ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƯƠNG THỊ TRANG
Đề tài:
THEO DÕI BỆNH VIÊM TỬ CUNG, VIÊM VÚ TRÊN LỢN NÁI GF 24
NI TẠI TRANG TRẠI LINKFARM HỊA BÌNH THUỘC TẬP ĐỒN
GREEN FEED
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC (Mới)
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Mã sinh viên:
DTN1853050075
Lớp:
50 - TY - N03
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2018 - 2023
Thái Ngun, năm 2023
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƯƠNG THỊ TRANG
Đề tài:
THEO DÕI BỆNH VIÊM TỬ CUNG, VIÊM VÚ TRÊN LỢN NÁI GF 24
NI TẠI TRANG TRẠI LINKFARM HỊA BÌNH THUỘC TẬP ĐỒN
GREEN FEED
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Mã sinh viên:
DTN1853050075
Lớp:
K50 - TY - N03
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2018 - 2023
Giảng viên hướng dẫn: TS. Mai Anh Khoa
Thái Nguyên, năm 2023
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, em được Trại lợn LinkFarm
Hịa Bình, huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp
đỡ rất nhiều để em có thể hồn thành tốt khố luận tốt nghiệp đại học của
mình. Nhân dịp này, em xin bày tỏ lịng biết ơn và kính trọng sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y và tồn thể các thầy giáo, cơ giáo khoa Chăn nuôi Thú y đã
tạo mọi điều kiện, dạy dỗ và đào tạo em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. MAI ANH KHOA đã
tận tâm, tận lực hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em thực
hiện thành cơng đề tài khóa luận này.
Đồng thời, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới anh Lê Đình Nhật
Trường – trưởng trại, cán bộ kỹ thuật và các anh chị em công nhân viên tại
trại lợn LinkFarm Hịa Bình, huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình đã giúp đỡ em
trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận.
Do kiến thức cịn nhiều hạn chế nên khóa luận này khơng tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của q thầy cơ và
các bạn để khóa luận tốt nghiệp của em đạt được kết quả tốt hơn.
Một lần nữa, em xin trân thành cảm ơn quý thầy cô giáo, các ban ngành,
đơn vị cũng như gia đình, anh chị em đã hết lịng giúp đỡ em trong suốt q
trình học tập tại trường và hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2023
Sinh viên
DƯƠNG THỊ TRANG
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng thức ăn của từng loại lợn tại trại từ
11/2021 – 11/2022............................................................................7
Bảng 2.2. Bảng phân biệt các thể viêm............................................................14
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại năm 2021 - 2022................................32
Bảng 4.2. Khẩu phần ăn ăn của nái mang thai và nuôi con .............................37
Bảng 4.3. Lịch phòng bệnh của trại lợn Linkfarm Hòa Bình ..........................39
Bảng 4.4: Kết quả cơng tác phục vụ sản xuất ..................................................45
Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh sản khoa trên đàn lợn nái GF 24 tại trại .........46
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh sản khoa trên đàn lợn nái theo lứa đẻ ....................47
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh sản khoa theo các tháng theo dõi ...........................48
Bảng 4.8. Tỷ lệ mắc bệnh sản khoa theo dãy chuồng......................................49
Bảng 4.9. Tỷ lệ mắc bệnh sản khoa theo hình thức đẻ ở lợn nái .....................50
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh sản khoa tại trại...........................................51
Bảng 4.11. Thời gian động dục lại sau khi cai sữa, tỷ lệ thụ thai của lợn
nái mắc bệnh viêm tử cung và viêm vú .........................................52
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs :
Cộng sự
ĐVT:
Đơn vị tính
MH:
Mycoplasma hyopneumoniae
Nxb:
Nhà xuất bản
PCV:
Procine circovius
STT:
Số thứ tự
TT:
Thể trọng
VTM:
Vitamin
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................. iii
MỤC LỤC.........................................................................................................iv
Phần 1: MỞ ĐẦU .............................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ........................................................2
1.2.1. Mục đích của đề tài...........................................................................2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề .....................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ....................................................................3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của trang trại ..........................3
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất của trang trại ....................................6
2.1.3. Đánh giá chung .................................................................................8
2.2. Cơ sở khoa học.........................................................................................9
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái..............................................9
