2.1.4. Vai trị của mơ hình dạy học 5E trong dạy học phát triển phẩm chất
năng lực học sinh.
Mơ hình dạy học 5E là một trong những mơ hình dạy học theo tiếp cận phát
triển năng lực học sinh. Mơ hình 5E vừa tạo cơ hội cho học sinh hình thành kiến
thức bằng cách khám phá, trải nghiệm vừa khuyến khích các em vận dụng kiến thức,
kĩ năng đã học bằng cách tình huống gắn liền với thực tiễn.
Trong mơ hình 5E, HS được đặt ở vị trí trung tâm của q trình dạy học, chủ
động, tích cực, tự lực tham gia các hoạt động học tập. Giáo viên đóng vai trò là người
hướng dẫn, gợi mở và tạo các cơ hội cho học sinh khám phá, trải nghiệm, tìm tịi,
giải quyết vấn đề.
Tốn học là mơn học thuộc nhóm khoa học tự nhiên. Nội dung mơn Tốn gắn
liền với đời sống, mang tính thực tiễn cao. Do đó, khá phù hợp với mơ hình dạy học
5E. Vận dụng mơ hình 5E trong dạy học mơn Tốn HS sẽ có nhiều lợi thế để phát
triển các năng lực đặc thù.
Qua quá trình tổ chức dạy học theo 5 bước của mơ hình 5E, học sinh cịn được
hình thành và phát triển các năng lực chung, như năng lực tự học qua các hoạt động
tự lực tìm kiếm thơng tin, thực hiện các quan sát… năng lực giải quyết vấn đề qua
các hoạt động ở bước “Gắn kết” và “Củng cố”; năng lực hợp tác sẽ được hình thành
xuyên suốt cả 5 bước, bởi trong mơ hình 5E hình thức thảo luận nhóm sẽ mang lại
hiệu quả tốt hơn, học sinh tích cực, chủ động hơn.
1.2.1.5. Nguyên tắc tổ chức hoạt động học tập theo mơ hình 5E
Các ngun tắc khi thiết kế các hoạt động dạy học gồm:
- Đảm bảo tính hệ thống
- Đảm bảo đạt chuẩn yêu cầu về KT, KN, NL theo quy định của Bộ GD-ĐT
- Đảm bảo sự hứng thú, tích cực, chủ động tìm tịi, khám phá
- Đảm bảo tính chính xác khoa học, có tính liên hệ thực tiễn

- Đảm bảo sự kết hợp hài hịa giữa các giai đoạn tổ chức DH mơ hình 5E
- Đảm bảo phát triển NL tìm tịi, khám phá , tự học cho HS trong quá trình
tổ chức hoạt động dạy học.
Như vậy, khi thiết kế các hoạt động dạy học, ngoài việc giúp HS lĩnh hội
7

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123


8 of 98.

trithức GV cần hướng dẫn, định hướng cho HS phát triển được những NL cần thiết
để giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình học tập cũng như vận dụng kiến
thức vào thực tế.
1.2.2. Sơ lược dạy học ứng dụng CNTT
1.2.2.1. Khái niệm
Thuật ngữ “công nghệ thơng tin” (CNTT) được giải thích là “tập hợp các
phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kĩ thuật hiện đại để sản xuất, truyền
đưa, thu thập, xử lí, lưu trữ và trao đổi thông tin số”, thông qua các tín hiệu số. Các
cơng cụ kĩ thuật hiện đại chủ yếu là máy tính và viễn thơng nên ngày nay, nhiều
người thường sử dụng thuật ngữ “CNTT và truyền thông” (ICT) như một từ đồng
nghĩa rộng hơn cho CNTT (IT).
1.2.2.2. Vai trị của cơng nghệ thơng tin trong dạy học
CNTT có vai trị rất quan trọng trong dạy học, giáo dục, có thể phân tích một
số vai trị cơ bản như sau:
- Đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục
CNTT tạo điều kiện để đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục, đáp ứng mục
tiêu học tập suốt đời . CNTT hỗ trợ GV thiết kế kế hoạch bài dạy triển khai bằng các
phần mềm, khai thác các phần mềm để tổ chức dạy học bằng trò chơi, thực hành mô
phỏng, thực hành thi đua nâng cao hứng thú HS cũng như rèn luyện kĩ năng người

