ĐỀ ÁN MÔN HỌC
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐẦU TƯ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA HUYỆN SÔNG
LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................ii
MỤC LỤC....................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................v
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, BIỂU ĐỒ..................................................................vi
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
PHẦN I:KHÁI QUÁT VỀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC.................................................................................................................. 4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản.......................................................4
1.1.2. Vai trò, đặc điểm và chức năng của vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà
nước.............................................................................................................................. 5
1.1.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn NSNN vào đầu tư XDCB................9
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN...........................................................................................15
1.2.1 Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước...........................................15
1.2.2 Kinh nghiệm một số nước khác.......................................................................17
PHẦN 2:THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SÔNG LÔ GIAI ĐOẠN 2012-2016.............................................................21
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU........................................21
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.............................................................................................21
2.1.2. Đặc điểm Kinh tế - Xã hội huyện Sông Lô........................................................22
2.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG LÔ 2012-2016....23
2.2.1 Vốn đầu xây dựng cơ bản của huyện Sông Lô....................................................23
2.2.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa bàn huyện Sông Lô..................24
2.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trên địa bàn huyện Sông Lô..................................28
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH
VĨNH PHÚC – GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................32
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG............................................................................................32
3.1.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................32
ii
3.1.2. Những tồn tại hạn chế........................................................................................37
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VĐT
XDCB TỪ NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠNG LƠ........................................42
3.2.1. Hồn thiện cơng tác quy hoạch, kế hoạch..........................................................42
3.2.2. Hồn thiện cơng tác quản lý vốn đầu tư XDCB.................................................42
3.3.3. Nâng cao hiệu quả tổ chức khai thác và sử dụng tài sản sau đầu tư...................45
3.2.4. Một số giải pháp khác........................................................................................45
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................47
1. Kết luận..................................................................................................................47
2. Kiến nghị................................................................................................................48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................50
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
TỪ VIẾT TẮT
NSNN
TSCĐ
VĐT
XDCB
NỘI DUNG
Ngân sách nhà nước
Tài sản cố định
Vốn đầu tư
Xây dựng cơ bản
iv
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Tổng vốn đầu tư huy động trên đị bàn huyện giai đoạn 2012-2016. . .23
Biểu đồ 2.1. Tỉ trọng VĐT XDCB giai đoạn 2012 - 2016....................................23
Bảng 2.2: vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện.................................24
Bảng 2.3: cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB từ NSNN
............................................................................................................................... 25
Bảng 2.4: cơ cấu vốn đầu tư XDCB từ NSNN theo lĩnh vực đầu tư...................26
Bảng 2.5. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB trên địa bàn...............................28
Bảng 2.6. Chỉ tiêu hiệu quả VĐT theo thành phần và ngành kinh tế.................30
Bảng 3.1: Kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước trong các năm
2012 – 2016 trên địa bàn huyện Sông Lô.............................................................33
Bảng 3.2: Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản chia theo ngành.......................33
v
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động đầu tư vô cùng quan trọng, tạo ra hệ
thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, là tiền đề cơ bản để thực
hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Trong những năm qua nhà nước đã dành
hàng chục nghìn tỷ đồng mỗi năm cho đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB). Đầu tư
XDCB của nhà nước chiếm tỷ trọng lớn và giữ vai trị quan trọng trong tồn bộ hoạt
động đầu tư XDCB của nền kinh tế ở Việt Nam. Đầu tư XDCB của nhà nước đã tạo ra
nhiều cơng trình, nhà máy, đường giao thông… quan trọng, đưa lại nhiều lợi ích kinh
tế xã hội thiết thực. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động quản lý kinh tế
đặc thù, phức tạp và luôn luôn biến động nhất là trong điều kiện môi trường pháp lý, các
cơ chế chính sách quản lý kinh tế cịn chưa hồn chỉnh thiếu đồng bộ và ln thay đổi như ở
nước ta hiện nay.
Sông Lô là một huyện miền núi, mới thành lập từ năm 2009 có nền kinh tế
với xuất phát điểm thấp, việc huy động nguồn vốn đầu tư từ nội bộ nền kinh tế của
huyện còn hạn chế, chủ yếu dựa vào nguồn hỗ trợ của ngân sách cấp trên nên việc
tiết kiệm và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư nói chung và đầu tư XDCB từ nguồn vốn
ngân sách nói riêng càng mang tính cấp thiết. Về yếu kém trong đầu tư và sử dụng
vốn NSNN, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X nhận định: “Đầu tư của Nhà nước
còn dàn trải, hiệu quả chưa cao, thất thốt nhiều. Lãng phí chi tiêu NSNN… còn
nghiêm trọng”. Nghị quyết của Đại hội nêu rõ: “Phải xố bỏ cơ chế “xin cho”, nếu
cịn cơ chế này thì sẽ phát sinh tiêu cực…Đồng thời phải cải cách thủ tục hành
chính, phân cấp đầu tư hợp lý. Trong lĩnh vực XDCB phải chấn chỉnh từ khâu dự
toán, thiết kế đến thi công”.