2.2.2. Một số bệnh sản khoa thường gặp ở lợn nái sinh sản....................12
2.2.3. Một số thông tin về thuốc được sử dụng trong đề tài.....................23
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngồi...................................26
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ...................................................26
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi................................................27
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 29
3.1. Đối tượng ...............................................................................................29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .............................................................29
3.3. Nội dung thực hiện.................................................................................29
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện..................................................29
v
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện .....................................................................29
3.4.2. Phương pháp thực hiện ...................................................................30
3.4.3. Phương pháp tính tốn các chỉ tiêu.................................................30
3.5. Phương pháp xử lý số liệu......................................................................31
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................32
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất tại trại LinkFarm Hịa Bình............32
4.1.1. Tình hình chăn ni của trại LinhkFarm Hịa Bình........................32
4.1.2. Cơng tác chăn ni .........................................................................32
4.1.3. Cơng tác thú y .................................................................................38
4.1.3. Công tác khác..................................................................................43
4.2. Kết quả theo dõi .....................................................................................45
4.2.1. Tình hình mắc bệnh sản khoa đàn lợn nái GF 24 tại trại
LinkFam....................................................................................................45
4.2.2. Kết quả điều trị bệnh sản khoa trên đàn lợn nái .............................51
4.2.3. Thời gian động dục trở lại sau cai sữa và tỷ lệ phối đạt của lợn
nái sau khi điều trị.....................................................................................51
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..............................................................53
5.1. Kết luận ..................................................................................................53
5.2. Đề nghị ...................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................54
PHỤ LỤC: MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP.........57
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước có nền kinh tế đang trên đà phát triển, trong đó
sản xuất nơng nghiệp là ngành kinh tế trọng tâm mà Đảng và Nhà nước ta
quan tâm hàng đầu. Chăn nuôi không chỉ đáp ứng về nhu cầu sử dụng, khai
thác, tiêu thụ hàng ngày của mọi người dân trong xã hội.
Chăn ni lợn đã có lịch từ lâu ở nước ta, mang lại nhiều lợi ích kinh tế
cao, xóa đói, giảm nghèo, là bộ phận quan trọng đóng góp vào cơ cấu kinh tế
lớn trong nghành chăn ni nói riêng, sản xuất nơng nghiệp nói chung.
Trong năm 2022 với bối cảnh hội nhập quốc tế cũng như chịu tác động
từ các yếu tố dịch bệnh, áp lực chi phí sản xuất và đầu ra không ổn định là
những thách thức không nhỏ mà ngành chăn nuôi phải đối mặt. Tuy vậy,
BNN và PTNT đã tích cực chỉ đạo các đơn vị liên quan phối hợp chặt chẽ với
các địa phương thực hiện nghiêm các biện pháp kiểm sốt, phịng ngừa và
ngăn chặn dịch bệnh trên đàn vật nuôi nên chăn nuôi phát triển ổn định.
Trong thời gian hiện nay ngành chăn ni vẫn cịn phải đối mặt với
nhiều khó khăn, thách thức đó là dịch bệnh xảy ra cịn phổ biến gây nhiều
thiệt hại. Chăn nuôi theo hướng công nghiệp thì các bệnh đường sinh sản
thường sảy ra ở giai đoạn sau khi sinh, đặc biệt sảy ra nhiều là trên giống nái
ngoại, sau đó đến lợn nái lai, thấp nhất là ở giống lợn nội. Khả năng thích
nghi điều kiện khí hậu nước ta trên giống lợn nhập ngoại cịn rất kém. Mặt
khác, trong q trình sinh đẻ lợn nái bị tổn thương niêm mạc tử cung làm cho
các loại vi khuẩn Streptococcus, Staphylococcus, E.coli… có cơ hội xâm nhập
vào gây một số bệnh như: Viêm âm đạo, viêm tử cung... đây là những bệnh đe
dọa, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản của lợn mẹ. Nếu như không
phát hiện sớm, điều trị kịp thời, bệnh có thể kế phát từ viêm tử cung gây ra là
2
viêm vú, mất sữa, rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm phúc mạc dẫn
đến nhiễm trùng huyết và chết. Viêm đường sinh dục đặc biệt là bệnh viêm tử
cung trên lợn nái có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng đàn lợn
giống. Đồng thời còn ảnh hưởng đến chất lượng sinh sản nói riêng và hiệu quả
tồn ngành chăn ni lợn nói chung.