học một cách chủ động thông qua các cải tiến về hình thức dạy học.
- Tạo điều kiện học tập đa dạng cho HS
CNTT hỗ trợ người học có thể học mọi lúc, mọi nơi, cụ thể như học qua eLearning hay học theo phương thức lớp học đảo ngược. Ngoài ra, CNTT giúp người
học có thể chủ động về thời gian nhất là đảm bảo việc học tập liên tục ngay cả những
điều kiện khó khăn, bất thường.
- Hỗ trợ GV thực hiện dạy học, giáo dục phát triển PC, NL, HS một cách
thuận lợi và hiệu quả
Cụ thể, CNTT hỗ trợ GV chuẩn bị cho việc dạy học, giáo dục, xây dựng kế
hoạch dạy học, giáo dục cụ thể là kế hoạch bài dạy; tạo điều kiện để GV đánh giá
kết quả học tập và giáo dục. Các phần mềm có thể hỗ trợ việc xây dựng các bài kiểm
tra, lưu trữ kết quả học tập và rèn luyện của người học
- Tạo điều kiện tự học, tự bồi dưỡng của GV
Hỗ trợ và góp phần cải thiện kĩ năng dạy học, quản lí lớp học, cải tiến và đổi
mới việc dạy học, giáo dục đối với GV bằng sự hỗ trợ thường xuyên và liên tục với
những hình thức khác nhau. Giúp GV sử dụng hiệu quả nguồn học liệu, thiết bị công
nghệ, công cụ phần mềm một cách hiệu quả trong hoạt động dạy học.
1.2.2.3. Một số yêu cầu đặt ra trong việc ứng dụng công nghệ thơng tin
8

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chun và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


9 of 98.

Việc ứng dụng CNTT trong dạy học, giáo dục tuân thủ các yêu cầu sau:
- Đảm bảo tính khoa học
- Đảm bảo tính sư phạm
- Đảm bảo tính pháp lí
1.2.2.4. Một số thiết bị và phần mềm hỗ trợ hoạt động dạy học mơn Tốn
- Một số thiết bị công nghệ cơ bản

Thiết bị công nghệ hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục hiện nay khá đa dạng
và phong phú. Thiết bị CNTT dùng chung cho trường phổ thơng có thể kể đến như:
máy chiếu đa năng và màn chiếu; máy chiếu vật thể; tivi; máy vi tính (để bàn hoặc
xách tay); thiết bị âm thanh; radio-cassette; máy in laser; máy ảnh kĩ thuật số. Ngoài
ra một loại thiết bị quan trọng hiện nay mà rất nhiều môn học cần dùng đến là thiết
bị kết nối mạng và đường truyền Internet.

Hình 1.1. Một số loại thiết bị công nghệ cơ bản hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục
- Giới thiệu tính năng mới của phần mềm ClassPoint trong dạy học
- ClassPoint là một công cụ được tích hợp vào Microsoft PowerPoint nhằm tạo
ra các câu hỏi trực tiếp và có tính tương tác mạnh mẽ ngay trên slide bài giảng giúp
giáo viên xây dựng sự tương tác trực tiếp mạnh mẽ với học sinh nhằm cải thiện chất
lượng dạy và học. Đây là một trong những công cụ phù hợp để giáo viên
tăng cường việc ứng dụng CNTT trong dạy học.
- Ứng dụng không chỉ chạy các slide PowerPoint thơng thường mà cịn cho
phép người tham gia tương tác trực tiếp trên slide, ngồi ra cịn giúp GV thu thập
các câu trả lời trực tiếp và lưu dữ liệu như điểm số của học sinh theo thứ tự thời gian
trong các tệp riêng biệt.
- Ngoài chức năng như một công cụ đố vui các câu hỏi trắc nghiệm giống như
Kahoot, Quizz, thì nó có cịn có nhiều dạng tương tác khác tối ưu hơn như các câu
trả lời tự luận, vẽ hình, uploat ảnh, bảng trắng…
- Nó đáp ứng u cầu dạy học mơn Tốn: hình ảnh, bảng trắng, bài tập trắc
nghiệm, tự luận…
9

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123


10 of 98.