Từ những cơ sở trên đặt ra yêu cầu, cần phải sử dụng hiệu quả vốn đầu tư
XDCB từ NSNN, đây là vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn khơng thể giải quyết triệt
để cùng một lúc. Để góp phần làm hồn thiện việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
NSNN cho đầu tư XDCB, em đã chọn vấn đề “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước của huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc”
để làm đề án cho mơn học của mình.
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước tại huyện Sông Lô, từ đó đưa ra được một số giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư từ NSNN cho đầu tư XDCB ở huyện Sông Lô.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát được cơ sở lý luận về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
Ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2016.
- Đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn XDCB
từ NSNN ở Huyện Sông Lô.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vốn của NSNN cho đầu tư XDCB.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung
Nghiên cứu và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB, bao gồm nhiều
nội dung và lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian nên đề tài tập
trung nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn NSNN do huyện Sông Lô quản lý đầu
tư vào xây dựng cơ bản từ năm 2012 đến 2016.
- Về không gian
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, em đã tiến hành điều tra nghiên cứu các cơng
trình đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Sông Lô.
- Về thời gian: từ 2012 đến 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu.
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: số liệu thứ cấp được thu thập thông qua
phịng Tài Chính-Kế Hoạch huyện Sơng Lơ tỉnh Vĩnh Phúc, qua mạng Internet và các
tài liệu, sách báo liên quan khác.
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: số liệu sơ cấp được thu thập qua việc quan
sát, tìm hiểu, đánh giá thực trạng, thu thập thông tin qua những cán bộ ở cơ quan
những người có chun mơn, am hiểu về cơ quan.
2
4.2. Phương pháp xử lý số liệu.
Số liệu sau khi được thu thập sẽ được xử lý:
+ Theo phương pháp thủ công đối với những số liệu đơn giản và tương đối rõ
ràng.
+ Nhập vào máy tính và sử dụng phần mền excel để xử lý đối với các số liệu
phức tạp.
4.3. Phương pháp so sánh
Các hệ số tài chính được tính bằng cách đem so sánh trực tiếp (chia) một chỉ
tiêu này với một chỉ tiêu khác để thấy được mức độ ảnh hưởng, vai trò của các yếu tố,
chỉ tiêu này đối với chỉ tiêu khác, yếu tố khác.
4.4. Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự
nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúngđến chỉ tiêu cần phân
tích bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố cá biệt đến một hiện tượng, một quá trình hoạt động kinh doanh.
Ngồi ra, người ta cịn sử dụng một số phương pháp khác như phương pháp
biểu đồ nhưng trong đề tài này chỉ tập trung phân tích hiệu quả sử dụng vốn dựa trên
phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ. Sự kết hợp cả hai phương pháp cho phép
thấy rõ được thực chất hoạt động đầu tư cũng như xu hướng biến động của các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trên địa bàn huyện trong các giai đoạn khác nhau.
5. Kết cấu đề án
Ngoài các phần mở đầu và kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung luận báo cáo bao gồm 3phần :
Phần 1: Khái quất về sử dụng vốn đầu tư xây dưng cơ bản từ ngân sách nhà
nước
Phần 2: Thực trạng sử dụng vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Sông Lô giai
đoạn 2012-2016
Phần 3: Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
Ngân sách Nhà nước của huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc – Giải pháp và kiến nghị
3
PHẦN I:
KHÁI QUÁT VỀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản
*Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản
Hoạt động đầu tư cơ bản thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng mới các tài
sản cố định (TSCĐ) được gọi là đầu tư XDCB.
XDCB chỉ là một khâu trong hoạt động đầu tư XDCB. XDCB là các hoạt động
cụ thể để tạo ra TSCĐ (như khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt….). Kết quả của hoạt
động XDCB là các TSCĐ, có một năng lực sản xuất và phục vụ nhất định. Như vậy,
XDCB là một quá trình đổi mới và tái sản xuất mở rộng có kế hoạch về các TSCĐ của
nền kinh tế quốc dân trong các ngành sản xuất vật chất cũng như khơng sản xuất vật
chất. Nó là q trình xây dựng cơ sở vật chất cho một quốc gia.
Xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản là những hoạt động với chức năng
tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng mới, mở rộng,
hiện đại hố hoặc khôi phục các tài sản cố định.
Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư
phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản
nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền
kinh tế. Do vậy đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói
riêng. Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt
động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu đựơc lợi ích với nhiều hình thức khác
nhau. Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân được thơng qua nhiều hình
thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hố hay khơi phục tài sản cố định cho
nền kinh tế. Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định (khảo sát,
thiết kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị) kết quả của các hoạt động Xây dựng cơ
bản là các tài sản cố định, với năng lực sản xuất phục vụ nhất định
* Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn là toàn bộ giá trị của đầu tư để tạo ra các sản phẩm nhằm mục tiêu thu
nhập trong tương lai. Các nguồn lực được sử dụng cho hoạt động đầu tư được gọi là
vốn đầu tư, nếu quy đổi ra thành tiền thì vốn đầu tư là tồn bộ chi phí đầu tư.
4
Theo Luật Đầu tư (được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005): Vốn nhà nước là vốn
đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư khác của Nhà nước.
Bất kỳ một quá trình tăng trưởng hoặc phát triển kinh tế nào muốn tiến hành
được đều phải có VĐT, VĐT là nhân tố quyết định để kết hợp các yếu tố trong sản
xuất kinh doanh. Nó trở thành yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu đối với tất cả các dự
án đầu tư cho việc phát triển kinh tế đất nước.
“Vốn đầu tư XDCB là tồn bộ chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng,
chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và
các chi phí khác ghi trong tổng dự tốn”.
Theo nghĩa chung nhất thì VĐT XDCB bao gồm: chi phí cho việc khảo sát, quy
hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm và lắp
đặt thiết bị và các chi phí khác theo một dự án nhất định.
*Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản tử NSNN
Các nguồn lực thuộc quyền sở hữu và chi phối toàn diện của Nhà nước được sử
dụng cho hoạt động đầu tư XDCB được gọi là VĐT XDCB từ NSNN.
NSNN với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước tham gia
huy động và phân phối VĐT thông qua hoạt động thu, chi ngân sách.
1.1.2. Vai trò, đặc điểm và chức năng của vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Trước hết cần phải xác định rõ rằng đầu tư nói chung đóng một vai trò quan
trọng trong nền kinh tế, là động lực để phát triển kinh tế, là chìa khố của sự tăng
trưởng. Nếu khơng có đầu tư thì khơng có phát triển. Trong đó vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước ở Việt Nam những năm vừa qua đã góp phần quan trọng
trong phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, hỗ trợ phát triển sản xuất,
kinh doanh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế như:
Một là, vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà
nước trực tiếp tác động đến quá trình phát triển KT - XH, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. Bằng việc cung cấp các
dịch vụ công cộng như hạ tầng KT - XH, an ninh - quốc phòng, an sinh xã hội…mà các
thành phần kinh tế khác không muốn, không thể hoặc không đầu tư được; các dự án đầu
5
tư từ NSNN được triển khai ở các vị trí quan trọng, then chốt nhất đảm bảo cho nền KT
- XH phát triển ổn định theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hai là, vốn đầu tư XDCB của Nhà nước có vai trị hết sức quan trọng trong nền
kinh tế bởi vì nó tạo ra các TSCĐ. Đầu tư XDCB của Nhà nước là hoạt động đầu tư để
sản xuất ra của cải vật chất, đặc biệt là tạo cơ sở vật chất và kỹ thuật ban đầu cho xã hội.
Tất cả các ngành kinh tế chỉ tăng nhanh khi có đầu tư XDCB, đổi mới cơng nghệ, xây
dựng mới để tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất. Đầu tư XDCB nhằm xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, tạo điều kiện cho các tổ chức và cá nhân trong và ngoài
nước đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hoá. Đầu tư XDCB sẽ tạo điều kiện để phát
triển mới, đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất ở các doanh nghiệp. Đầu tư XDCB sẽ góp
phần phát triển nguồn nhân lực, cải thiện cơ sở vật chất của giáo dục và đào tạo, khoa học
và công nghệ, phát triển y tế, văn hoá và các mặt xã hội khác. Đầu tư XDCB góp phần
thực hiện mục tiêu xố đói giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển cơ sở hạ tầng, cải thiện
điều kiện sống ở các địa phương nghèo, vùng sâu và vùng xa, phát triển nguồn nhân lực,
xây dựng các cơ sở sản xuất và dịch vụ, tạo ra những tác động tích cực cho vùng nghèo,
người nghèo, hộ nghèo khai thác các tiềm năng của vùng để vươn lên phát triển kinh tế,
xố đói giảm nghèo. Từ đó đảm bảo tỷ lệ cân đối vùng miền, ngành nghề, khu vực và
phân bổ hợp lý sức sản xuất, tận dụng lợi thế so sánh.