Xuất phát từ thực tế sản suất của trại, chúng em tiến hành nghiên cứu đề
tài: “ Theo dõi bệnh viêm tử cung, viêm vú trên lợn nái GF 24 nuôi tại trang
trại LinkFarm Hịa Bình thuộc tập đồn Green Feed ”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Tn thủ quy trình chăn ni, chăm sóc, quản lý tại trại.
- Nắm được loại thức ăn, định mức ăn và cách cho ăn dành cho từng loại
lợn nái qua các giai đoạn nuôi dưỡng.
- Vận dụng kiến thức chuyên ngành trong việc chẩn đoán một số bệnh
hay xảy ra trên đàn lợn nái sinh sản, đưa ra biện pháp phòng và điều trị bệnh.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá tình hình, phát triển chăn ni tại trại lợn LinkFarm Hồ Bình
- Tn thủ quy trình chăm sóc, ni dưỡng phù hợp cho đàn lợn nái và
lợn con qua các giai đoạn sinh trưởng và phát triển.
- Áp dụng các kiến thức chuyên ngành vào việc chẩn đốn, phịng và điều
trị bệnh trên đàn lợn.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của trang trại
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
Trại lợn LinkFarm Hịa Bình được xây dựng từ năm 2020 trên khu vực
tại thôn Chỉ Bái - xã Hùng Sơn - huyện Kim Bơi - tỉnh Hịa Bình. Trại nằm
trong địa bàn của tỉnh Hịa Bình là một tỉnh thuộc miền núi phía Tây Bắc có
núi đồi trùng điệp mênh mơng. Có nhiều danh lam thắng cảnh, người dân hiền
hịa chịu thương chịu khó. Trang trại được xây dựng cách xa khu dân cư đông
đúc hạn chế được sự lây lan dịch bệnh, giao thơng thuận tiện.
Phía Bắc huyện Kim Bôi giáp với hai huyện Lương Sơn - huyện Kỳ Sơn
Phía Tây huyện giáp với thành phố Hịa Bình - huyện Cao Phong
Phía Nam của huyện giáp hai huyện Lạc Sơn - huyện n Thủy
Phía Đơng huyện Kim Bôi giáp huyện Lạc Thủy - huyện Lương Sơn.
- Địa hình và khí hậu
Huyện Kim Bơi có địa hình tồn vùng khơng đồng nhất, độ cao trung
bình khoảng 310m. Nơi cao, nơi thấp chênh lệch nhau quá lớn và bị chia
cắt mạnh.
Do địa hình bị chia cắt phức tạp, địa bàn huyện được hình thành trên nền
đất cổ. Ngồi ra cịn có đất phù sa sơng suối, các loại đất feralit và đất xói
mịn sỏi đá.
Huyện ở vị trí giáp trung du, miền núi và đồng bằng nên chịu ảnh hưởng
bởi mùa khô, mùa mưa rõ nhất. Mùa mưa, mưa nhiều, độ ẩm cao bắt đầu từ
tháng 4 - 10 của năm. Mùa khơ (lạnh, hanh, mưa ít), được kéo dài từ tháng 11
- 3 năm sau.
4
- Giao thông
Huyện Kim Bôi luôn quan tâm đầu tư, cải tạo đường xá, góp phần thúc
đẩy q trình phát triển kinh tế xã hôi tại địa phương. Trong năm 2022 chịu
ảnh hưởng của dịch bệnh nền kinh tế của huyện cịn gặp nhiều khó khăn xong
huyện đã bố trí vốn làm mặt đường bê tông xi măng làm thay đổi bộ mặt miền
quê, kết nối giao thông đô thị và phát triển kinh tế - xã hội của huyện đồng
đều giữa các vùng.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trang trại được tổ chức như sau
Trại gồm có các bộ phận: trưởng trại, phó trại, trưởng khu, bảo vệ, kế
toán, nhà bếp, kỹ thuật trại, bảo trì…
- Trưởng trại: 01
- Phó trại: 01
- Kế tốn: 02
- Bảo vệ: 02
- Nhà bếp: 02
- Bảo trì: 02
- Trưởng khu 02: 1 trưởng khu đẻ và 1 trưởng khu mang thai
- Kỹ thuật trại: 21 nhân viên kỹ thuật trại và 7 sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra thành 2 khu: đầu của khu sản
xuất là khu đẻ, tiếp đến là khu mang thai gồm các nhà mang thai, nhà nọc, nhà
phát triển hậu bị và phịng lab. Nhân viên kỹ thuật ln tâm huyết, yêu nghề
và có tinh thần trách nhiệm cao đã thúc đẩy được sự phát triển của trang trại.