Hình 1.2: Ảnh minh họa chức năng của Classpoint
-Tính năng ưu việt của ClassPoint được tích hợp trong PowerPoint.
Nội dung
Giống

Khác

PowerPoint

ClassPoint

Cách soạn bài giảng: chèn video, hình ảnh…, sử dụng các
bút: laser , tô màu , bút ghi chú, bảng trắng
- Để HS tương tác được
thì GV phải dùng các hiệu
ứng, triger

- Để HS tương tác được thì ta chỉ
cần dạng câu hỏi tương tác ở
nhóm cơng cụ tạo tương tác

- Trong DHTT: HS tương
tác bằng cách trả lời vấn
đáp, nêu đáp án trong hộp
chat : Google meet,
zoom,.. chủ yếu dùng câu
hỏi trắc nghiệm

( Hình 2)
- Trong DHTT: HS tương tác vào

ClassPoint, nhập mã code hoặc
quét QR, trả lời câu hỏi bằng cách
ghi đáp án, tải ảnh, nối, vẽ…trực
tiếp lên slide câu hỏi ở điện thoại.

- Các bài tự luận không
thực hiện được.

Ưu điểm
trong DHTT

- 100% HS được tương tác thể hiện và
bày tỏ quan điểm riêng của mình trong
quá trình học và hứng thú khi được GV
thiết lập câu hỏi ở chế độ thi đấu.

Dễ cài đặt

- Có chức năng xuất bài giảng share
pdf.
- Câu hỏi tương tác dễ thiết kế.

Nhược điểm
DHTT

Chỉ một số HS tham gia tương
tác
Nếu muốn tương tác thì cần sử
dụng thêm các cơng cụ hỗ trợ
khác.


Tương thích các phần mềm windows
7,8,10, các phiên bản của Microsoft
PowerPoint 2016, 2019,365.
Bản free thì mỗi bài giảng được 5 slide
tương tác, 25 HS tham gia.

10

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


11 of 98.

Chương 2– Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.1. Cơ sở thực tiễn
2.1.1. Thực trạng sử dụng mô hình dạy học 5E kết hợp với ứng dụng CNTT
trong dạy học Toán ở các trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ
An.
Để nắm được thực trạng chúng tơi đã tiến hành khảo sát thăm dị ý kiến các
giáo viên về sử dụng mơ hình 5E và ứng dụng CNTT trong dạy học của 26 GV tại
trường THPT (Đơ Lương 1, Đơ Lương 2). Hình thức khảo sát là sử dụng bảng tính
trên Google Forms (ứng dụng nền web được sử dụng để tạo biểu sử dụng bảng tính
trên Google Forms (ứng dụng nền web được sử dụng để tạo biểu mẫu thu thập số
liệu) kết hợp với điều tra trực tiếp. (Xem phiếu khảo sát phụ lục 1)
Link: />2.1.1.1. Kết quả sát thực trạng vận dụng mơ hình 5E
Qua kết quả điều tra kết hợp trao đổi với một số giáo viên, chúng tôi thấy
phương pháp dạy học của GV đã có những bước đổi mới theo hướng tích cực hóa
hoạt động học tập của học sinh. Tuy nhiên, số lượng GV áp dụng những phương
pháp này còn ít chưa thường xuyên, đặc biệt là dạy học theo mơ hình 5E. Chỉ có

6,2% GV sử dụng thường xun, 56,3% không thường xuyên sử dụng, 37,5% GV
chưa tiếp cận với mơ hình này.