Ba là, vốn đầu tư XDCB của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN với xuất phát điểm thấp như nước ta hiện nay có một vai trị hết sức quan
trọng, bởi vì vốn dành cho đầu tư XDCB của Nhà nước chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng
vốn đầu tư XDCB của toàn xã hội. Đầu tư XDCB của Nhà nước góp phần khắc phục
những thất bại của thị trường, tạo cân bằng trong cơ cấu đầu tư, giải quyết các vấn đề
xã hội. Mặt khác đầu tư XDCB của Nhà nước được tập trung vào những cơng trình
trọng điểm, sử dụng nguồn vốn lớn, có khả năng tác động mạnh đến đời sống KT XH. Bên cạnh đó cũng cần phải thấy rằng đầu tư XDCB của Nhà nước nếu không
được quản lý một cách hợp lý sẽ gây ra thất thốt, lãng phí, kém hiệu quả hơn là đầu tư
XDCB từ các nguồn vốn khác.
1.1.2.2. Đặc điểm của vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Bất kỳ nền kinh tế nào thì vốn đầu tư XDCB cũng mang những đặc điểm cơ
bản sau:
6
Thứ nhất, vốn đầu tư XDCB là khâu mở đầu của mọi quá trình sản xuất và tái
sản xuất nhằm tạo ra năng lực sản xuất và công cụ sản xuất cho nền kinh tế. Đầu tư
XDCB chính là một phần tiết kiệm những tiêu dùng của xã hội.
Để tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế, là những điều kiện kỹ thuật cần thiết
đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế: xây dựng hệ thống hạ tầng, các nhà
máy và mua sắm các thiết bị, dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại…đầu tư XDCB
cần một lượng vốn rất lớn.
Thứ hai, quá trình đầu tư vốn NSNN vào XDCB phải trải qua một thời gian lao
động rất dài mới có thể đưa vào sử dụng được, thời gian hồn vốn lâu vì sản phẩm
XDCB mang tính chất đặc biệt và tổng hợp. Sản xuất khơng theo dây chuyền hàng loạt
mà mỗi cơng trình dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau lại phụ thuộc nhiều vào yếu
tố tự nhiên, địa điểm hoạt động lại thay đổi liên tục và phân tán. Thời gian khai thác và
sử dụng lâu dài, thường là 10 năm, 20 năm, 50 năm hoặc lâu hơn tuỳ thuộc vào tính
chất dự án.
Thứ ba, sản phẩm tạo ra của vốn đầu tư XDCB là những cơng trình xây dựng như
nhà máy, cơng trình cơng cộng, nhà ở, cầu cống, sân bay, cảng biển… có tính cố định gắn
liền với đất đai. Vì thế nên trước khi đầu tư các cơng trình phải được quy hoạch cụ thể,
khi thi cơng xây lắp thường gặp phải khó khăn trong đền bù giải toả giải phóng mặt bằng,
khi đã hồn thành cơng trình thì sản phẩm đầu tư khó di chuyển đi nơi khác.
Ngồi những đặc điểm của đầu tư XDCB nói chung thì đầu tư XDCB của
NSNN cịn có đặc điểm riêng, đó là quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn đầu tư XDCB
bị tách rời nhau.
Vốn đầu tư XDCB của NSNN là thuộc quyền sở hữu Nhà nước. Nhà nước là
chủ thể có quyền chi phối và định đoạt nguồn vốn NSNN dành cho đầu tư XDCB và là
người đề ra chủ trương đầu tư, có thẩm quyền quyết định đầu tư, phê duyệt thiết kế dự
toán (tổng dự toán). Song quyền sử dụng vốn đầu tư XDCB Nhà nước lại giao cho một
tổ chức bằng việc thành lập các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án. Chủ đầu tư và các
Ban quản lý dự án là người được Nhà nước giao trách nhiệm trực tiếp quản lý và sử
dụng vốn để thực hiện đầu tư theo quy định của pháp luật.
Xuất phát từ đặc điểm này mà trong quản lý vốn đầu tư XDCB của NSNN dễ bị
thất thoát. Nếu các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án không ngừng nâng cao tinh thần
trách nhiệm, trình độ chun mơn nghiệp vụ khơng đáp ứng u cầu quản lý; Nhà
7
nước không tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra bằng những cơ chế chính sách
ràng buộc trách nhiệm thì thất thốt lãng phí trong đầu tư XDCB thuộc vốn NSNN là
không thể tránh khỏi.
1.1.2.3. Chức năng của đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư với tư cách là làm tăng trưởng và thay đổi kết cấu của TSCĐ thực hiện
một loạt chức năng, trong đó có các chức năng quan trọng nhất thường được chú ý:
Một là chức năng năng lực
Chức năng năng lực là chức năng tạo ra năng lực mới của đầu tư XDCB. Các
năng lực mới cho đầu tư XDCB tạo ra có giá trị sử dụng cá thể và thơng qua đó các
nhu cầu cá thể được thoả mãn. Vì vậy chức năng năng lực được tạo ra khả năng đảm
bảo duy trì hoặc phát triển sản xuất sản phẩm dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu cuối
cùng hoặc khả năng bảo vệ và cải tạo môi trường nhằm hạn chế khắc phục những ảnh
hưởng xấu đến sản xuất và tiêu dùng.