Mỗi một khâu trong quy trình chăn ni, đều được kỹ thuật viên trú trọng
đến, làm cẩn thận.
2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại LinkFam Hịa Bình nằm ở khu vực đồi núi thuộc xóm Chỉ
Bái, xã Hùng Sơn, huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình. Được xây dựng và chịu
5
trách nhiệm thi cơng bởi cơng ty AgriVina sau đó cơng ty LinkFarm – tập
đồn Geen Feed th lại, trại được đi vào hoạt động từ năm 2021.
Tổng diện tích của trại là hơn 10ha gồm khu nhà ở, khu chăn nuôi, hầm
biogas, đất trồng rau, cây ăn quả và các các cơng trình phụ khác trong đó khu
sản xuất chiếm diện tích lên đến 7,5 ha.
Khu sản xuất được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho
2500 nái cơ bản, bao gồm: nhà phát triển hậu bị, nhà đực giống, phòng sản xuất
tinh, nhà mang thai, nhà nái đẻ, chuồng cai sữa và nhà cách ly. Ngồi ra trại có
các cơng trình phục vụ cơng tác chăn nuôi như kho thuốc, nhà sát trùng, silo thức
ăn. Hệ thống xây dựng chuồng khép kín hồn tồn. Các dãy chuồng đều có lắp
đặt hệ thống quạt gió và hệ thống giàn mát, có quạt thơng gió để hút mùi, hầm
biogas và hầm hủy xác để xử lý chất thải và xác động vật. Mỗi chuồng đều được
lắp hệ thống nước máy tự động ở các dãy chuồng để cho lợn uống nước.
Phòng sản xuất tinh (phòng lab): là nơi pha chế tinh dịch, phịng tuyệt
đối vơ trùng, cách ly bên ngồi, có đầy đủ trang thiết bị để pha chế tinh dịch.
Phòng sản xuất tinh được xây dựng cạnh chuồng heo nọc để tiện trong việc
khai thác tinh.
Khu mang thai gồm 4 nhà mang thai lớn với 8 dãy ở mỗi nhà. Đây là nơi
nuôi lợn nái mang thai, lợn nái cai sữa và hậu bị để thành thục sẽ được đưa về
đây để chờ phối.
Khu đẻ gồm 11 nhà, mỗi nhà có 2 dãy, có thiết kế các ô chuồng dành
riêng cho nái đẻ và nuôi con gồm 1 ô dành cho lợn mẹ và 2 ô có diện tích
khác nhau dành cho lợn con. Nái trước khi đẻ từ 7- 10 ngày thì sẽ được
chuyển từ nhà mang thai lên đến đây và sau khi lợn con cai sữa thì nái sẽ
được chuyển về nhà mang thai chờ phối.
Khu nhà cai sữa gồm 1 chuồng, có 2 dãy. Đây là nơi nuôi dưỡng lợn con
cai sữa sau khi tách mẹ. Lợn con sau khi tách mẹ sẽ được đuổi xuống chuồng
cai sữa.
6
Khu nhà cách ly và phát triển hậu bị gồm 2 chuồng, mỗi chuồng 5 ô.
Những con lợn đực và nái hậu bị khi được nhập từ trại giống về sẽ được nuôi
cách ly tại khu chuồng cách ly 1 tháng để tiêm vaccine và theo dõi xem có các
bệnh tật hay khơng, sau đó sẽ chuyển vào khu phát triển hậu bị trong khu sản
xuất để chờ thành thục về tính và quan sát lên giống.
Hoạt động của trang trại, chăn nuôi giống lợn nái GF 24, nái sinh sản và
tạo ra các con thương phẩm chất lượng tốt. Khai thác tinh giống bán cho các
trại lợn tư nhân nhỏ, lẻ và hộ gia đình chăn ni có nhu cầu sử dụng. Tổng lao
động phục vụ cho chăn nuôi là khoảng 40 người, gồm có nhân viên kỹ thuật,
kế tốn, bảo vệ và bảo trì…
Trại được thiết kế theo kiểu chuồng kín, nền có tấm đan (trừ các khu
ni nhốt chung) nuôi theo phương thức chăn nuôi công nghiệp. Các nhà sản
xuất đều có hệ thống giàn mát và quạt gió. Nguồn nước sử dụng tại trại là
nước giếng khoan đã dân lên bể chứa. Nước được dẫn vào để sử dụng cho lợn
uống, rửa chuồng, cất nước pha chế tinh...