Biểu đồ 2.1: Tỉ lệ ý kiến của giáo viên về sử dụng mơ hình 5E
Đa phần giáo viên đều đã thích nghi với việc dạy học phát triển năng lực cho
học sinh theo chương trình 2018. Các phương pháp dạy học phát triển năng lực mà
giáo viên hay sử dụng hiện nay là: dạy học theo góc, dạy học theo trạm, tổ chức hoạt
động trải nghiệm… Đây là những phương pháp đã được tập huấn trong chương trình
bồi dưỡng thường xuyên hiện nay. Để nâng cao hiệu quả giáo dục, chất lượng đầu
ra theo yêu cầu của dạy học phát triển năng lực thì giáo viên phải khơng ngừng phải
học hỏi các phương pháp, mơ hình dạy học hay trên thế giới.
Mơ hình dạy học 5E là một mơ hình dạy học được áp dụng nhiều đối với các
nước có nền giáo dục phát triển. Đây là mơ hình dạy học đáp ứng tất cả các yêu cầu
của dạy học phát triển năng lực, nhưng giáo viên cịn ít áp dụng mơ hình này.
2.1.1.2. Kết quả khảo sát mức độ sử dụng thiết bị và phần mềm hỗ trợ hoạt
động dạy học của GV
11

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123


12 of 98.

- Về mức độ sử dụng thiết bị công nghệ của thầy cô giáo
Qua biểu đồ 1.2 cho thấy kết quả khảo sát như sau: Đối với sử dụng thiết bị
máy tính đa phần GV sử dụng thành thạo, khơng có GV nào sử dụng khơng thành
thạo. Trong sử dụng máy chiếu và các phương tiện nghe nhìn cũng đa số GV sử
dụng thành thạo, chỉ 1 số GV sử dụng không thành thạo. Đối với thiết bị điện tử như
camera, ghi âm, tablet ebook, phòng học đa phương tiện… số lượng GV sử dụng
thành thạo ít, số GV ít thành thạo và khơng thành thạo nhiều hơn


Biểu đồ 2.2: Mức độ kỹ năng sử dụng các thiết bị công nghệ hỗ trợ hoạt động dạy
học và giáo dục của giáo viên
- Về mức độ sử dụng phần mềm CalassPoint của GV trong dạy học, giáo dục

Biểu đồ 2.3: Mức độ sử dụng phần mềm CalassPoint của GV trong dạy học
Qua số liệu điều tra cho thấy với 100% giáo viên biết sử dụng các công cụ
hỗ trợ dạy học thông dụng như Youtube, PowerPoint là các công cụ trình chiếu kiến
thức. Cơng cụ ClassPoint là một cơng cụ tối giản đáp ứng được các yêu cầu trong
dạy học trực tiếp cũng như trực tuyến nhưng nó chưa được sử dụng một cách rộng
rãi và phổ biến như PowerPoint.
2.2.2. Thực trạng học tập và ứng dụng CNTT của học sinh trong mơn
Tốn THPT trên địa bàn huyện Đơ lương, tỉnh Nghệ An.
12

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


13 of 98.

Để có sự đánh giá khách quan, chúng tôi đã khảo sát 281 học sinh khối 10
thuộc 2 trường THPT (Đơ lương 1, Đơ lương 2) bằng hình thức khảo sát. (Xem phiếu
khảo sát phụ lục 2)
Link khảo sát HS
/>4-Fw8QJgs/edit
2.2.2.1. Kết quả khảo sát ý kiến của học sinh về sử dụng PPDH của giáo
viên trong dạy học mơn Tốn

Biểu đồ 2.4. Kết quả điều tra ý kiến của học sinh về sử dụng PPDH của giáo
viên trong dạy học Toán.