Chức năng năng lực được coi là chức năng đầu tiên của đầu tư XDCB. Các
chức năng khác được suy ra hoặc hỗ trợ chức năng này.
Hai là chức năng thay thế
Chức năng thay thế của đầu tư XDCB biểu hiện khả năng thay đổi từng tổ hợp
các nhân tố sản xuất và khả năng thay thế lẫn nhau của từng nhân tố này do kết quả
của quá trình đầu tư XDCB. Tuy nhiên, ý nghĩa của chức năng thay thế phải được biểu
hiện ở tiết kiệm chi phí, ở các khu vực sản xuất vật chất nhờ quá trình đầu tư XDCB
thay thế hợp lý các nhân tố sản xuất mà đảm bảo tiết kiệm các chi phí sản xuất. Tương
tự như vậy đầu tư XDCB vào khu vực dịch vụ, trước hết là dịch vụ tiêu dùng cũng
đảm bảo hợp lý các nhân tố tiêu dùng cuối cùng nhằm thoả mãn nhu cầu này với chi
phí xã hội ít hơn.
Vai trò, chức năng thay thế đầu tư XDCB ngày càng tăng lên cùng với sự phát
triển khoa học kỹ thuật (vì bản chất của nó chính là việc sử dụng vật liệu và công nghệ
mới, cao cấp hơn thay thế các vật liệu cũ và công nghệ hiện đang dùng) và với việc
hướng dần nền kinh tế vào loại hình phát triển chiều sâu mà đặc trưng là thay thế có
hiệu quả các yếu tố sản xuất.
Ba là chức năng thu nhập và sinh lời
Chức năng thu nhập và sinh lời của đầu tư XDCB được xác định bởi khả năng
tạo ra thu nhập và sinh lời do quá trình đầu tư XDCB mang lại. Chức năng thu nhập và
8
sinh lời ở đây chính là sự kết hợp của chức năng năng lực và chức năng thay thế để tạo
điều kiện tăng tổng sản phẩm quốc nội và tổng sản phẩm quốc gia. Đặc trưng kết quả
thu nhập là ở chỗ đánh giá công dụng của đầu tư XDCB về phương diện ảnh hưởng
của nó, tạo ra mối quan hệ giá trị và thu nhập trong nền kinh tế. Do đó chức năng thu
nhập và sinh lời của đầu tư XDCB chính là tác động của nó trong việc tạo ra và phân
phối thu nhập quốc dân. Nói một cách chính xác hơn là tạo ra và tăng thu nhập của
từng chủ thể trong hệ thống kinh tế, mà trước hết là ảnh hưởng đến tăng thu nhập của
các tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình đầu tư, làm ảnh hưởng đến việc tăng lợi
nhuận và tổng thu nhập của các tổ chức kinh doanh và các tầng lớp dân cư trong nền
kinh tế.
1.1.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn NSNN vào đầu tư XDCB
Do nguồn lực khan hiếm có hạn nên nhu cầu đầu tư luôn luôn cao hơn khả năng
đầu tư của nền kinh tế. Điều này đòi hỏi VĐT phải được sử dụng có hiệu quả nhằm trong
một thời gian nhất định với một khối lượng VĐT có hạn nhưng lại có thể thoả mãn tốt
nhất nhu cầu đầu tư nhằm góp phần thoả mãn tối đa nhu cầu xã hội.
Như vậy hiệu quả VĐT là một phạm trù kinh tế khách quan. Nó tồn tại là do sự
khan hiếm, có hạn của nguồn lực. Yêu cầu sử dụng hiệu quả nguồn lực nói chung, sử
dụng hiệu quả VĐT nói riêng càng trở nên bức thiết đối với nền kinh tế.
Hiệu quả VĐT XDCB hiểu một cách chung nhất biểu hiện mối quan hệ so
sánh giữa các lợi ích của VĐT XDCB và khối lượng VĐT XDCB bỏ ra nhằm đạt
được những lợi ích đó. Lợi ích của VĐT XDCB thể hiện ở mức độ thoả mãn nhu
cầu xã hội của sản phẩm do VĐT XDCB bỏ ra, bao gồm lợi ích kinh tế và lợi ích
xã hội.
Lợi ích kinh tế của VĐT XDCB thể hiện ở mức độ thực hiện các mục tiêu kinh
tế của quá trình đầu tư XDCB nhằm thoả mãn chủ yếu các nhu cầu vật chất của xã hội.