Hệ thống máng ăn tại trại sử dụng silo cám cho ăn theo phương thức bán
tự động. Cám từ silo tổng được đặt ở bên ngoài chuồng sẽ được máy tải vào
trong các hộp định lượng. Nhân viên kĩ thuật cho heo ăn bằng cách sử dụng
bảng điều khiển để cám từ hộp định lượng đổ vào máng ăn.
Một số trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho chăn nuôi trong trại: Tủ dự
trữ thuốc, kho lạnh bảo quản vaccine, máy đếm tinh và tủ lạnh bảo quản tinh.
Xe chung chuyển trở heo con xuất bán từ cầu cân ra ngồi cổng trại, máy nén
khí phun sát trùng di động khu vực ngồi chuồng ni.
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất của trang trại
2.1.2.1. Đối tượng sản xuất
Lợn nái sinh sản GF 24 ni trại lợn LinkFarm Hịa Bình tại xóm Chỉ
Bái - xã Hùng Sơn - huyện Kim Bơi - Tỉnh Hịa Bình.
7
2.1.2.2. Kết quả sản xuất của trang trại
Nhiệm vụ chính của trang trại là phối giống để tạo ra các con thương
phẩm, chuyển giao đến các trang trại lợn thịt khác của công ty và trại lợn
khách hàng.
* Thức ăn của trại cho các loại lợn
Thức ăn chăn nuôi chiếm vai trị rất quan trọng, nó quyết định tới năng
suất, hiệu quả trong chăn nuôi. Hiện tại, trại đang sử dụng thức ăn hỗn hợp
hoàn chỉnh được sản xuất từ nhà máy của công ty Geen Feed. Với mỗi độ
tuổi, mỗi giai đoạn, với mục đích sản xuất khác nhau sẽ sử dụng một loại cám
khác nhau. Tình hình sử dụng thức ăn cho từng loại lợn của trại từ 11/2021 11/2022.
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng thức ăn của từng loại lợn
tại trại từ 11/2021 – 11/2022
Loại lợn
Mã thức ăn
Lượng thức ăn ( tấn )
Lợn đực giống
PIC08
17,88
Lợn nái chửa
PIC06
1825
Lợn nái nuôi con
PIC08
1003,75
PIC04 + PIC06
438
GF01
117
Lợn hậu bị
Lợn con theo mẹ
Tổng cộng
3.401,63
Kết quả bảng 2.1 ta thấy được tổng khối lượng các loại thức ăn của trại
sử dụng để nuôi lợn là 3.401,63 tấn. khối lượng thức ăn sử dụng cho lợn đực,
lợn nái chửa, lợn nái nuôi con, lợn nái hậu bị và con non theo mẹ lần lượt là
17,88; 1825; 1003,75; 438; 117 tấn. Tổng lượng thức ăn sử dụng của toàn trại
là 3401,63 tấn. Thức ăn dành cho lợn do công ty cổ phần Geen Feed Việt
Nam sản xuất.
8
* Chăm sóc, ni dưỡng lợn tại trại
Trại chăn ni theo hướng công nghiệp, sử dụng thức ăn hỗn hợp của
công ty cổ phần Geen Feed sản xuất. Hậu bị được ni ơ chung trong chuồng
kín theo đàn 10 đến 20 con/ô chuồng cho ăn tự do mỗi ngày. Lợn nái sinh sản
được điều chỉnh định mức ăn. Lợn được cho ăn với mức ăn phù hợp theo từng
giai đoạn và từng đối tượng để dễ dàng kiểm soát được thể trạng, khơng q
gầy hoặc q béo. Mục đích là nâng cao năng suất sinh sản toàn đàn lợn nái
của trại. Trước khi đẻ hơn 1 tuần dự kiến thì lợn nái được chuyển từ chuồng
mang thai sang chuồng đẻ, chuyển vào thời điểm mát mẻ, mùa hè chuyển vào
lúc chiều mát. Nước uống cung cấp cho nái sinh sản luôn đầy đủ qua các núm
uống tự động.