Qua kết quả khảo sát HS về sử dụng PPDH của GV: Diễn giảng và thuyết
trình khi đứng lớp 78,3%, Giảng giải, có sử dụng tranh ảnh và hình vẽ minh hoạ
71,5%, dạy học có sử dụng sơ đồ 64,8%, dạy học theo nhóm 61,2%, Sử dụng bài
giảng điện tử 56,2%, dạy học nêu vấn đề 54,8%, dạy học có sử dụng phiếu học tập
chiếm 51,2%, phương pháp khác 39,1%. Từ kết quả trên cho thấy, GV đã đổi mới
trong dạy học, đã áp dụng các phương pháp tích cực hóa hoạt động của HS, trong
đó GV đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho HS. Tuy nhiên một số GV
còn ngại đổi mới, vẫn sử dụng nhiều phương pháp diễn giảng và thuyết trình.
2.2.2.2. Kết quả khảo sát ý kiến của học sinh về kĩ năng học tập
Qua kết quả tự đánh giá của HS về các hoạt động học tập (biểu đồ 1.5) cho
thấy: Cịn có một số HS khơng xem bài mới trước khi đến lớp, không chủ động phát
biểu ý kiến, không tham gia thực hành, hoạt động nhóm, khơng nêu các câu hỏi thắc
mắc với GV. Tuy nhiên cũng có nhiều HS thường xuyên xem bài mới, tham gia hoạt
động nhóm, chủ động phát biểu ý kiến… trong học tập.

Biểu đồ 2.5: Đánh giá các hoạt động học tập của học sinh
2.2.2.3. Kết quả khảo sát ý kiến của học sinh về mục đích và mức độ sử dụng
Internet
13

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123


14 of 98.

Phân tích số liệu (bảng 1.6) cho thấy có 74,5% HS thường xuyên truy cập
Internet để đọc tin tức, xem phim ảnh giải trí. Có 76,4% HS thường xuyên trao đổi
email, facebook, tán gẫu với bạn bè. HS sử dụng Internet phục vụ cho học tập rất hạn
chế: cụ thể chỉ có 9,5% HS thường xuyên tra cứu tài liệu học tập trên Internet; 16%
HS tham gia các khóa học trực tuyến; 59% HS chưa bao giờ sử dụng Internet tìm các

tài liệu để mở rộng hiểu biết, tìm hiểu những hiện tượng thực tế liên quan đến vấn đề
đang học.
Bảng 2.6: Mục đích và mức độ sử dụng Internet của HS
Mức độ (%)
Mục đích và mức độ sử dụng
Internet

1
2

Đọc tin tức giải trí
Trao đổi mail, Facebook

74,5
76,4

18,5
12,5

Khơng
sử
dụng
7,0
11,1
-

3

Tra cứu tài liệu học tập


9,5

29,1

18,5

42,9

4

Tham gia khóa học trực tuyến
Tìm tài liệu để mở rộng kiến thức hiểu
biết

16,0

14,5

21,0

48,5

7,1

21,5

12,5

58,9


TT

5

Thường Thỉnh
xuyên thoảng

Rất
ít

2.2.3. Kết luận thực trạng
* Về phía giáo viên:
- Với 100% giáo viên đều ứng dụng CNTT trong việc đổi mới phương pháp giảng
dạy và sử dụng thành thạo công cụ, các thiết bị công nghệ như: Laptop, smartphone,
Youtobe, … Giáo viên khơng ngừng tìm kiếm những phần mềm, ứng dụng CNTT
để tăng khả năng tương tác trong dạy học.
Tuy nhiên kĩ năng sử dụng các công cụ CNTT và các phần mềm vẫn còn hạn
chế. GV chưa được biết hoặc được biết nhưng chưa tìm hiểu về mơ hình 5E và việc
ứng dụng các cơng nghệ mới vào dạy học cịn rất ít. Ngồi ra, việc ứng dụng cơng
nghệ vào dạy học cịn gặp nhiều khó khăn do HS chưa quen với PPDH mới, điều
kiện cơ sở vật chất tại cơ sở giáo dục chưa đảm bảo.
* Về phía học sinh:
Đa số HS đều có máy tính, điện thoại thơng minh tại nhà nhưng khơng sử
dụng cho mục đích học tập mà phần lớn sử dụng để chơi game, nghe nhạc, xem
phim, tán gẫu với bạn bè .
Xuất phát từ tính cấp thiết và nhu cầu của xã hội, cần tạo một mơi trường học
tập để HS có thể tự học và bồi dưỡng các phẩm chất năng lực; nên trong phạm vi
sáng kiến chúng tơi đã đưa ra mơ hình 5E với sự hỗ trợ của CNTT trong dạy học
một chủ đề tương đối gần gũi có nhiều ứng dụng trong thực tế với hi vọng mang lại
hiệu quả cao trong học tập.