Do đó lợi ích kinh tế biểu hiện cụ thể về sự thay đổi cán cân thương mại, ở mức độ lợi
nhuận thu được, ở sự thay đổi chi phí sản xuất…
Lợi ích xã hội của VĐT XDCB, ngoài việc thực hiện các mục tiêu kinh tế nói
trên cịn thực hiện các mục tiêu xã hội khác như mục tiêu chính trị, mục tiêu an ninh
quốc phịng, văn hố xã hội…Theo đó lợi ích xã hội của VĐT XDCB còn bao gồm
những sự thay đổi về điều kiện sống và điều kiện lao động, về môi trường, về hưởng
thụ văn hố, phúc lợi cơng cộng, chăm sóc y tế và quyền bình đẳng…Dựa vào quá
9
trình quản lý đầu tư XDCB ta thấy: từ khi có VĐT, tiến hành thực hiện đầu tư sẽ tạo
một khối lượng tài sản cố định. Khi các TSCĐ này được sử dụng (giai đoạn khai thác
dự án) sẽ tạo ra một khối lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ nhất định. Lợi ích của
VĐT chỉ xuất hiện khi mà sản phẩm hàng hoá dịch vụ được sử dụng thoả mãn nhu cầu
theo mục tiêu đã định.
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về tiêu chuẩn hiệu quả VĐT, có thể
phân thành 3 nhóm quan niệm chính như sau:
Nhóm 1: coi tiêu chuẩn hiệu quả là một mức hiệu quả nào đó (ví dụ hiệu quả
định mức Hd) và dựa vào đó để kết luận VĐT có hiệu quả hay khơng. Nếu H>H d có thể
kết luận VĐT có hiệu quả. Ngược lại H
Nhóm 2: cho tiêu chuẩn hiệu quả VĐT là một mức cao nhất có thể đạt được
trong điều kiện nhất định (H max). Theo quan niệm này, hiệu quả VĐT thực đạt được
(H) thường nhỏ hơn hoặc bằng (Hmax). Theo đó H càng tiến lại gần (Hmax) vốn đầu
tư càng có hiệu quả.
Nhóm 3: cho rằng “Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả VĐT là do quy luật kinh tế cơ
bản quyết định”. Quan niệm này đã gắn mục tiêu của nền kinh tế với phương tiện để
đạt được mục tiêu đó và trong thực tế quan niệm này được sử dụng rất rộng rãi.
Các tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả VĐT có thể phân thành hai loại:
Tiêu chuẩn lợi ích tối đa.
Tiêu chuẩn chi phí tối thiểu.
Tiêu chuẩn lợi ích tối đa được xem xét trong điều kiện khi đánh giá hiệu quả
dự án có nhiều phương án thay thế lẫn nhau cùng có mức VĐT như nhau phương
án nào có lợi ích KT - XH tối đa thì được coi là tối ưu, hiệu quả nhất nên được lựa
chọn.
Tiêu chuẩn chi phí tối thiểu cũng được xem xét trong điều kiện hiệu quả dự án
đầu tư có nhiều phương án thay thế lẫn nhau cùng có mức lợi ích KT - XH định trước,
phương án nào có chi phí VĐT ít nhất được coi là hiệu quả nhất nên được chọn để
thực hiện đầu tư.
Hai loại tiêu chuẩn hiệu quả trên nhìn chung kết quả tương tự nhau và đưa đến
những kết luận như nhau. Tiêu chuẩn lợi ích tối đa tạo điều kiện sử dụng đầy đủ các
nguồn lực hiện có làm cho hiệu quả từng bộ phận thống nhất với hiệu quả tồn bộ nền
kinh tế. Trong khi đó tiêu chuẩn chi phí tối thiểu chưa quan tâm đầy đủ đến việc tận
10
dụng các nguồn lực hiện có do đó hiệu quả cục bộ đã khơng dẫn đến hiệu quả tồn bộ.
Loại hình tiêu chuẩn lợi ích tối đa được coi là cơ bản nên được sử dụng phổ biến.
1.1.6 Các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng VĐT XDCB
Nền kinh tế luôn luôn tồn tại mâu thuẫn, một bên là nhu cầu xã hội có tính vơ
hạn và một bên là nguồn lực khan hiếm, có hạn để tạo ra sản phẩm hàng hoá và dịch
vụ nhằm thoả mãn nhu cầu xã hội.
Việc đo lường đánh giá hiệu quả VĐT trở nên rất cần thiết đặc biệt là đối với
nền kinh tế kém phát triển có mức thu nhập thấp như nước ta.