2.1.3. Đánh giá chung
2.1.3.1. Thuận lợi
Trại được bao quanh bởi hàng rào tự nhiên với bốn mặt là núi. Tiếp
đó là một lớp tường rào lưới B40 được xây dựng quanh trại, ngăn cách
trại với bên ngoài.
Trại cơ bản đã và đang làm tốt về vấn đề an tồn sinh học, kiểm sốt khu
vực ngoài trại, vùng ngoài của trại, khu sản xuất,… Từ cơ sở vật chất, quy
trình phịng dịch bệnh , ý thức tuân thủ quy trình của nhân viên kỹ thuật đều
góp phần vào quy trình chung.
Cơ sở vật chất, chuồng trại của LinkFarm Hịa Bình đảm bảo được độ an
toàn về cơ học cũng như an toàn sinh học. Do là trại mới nên trang thiết bị,
dụng cụ đều hoạt động tốt. Đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật nhằm đáp ứng
nhu cầu cho việc vận hành sản xuất, nâng cao hiệu quả chăn ni.
2.1.3.2. Khó khăn
Tình hình dịch bệnh vẫn có những diễn biến khá phức tạp, để tăng
cường phịng, chống. Tổng chi phí đầu tư cho thuốc thú y để phòng và
chữa bệnh lớn.
9
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, khó khăn trong việc kiểm soát
dịch bệnh nếu dịch bệnh xảy ra.
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
Sinh sản là điều kiện để duy trì nịi giống của tất cả sinh vật nói chung và
gia súc nói riêng. Trong chăn nuôi, sinh sản là một yếu tố quan trọng để người
chăn nuôi và khách hàng đánh giá được chất lượng của con giống. Chính vì
vậy, sinh sản là đáp ứng sự duy trì nịi giống và là một thuộc tính của gia súc.
Trong chăn ni thì chủ chăn nuôi chỉ quan tâm tới, làm sao mà trong khoảng
thời gian ngắn nhất, gia súc có khả năng sinh sản được nhiều nhất lợi nhuận
kinh tế được cao nhất.
* Sự thành thục về tính
Một cơ thể được gọi thành thục về tính, trong cơ quan sinh dục căn bản
đã phát triển hoàn thiện và khả năng sinh sản. Biểu hiện rõ nhất là lần động
dục đầu tiên trên lợn hậu bị, xuất hiện biểu hiện nhảy cưỡi lên lưng con khác
được nuôi chung trong ô chuồng.
Thông thường các biểu hiện động dục của lợn cái trong một hai lần đầu
thường bỏ qua vì trứng dụng ít nên thường được bỏ qua không cho phối giống.
Thông thường, thời kỳ phát triển động dục ở lợn nội từ 120 - 150 ngày,
lợn ngoại khoảng 180 - 210 ngày (Võ Trọng Hốt và cs, 2000).
Chuồng trại ni nhốt và cịn tùy trạng thái sinh lý của từng cá thể và
giống, chế dộ dinh dưỡng và thời gian chiếu sáng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính:
- Giống gia súc:
Hầu hết các giống lợn nội, sẽ có sự thành thục về tính sớm hơn các giống
nhập nội. Tuổi động dục lần đầu tiên của lợn Ỉ 132 ngày, của lợn Móng Cái
120 - 140 ngày, lợn Landrace là 208 - 209 ngày, lợn Yorkshire 203 - 208 ngày
(Vũ Đình Tơn, 2009).
10
- Chế độ dinh dưỡng:
Khẩu phần ăn cho gia súc hậu bị, mà có giá trị dinh dưỡng cao thì sẽ
thành thục sớm hơn so với gia súc được nuôi dưỡng cho khẩu phần thức ăn
kém chất lượng. Mặt khác do cho ăn quá nhiều, gây tích mỡ ở cơ thể gia súc
dẫn đến béo quá, ảnh hưởng tới các hormone ostrogen và progesteron trong
máu. Lượng hormone trong cơ thể của chúng không đủ, làm cho cơ thể không
đạt được đến mức cần thiết để thành thục.
- Mùa vụ và thời gian chiếu sáng:
Chu kỳ sáng - tối là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi thành thục. Tầm quan
trọng trong sinh trưởng và phát triển của lợn hậu bị phụ thuộc lớn vào mùa vụ
trong năm. Vào mùa hè, thời tiết nắng nóng lợn hậu bị thành thục chậm hơn so
với mùa đơng. Trong mùa đơng có sự biến đổi thời gian số giờ chiếu sáng trong
ngày thấp hơn làm cản trở hoạt động của hệ thống nội tiết lên cơ quan sinh sản.