14

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chun ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123


15 of 98.

Chương 3 - Vận dụng mơ hình dạy học 5E và ứng dụng CNTT vào dạy
học chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác” Hình học 10
3.1. Đặc trưng của mơn Tốn ở cấp THPT
Ở trung học phổ thơng, Tốn học là mơn học thuộc nhóm mơn khoa học tự
nhiên được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh.
Mơn Tốn giúp học sinh có được những hiểu biết cơ bản về khoa học tự nhiên, các
ngành nghề có liên quan đến Tốn học, khả năng ứng dụng kiến thức Toán học trong
đời sống; đồng thời củng cố và mở rộng nền tảng tri thức, kĩ năng phổ thơng cốt lõi
đã được hình thành ở giai đoạn giáo dục cơ bản, tạo cơ sở vững chắc giúp học sinh
tiếp tục theo học các ngành nghề liên quan.
Trong dạy học Toán, linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp, kỹ thuật
dạy học tích cực. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có
những hình thức tổ chức dạy học thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong
lớp, học ngồi lớp, tránh rập khn, máy móc. Kết hợp các hoạt động dạy học trong
lớp học với hoạt động thực hành trải nghiệm, vận dụng kiến thức toán học vào thực
tiễn.
Việc ứng dụng CNTT sẽ trở thành điều kiện đủ để giúp cho các PPDH tích
cực đạt được hiệu quả cao nhất nhằm phát triển được những phẩm chất và năng lực,
đặc biệt là năng lực Toán học cho HS trong quá trình dạy học.
3.2. Ứng dụng CNTT trong dạy học chủ đề “Hệ thức lượng trong tam
giác” Hình học 10
3.2.1. Cấu trúc nội dung chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác” Hình học
10

Chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác” nằm ở Bài 6 - Chương 3, SGK
Toán lớp 10 – KNTT. Tổng số tiết: 3 tiết
3.2.2. Phương án ứng dụng CNTT trong dạy học chủ đề “Hệ thức lượng
trong tam giác” Hình học 10
TT
Tên bài học Phương án ứng dụng công nghệ thông tin
Phần mềm
Thiết bị dạy
học
1
Hệ thức lượng - Biên tập nội dung dạy học:
- Máy tính/
trong tam giác
ClassPoint,
ActivInspire,
Youtube, smartphone,
Google Forms, Quizizz, Padlet, Mindmup, Tivi ,
- Hỗ trợ tổ chức và triển khai hoạt động học: mạng internet
ClassPoint, Zalo
3.3. Một số điểm cần lưu ý khi dạy học Tốn theo mơ hình 5E
Tuy mơ hình 5E mang lại nhiều hiệu quả tích cực nhưng việc áp dụng và triên khai
nó cũng cần phải có cân nhắc và có những lưu ý đi kèm:
+ Mơ hình 5E nên được thiết kế trong một đơn vị từ 2 – 3 tuần, trong đó mỗi
giai đoạn có thể là một hoặc vài buổi. Vì nếu áp dụng mơ hình 5E này làm cơ sở cho
15

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123


16 of 98.