Lợi ích của VĐT mang lại bao gồm lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội. Biểu hiện
của lợi ích kinh tế là tăng thu nhập quốc dân, nâng cao mức sống làm thay đổi cơ cấu
và thúc đẩy nền kinh tế phát triển, từ đó làm tăng thu ngân sách Nhà nước, đẩy mạnh
xuất khẩu, giảm chi phí, cải thiện cán cân thanh tốn quốc tế, bảo vệ mơi trường…
Lợi ích xã hội biểu hiện lợi ích chính trị, quốc phịng, an ninh chính trị trật tự an
tồn xã hội, phát triển văn hố, tăng cường sự bình đẳng và quyền lợi của các quốc gia
dân tộc.
Hiện nay, hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh đang được
các cấp, các ngành đặc biệt chú ý, trên bình diện quốc gia nó cịn là những chỉ tiêu
phản ánh lợi thế của mỗi quốc gia nhằm phản ánh khả năng cạnh tranh về kinh tế
cũng như thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Trong các nhân tố tác động tới tăng trưởng
kinh tế (lao động, vốn, tài nguyên thiên nhiên, công nghệ,…) ở Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay thì yếu tố vốn được coi là nhân tố quan trọng nhất. Đầu tư là yếu tố
vật chất quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nhưng tăng trưởng kinh tế không chỉ
dựa vào lượng vốn đầu tư nhiều hay ít, mà quan trọng hơn là dựa vào hiệu quả sử
dụng của lượng vốn này cao hay thấp.
Để đánh giá hiệu quả của hoạt đồng đầu tư, người ta thường sử dụng các nhóm
chỉ tiêu sau:
Phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đầu tư có nhiều chỉ tiêu, nhưng tổng hợp nhất là
hệ số ICOR. Hệ số này đã được đề cập trên các phương tiện thơng tin đại chúng,
nhưng về chính thống thì chưa được ngành Thống kê tính tốn và cơng bố chính thức
(theo VnEcon.vn)
Chỉ tiêu hệ số ICOR (Incremental Capital Output Ratio - Tỷ số vốn /sản
lượng tăng thêm).
11
* Phương pháp tính hệ số ICOR:
- Theo VnEcon.vn, hiện nay ở nước ta có 3 phương pháp tính hệ số ICOR.
+ Phương pháp thứ nhất được tính bằng cơng thức:
ICOR
(lần)
IV (%)
IG (%)
=
Trong đó:
IV: Tỷ lệ giữa vốn đầu tư phát triển so với tổng sản phẩm quốc nội (GDP), (tính
theo giá thực tế)
IG: Tốc độ tăng GDP (tính theo giá so sánh)
Hệ số ICOR tính theo phương pháp này thể hiện: Để GDP tăng 1% đòi hỏi tỷ lệ
vốn đầu tư phát triển so với GDP phải đạt bao nhiêu %?
+ Phương pháp thứ hai được tính bằng cơng thức:
ICOR
(lần)
Vt1
Gt1 - Gto
=
Trong đó:
Vt1: Tổng vốn đầu tư phát triển tồn xã hội của năm báo cáo;
Gt1: GDP tính theo giá thực tế của năm báo cáo;
Gto: GDP tính theo giá thực tế của năm trước.
+ Phương pháp thứ ba được tính theo cơng thức sau:
ICOR
(lần)
=
VS1
GS1 - GS0
Trong đó:
VS1: Tổng vốn đầu tư phát triển tồn xã hội tính theo giá so sánh;
GS1: GDP tính theo giá so sánh của năm báo cáo;
GS0: GDP tính theo giá so sánh của năm trước.
Hệ số ICOR tính theo phương pháp này thể hiện: Để GDP tính theo giá so sánh
tăng 1 đồng địi hỏi phải có bao nhiêu đồng vốn đầu tư phát triển tồn xã hội tính theo
giá so sánh?
Hệ số ICOR tính theo phương pháp này thể hiện: Để tính GDP tính theo giá thực
tế tăng 1 đồng địi hỏi phải có bao nhiêu đồng vốn đầu tư phát triển tồn xã hội?
Như vậy, ba phương pháp tính đã đưa đến kết quả khác nhau: Hệ số ICOR tính
theo phương pháp hai có mức thấp nhất, tính theo phương pháp ba có mức cao nhất và
phương pháp một có mức trung bình.
12
- Theo TS. Nguyễn Văn Sử (2011), Giáo trình Kinh tế phát triển, NXB thống
kê, Hà Nội.
k = s/g
Trong đó:
g: Tốc độ tăng trưởng của sản lượng đầu ra.
s: Tỷ lệ tiết kiệm
k: Hệ số vốn - đầu ra (hệ số ICOR)
* Ý nghĩa của hệ số ICOR:
Hệ số ICOR phản ánh quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và đầu tư (mơ hình
Harrod - Domar). Tính hệ số này dựa trên các giả định chủ yếu sau:
+ Nền kinh tế luôn cân bằng ở dưới sản lượng tiềm năng. Để có thể huy động
được các nguồn lực dư thừa cần phải đầu tư để mở rộng quy mô sản xuất.