Mật độ nuôi nhốt:
Nuôi nhốt cái hậu đơng trên một đơn vị diện tích trong thời gian dài sẽ ảnh
hưởng tới tuổi động dục làm chậm tuổi động dục. Hậu bị nuôi riêng biệt từng
con trong chuồng nuôi cũng chậm lại sự thành thục về tính hơn so với lợn hậu bị
được ni nhốt chung theo một nhóm với số lượng tương đối vừa phải.
- Ảnh hưởng của lợn đực:
Cho lợn cái hậu bị tiếp xúc trực tiếp với lợn đực 2 lần/ngày vào lúc trời
mát với thời gian 15 - 20 phút/lần thì kết quả có 83% lợn nái ngồi 90 kg
động dục lúc 165 ngày tuổi (Paul Hughes, 1996), sớm hơn 21 ngày so với
nhóm lợn cái hậu bị khơng được tiếp xúc với lợn đực từ khi đạt 165 ngày tuổi.
Cho nên việc bố trí lợn đực cho tiếp xúc trực tiếp là nhân tố tác động nhanh
nhất đến tuổi động dục lần đầu của nái hậu bị.
* Sự thành thục về thể vóc
Tuổi thành thục về thể vóc của gia súc là tuổi có sự thay đổi về thể vóc,
đạt tới mức độ hoàn chỉnh, xương cốt của gia súc đã được cốt hóa hồn tồn,
tầm vóc ổn định.
11
Tuổi thành thục về sinh dục thường biểu hiện sớm hơn sự tuổi thành thục
về thể vóc. Để đạt được kết quả sinh sản tốt, duy trì con nái sinh sản lâu bền
cần bỏ qua một vài chu kỳ động dục đầu tiên. Nhưng cũng không nên phối
giống quá muộn không những ảnh hưởng tới hiệu quả chăn nuôi mà cịn ảnh
hưởng tới hoạt động sinh lý sinh dục bình thường của lợn nái. Quy định tuổi
giao phối lần đầu đối với lợn nội là 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 60 - 70kg.
Đối với lợn nái ngoại là 9 - 10 tháng tuổi khi đạt khối lượng 90 - 100kg.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục
- Tuổi động dục lần đầu
Tuổi động dục lần đầu là thời gian từ khi sơ sinh cho đến khi lợn hậu bị
động dục lần đầu tiên, lợn nội động dục thường sớm hơn lợn ngoại.
- Tuổi phối giống lần đầu
Trong lần động dục đầu tiên do trứng rụng lần ít nên ta thường bỏ qua
nên phối giống vào lần động dục thứ 2 hoặc thứ 3 của nái trở đi.
- Tuổi đẻ lứa đầu
Từ khi lợn được sinh ra, cho đến khi lợn đẻ lứa đầu. Đối với lợn ngoại
tuổi đẻ lứa đầu muộn hơn lợn nội do tuổi thành thục tính thường muộn hơn.
- Thời gian mang thai
Thời kỳ mang thai của lợn là một chỉ tiêu sinh lý, sinh sản của lợn, dao
động khoảng 110-117 ngày, thông thường 114 ngày.
- Khoảng cách lứa đẻ
Chu kỳ lứa đẻ của heo nái trong trang trại được tính từ ngày đẻ lứa trước
đến ngày đẻ lứa sau. Thời gian chờ phối nái cho đến lúc nái đậu thai và có
chửa, hiệu quả giữa 2 lứa đẻ ngắn, sẽ làm tăng số lứa đẻ trung bình/nái/năm.
- Thời gian động dục sau cai sữa
Đây là khoảng thời gian tính từ ngày cai sữa đến lúc phối giống và
mang thai. Số ngày nái động dục, chờ phối bình thường là 1-7 ngày, chỉ tiêu
này phụ thuộc vào thể trạng, tỷ lệ hao hụt của lợn nái ni con. Trình độ kỹ
thuật chăm sóc lợn nái nuôi con và lợn nái chờ phối theo giai đoạn.
12
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản
2.2.2.1. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản
* Nguyên nhân
Bệnh viêm tử cung ở lợn xảy ra sau q trình sinh đẻ cũng có thể xảy ra
ở lợn nái sau khi phối giống, nhưng lại ít thấy ở những lợn nái hậu bị. Bệnh
sảy ra ở những thời gian, mùa vụ khác nhau khi thời tiết thay đổi thất thường
lúc nóng, lức lạnh. Thường bệnh hay sảy ra nhiều nhất là vào thời gian sau
khi sinh sản của lợn nái từ 1- 10 ngày.