một bài học hoặc trong một buổi học sẽ hạn chế các hoạt động khám phá, sự hứng
thú của học sinh và gây nhiều áp lực cho giáo viên đứng lớp.
+ Không nên bỏ qua một giai đoạn nào hoặc thay đổi trật tự trong mơ hình 5E.
Điều này sẽ làm cho học sinh cảm thấy bài học rời rạc và ít liên hệ với các kiến thức
đã học trước đó.
+ Khi áp dụng mơ hình 5E giáo viên phải linh hoạt trong bước đánh giá, Nên
kết hợp các đánh giá quá trình, và đánh giá tổng kết, bước đánh giá không nhất thiết
phải ở cuối cùng của chu trình học, mà có thể được thực hiện đồng thời song song
với các bước khác.
+ Khi áp dụng mô hình 5E này trong các bài dạy của mình, giáo viên cần xây
dựng các hoạt động chi tiết, bám sát các mục tiêu và tiêu chí đề ra của từng giai đoạn
trong chu trình học.
Tóm lại, mơ hình dạy học 5E là một cách tiếp cận có hệ thống, giúp phát huy
vai trị trung tâm của người học. Theo đó, giáo viên đóng vai trị là người hướng dẫn,
gợi mở và tạo các cơ hội cho học sinh được tiếp cận các khái niệm, các bước được
tiến hành tuần tự và có kế thừa. Tính hệ thống và liên tục của mơ hình 5E giúp phát
triển đồng thời phẩm chất năng lực của người học.
3.4. Quy trình tở chức dạy học 5E (Inquiryteaching) trong dạy học Tốn
Chúng tơi đề xuất tiến trình dạy học mơ hình 5E với các giai đoạn sau:

Hình 3.1: Sơ đồ quy trình tổ chức dạy hoc theo mơ hình 5E
3.4.1.Giới thiệu các chức năng phần mềm ClassPoint
3.4.1.1 Chức năng tạo phịng học.
Bình thường giáo viên chỉ trình chiếu bài giảng PowerPoint trực tiếp trên lớp
học cho học sinh quan sát, hoặc khi dạy online thì giáo viên có thể chia sẻ cho học
sinh quan sát nội dung bài học bằng cách chia sẻ màn hình trên các phần mềm nhúng
Zoom, Class room… nhưng khi cài ClassPoint thì bây giờ giáo viên có thể tạo một
16


Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123


17 of 98.

lớp học trên PowerPoint mà không cần nhúng trong bất kì phần mềm nào nữa cụ thể
các bước tạo phịng học như sau:
Bước 1: Chuẩn bị tồn bộ dữ liệu, slide cần trình chiếu (Ở bước này giáo viên
không phải soạn bài giảng mới trên ClassPoint mà ClassPoint đã tích hợp trên
PowerPoint nên giáo viên chỉ cần mở một bài giảng PowerPoint sẵn có của mình)
Bước 2: Nhấn vào phần Slide Show bên góc phải dưới cùng của bài (đây chính
là chức năng trình chiếu khi mở PowerPoint) để tạo 1 lớp học.

Hình 3.2: Nhấn vào phần SlideShow
Bước 3: Giao diện trình chiếu hiện ra và bên góc phải màn hình trình chiếu
có mã Code của lớp học

Hình 3.3: Mã Code của lớp học
Sau khi đăng nhập ClassPoint để học sinh vào lớp học của ClassPoint giáo viên
có thể làm một trong 2 cách sau:
Cách 1: Cung cấp mã QR để học sinh quét nhanh bằng cách ấn và phần View
Detail trong phần trình chiếu như hình sau

Hình 3.4: Mã QR của lớp học
Cách 2: Học sinh truy cập vào link ClassPoint.app/join sau đó dùng mã lớp
17

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123



18 of 98.

(Class code) ở góc trên bên phải do giáo viên cung cấp nhập vào phần Mã lớp >
Nhập tên của bạn vào phần Tên của bạn > Nhấn Bắt đầu.

Hình 3.5: Truy cập ClassPoint. Nhập mã lớp và tên > Nhấn bắt đầu để vào lớp
Như vậy sau khi đăng nhập và tạo lớp học thành công giáo viên đã biến bài giảng
trình chiếu PowerPoint bình thường thành một lớp học. Trên màn hình điện thoại
của học sinh hiển thị bài giảng PowerPoint của giáo viên
3.4.1.2.Công cụ tạo các bài thi trắc nghiệm, trò chơi tương tác với người tham
gia phòng học
- Sau khi cài đặt phần mềm ClassPoint thì phần mềm sẽ tự động tích hợp trên
PowerPoint và có biểu tượng Inknoe ClassPoint nằm trên thanh cơng cụ của
PowerPoint như sau:

- Lúc này khi mở bài giảng PowerPoint và kích vào biểu tượng Inknoe
Claspoint giáo viên sẽ thấy xuất hiện các chế độ như sau

Hình 3.6: Hình ảnh các dạng tương tác trong Claspoint
- Đây chính là các dạng tương tác mà giáo viên có thể lựa chọn đó là:
Dạng 1. Câu hỏi dạng Multiple Choice (Câu hỏi trắc nghiệm có hoặc 1
đáp án đúng hoặc nhiều đáp án đúng)
Dạng tương tác này giống như trên các phần mềm tương tác Kahoot, Quizz đó
là người chơi tham gia trả lời câu hỏi trắc nghiệm, sau khi thời gian kết thúc bảng
kết quả sẽ hiện ra kết quả của người tham gia và sắp xếp theo thứ tự thời gian, điểm
18

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chun ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123



19 of 98.

số. Để một câu hỏi trắc nghiệm bình thường trên slide trở thành câu hỏi tương tác
GV cần làm theo các bước:
Bước 1: Ở giao diện slide trình chiếu có câu hỏi mà giáo viên muốn học sinh
tương tác > Chọn tab Inknoe ClassPoint > Bạn Click vào Multiple Choice thì câu
hỏi của bạn trở thành dạng tương tác.

Hình 3.7: Chọn tab Inknoe ClassPoint > Bạn Click vào Multiple Choice
Bước 2: Hộp thoại hiện ra bên trái > Bạn chọn các lựa chọn sau:
- Allow selecting multiple choices: Có cho phép học sinh chọn nhiều câu trả
lời hay khơng? nếu có thì chọn các đáp án đúng tại ô bên cạnh.
- Has correct answer: Câu hỏi này có câu trả lời nào đúng hay khơng? Nếu có
hãy chọn đáp áp đúng ở ô bên cạnh.
- Competition mode: Chế độ thi đấu: Chế độ này cho GV kết quả theo bảng
xếp hạng thứ tự người trả lời đúng và nhanh nhất.

Hình 3.8: Bảng hộp thoại các lựa chọn trả lời trắc nghiệm
Bước 3: Tiếp đến bạn chọn các thiết lập cho câu hỏi trắc nghiệm trong đó: trong
phần “ Play Options” ở hộp thoại
+ Start question with slide: Bắt đầu câu hỏi khi mở slide.
+ Minimize result window after question starts: Thu nhỏ bảng kết quả
+ Close submission after : Kết thúc câu hỏi sau bao nhiêu phút.
19

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123


20 of 98.


Bước 4: Click vào hộp thoại đã tạo để hiển thị câu hỏi trắc nghiệm.

Hình 3.9: Thực hiện trình chiếu và click vào hộp thoại trắc nghiệm đã tạo
Bước 5: Lúc này màn hình điện thoại của học sinh sẽ có giao diện như sau

Hình 3.10: Giao diện trả lời câu hỏi trên mà hình của học sinh
- Khi đó học trả lời câu hỏi tương tác trên điện thoại
- Kết quả đúng sẽ hiển thị ở bảng kết quả như hình 12
- Giáo viên có thể tùy chọn xem đáp án của bất kì HS nào
- Nếu giáo viên chọn chế độ đối kháng thì lúc này trên màn hình sẽ hiển thị
bảng kết của thành tích xếp theo thứ tự của HS.
Giáo viên có thể chọn tải kết quả về trang trình chiếu lưu lại

Hình 3.11: Phần kết quả các đáp án được hiển thị trong bảng Result
Dạng 2. Word Cloud (Câu hỏi và trả lời đám mây)
- GV mở câu hỏi kích vào biểu tượng ClassPoint và chọn hình đám mây . Khi
đó trên câu hỏi sẽ xuất hiện hình đám mây như hình:
20

Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123



×