Công tác phối giống, thao tác không đúng kĩ thuật, dụng cụ thụ tinh
không đảm bảo hoặc quá cứng, gây sây sát là nhân tố tạo nên các ổ viêm
nhiễm trong âm đạo và tử cung.
Tinh dịch bị nhiễm khuẩn, dụng cụ thụ tinh không được vô trùng, vi
khuẩn vào trong gây tổn thương niêm mạc tử cung, viêm nhiễm bộ phận sinh
dục của lợn nái.
Bệnh sảy ra ở mẹ do nguyên nhân sau:
- Từ bản thân lợn mẹ.
Lợn là gia súc đa thai, năng suất sinh sản cao, sinh đẻ dễ dàng, chu kỳ
mang thai của lợn ngắn, thời gian sinh sản kéo dài. Trong q trình sinh sản,
vì khi đó tử cung mở ra hoạt động nhiều, tạo điều kiện cho các vi khuẩn xâm
nhập vào bộ phận sinh dục, phát triển và gây bệnh trong tử cung.
Do yếu tố ngoại cảnh.
Lê Văn Năm (1999) [13] cho rằng, nguyên nhân từ ngoại cảnh gây bệnh
là can thiệp đỡ đẻ bằng dụng cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật, dẫn đến
muxin của chất nhầy trong cơ quan sinh dục bị phá huỷ hoặc kết tủa. Thụ tinh
nhân tạo sai kỹ thuật, vì lúc phối giống tử cung được mở ra, vi khuẩn xâm
nhập vào, gây bệnh.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
13
* Thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý:
+ Về dinh dưỡng:
- Trong thời kỳ mang thai thức ăn nước uống không đầy đủ hợp lý, khẩu
phần ăn theo từng giai đoạn trước mang thai, đang mang thừa hoặc thiếu protein.
- Khẩu phần ăn của nái mẹ không hợp lý, cho ăn quá nhiều lượng tinh
bột làm tích mỡ gây khó đẻ, gây ra viêm tử cung do xây xát. Ngược lại thiếu
chất tinh bột cơ thể lợn mẹ bị suy giảm sức đề kháng, mầm bệnh xâm nhập.
- Thiếu khoáng chất, vitamin ảnh hưởng đến viêm tử cung. Thiếu VTM
A gây sừng niêm mạc, sót nhau.
+ Do chăm sóc quản lý:
- Chuồng trại, môi trường chăn nuôi, heo nái không được vệ sinh sạch sẽ.
Trước khi nái đẻ không được tắm rửa, bộ phận sinh dục của lợn không sạch sẽ,
vi khuẩn có điều kiện thuận lợi để xâm nhập, tồn tại, phát triển và gây bệnh.
- Bầu tiểu khí hậu trong chuồng ni khơng phù hợp với lợn nái khi sinh
đẻ, quá nóng hoặc quá lạnh là yếu tố thuận lợi cho mầm bệnh xâm nhập và
phát triển ở cổ tử cung gây viêm .
* Các thể viêm tử cung
Theo Nguyễn Văn Thanh (2004) [16], tuỳ vào vị trí tác động của q trình
viêm đối với tử cung của lợn nái, người ta chia thành ba thể viêm: viêm nội
mạc tử cung, viêm cơ tử cung, viêm tương mạc tử cung.
- Viêm nội mạc tử cung (thể nhẹ), căn cứ vào triệu chứng có thể chia làm
hai loại.
- Viêm nội mạc tử cung (thể nhẹ), chia làm hai loại:
+ Viêm nội mạc tử cung cata cấp tính có mủ: Niêm mạc tử cung bị viêm nhẹ.
Lợn không sốt hoặc có biểu hiện sốt nhẹ, giảm ăn, lượng sữa giảm. Lợn biểu hiện
trạng thái đau đớn nhẹ, đôi khi cong lưng rặn, khó chịu tỏ vẻ khơng n tĩnh.
+ Viêm nội mạc tử cung có màng giả: Trường hợp này, niêm mạc tử cung
bị hoại tử, con vật xuất hiện triệu chứng rõ ràng, thân nhiệt tăng cao, ăn không