+ Công nghệ không đổi, sự kết hợp giữa vốn và lao động được thực hiện theo
một hệ số cố định.
Hệ số ICOR càng lớn chứng tỏ chi phí cho kết quả tăng trưởng càng cao nó phụ
thuộc vào mức độ khan hiếm nguồn dự trữ và tính chất của công nghệ sản xuất; ở các
nước phát triển hệ số ICOR thường cao hơn ở các nước đang phát triển và ở mỗi nước
thì hệ số ICOR ln có xu hướng tăng lên tức là khi kinh tế càng phát triển thì để tăng
thêm một đơn vị kết quả sản xuất cần nhiều hơn về nguồn lực sản xuất nói chung và
nhân tố vốn nói riêng và khi đó đường sản lượng thực tế gần tiệm cận với đường sản
lượng tiềm năng.
Hệ số ICOR cho biết trong thời kỳ cụ thể muốn tăng thêm 1 đồng GDP thì cần
bao nhiêu đồng VĐT. Hệ số này càng thấp thì hiệu quả VĐT càng cao. Nếu hệ số
ICOR khơng đổi thì tỷ lệ giữa VĐT(I) so với GDP sẽ quyết định tốc độ tăng trưởng
kinh tế, (tỷ lệ đầu tư càng cao thì tốc độ tăng trưởng càng cao và ngược lại).
Hệ số ICOR đóng vai trị rất quan trọng trọng việc xây dựng các kế hoạch kinh
tế. Đây là chỉ tiêu được sử dụng rộng rãi nhất trong việc tính tốn nhu cầu VĐT theo
các mơ hình kinh tế.
Thơng qua việc sử dụng hệ số ICOR chúng ta thấy rõ sự gia tăng VĐT đặt trong
mối quan hệ với sự gia tăng GDP. Chỉ tiêu ICOR ở mỗi nước phụ thuộc vào nhiều
nhân tố như: cơ cấu kinh tế và hiệu quả đầu tư trong các ngành, các vùng lãnh thổ,
cũng như phụ thuộc vào hiệu quả của chính sách kinh tế nói chung. Thơng thường
13
ICOR trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp; ICOR trong giai đoạn chuyển
đổi cơ chế chủ yếu phụ thuộc vào việc tận dụng năng lực sản xuất. Do đó ở các nước
phát triển, tỷ lệ đầu tư thấp thường dẫn đến tốc độ tăng trưởng thấp.
Chỉ tiêu Hiệu suất VĐT
Hiệu suất VĐT biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa GDP và VĐT trong kỳ được
xác định theo cơng thức:
Hi = GDP/I
Trong đó:
Hi: Hiệu suất vốn đầu tư trong kỳ.
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội trong kỳ.
I: Tổng mức VĐT trong kỳ
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư
Các kết quả đạt được do thực hiện đầu tư
Hiệu quả hoạt động đầu tư =
Tổng VĐT thực hiện
Công thức này phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và nâng cao đời sống nhân dân của tổng VĐT đã bỏ ra trong một thời
kỳ so với thời kỳ khác (hoặc so với định mức chung). Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với kết
quả thu được, kết quả đầu ra nhiều thì hiệu quả đạt được cao. Nó có thể được định
lượng thông qua các chỉ tiêu như: Giá trị TSCĐ tăng thêm, số km đường, số nhà máy
nước, điện, số m2 nhà tăng thêm.
Chỉ tiêu hệ số thực hiện VĐT
Để tính hiệu quả VĐT TSCĐ tăng thêm, phản ánh mối quan hệ giữa lượng VĐT
bỏ ra với các TSCĐ (kết quả của VĐT) được đưa vào sử dụng có thể dùng cơng thức
H = FA/I
Trong đó:
H: Hệ số thực hiện VĐT.
FA: Giá trị TSCĐ được đưa vào sử dụng trong kỳ.
I: Tổng số VĐT trong kỳ.
Theo cách tính này hệ số thực hiện VĐT càng lớn biểu hiện hiệu quả VĐT càng cao
Chỉ tiêu Hiệu suất TSCĐ:
Biểu hiện sự so sánh giữa khối lượng tổng sản phẩm quốc nội được tạo ra trong
kỳ (GDP) với khối lượng giá trị TSCĐ trong kỳ (FA) được tính theo cơng thức:
14
H (fa) = GDP/FA
Trong đó:
H(fa) : Hiệu suất TSCĐ.
FA
: Khối lượng TSCĐ trong kỳ.
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội tạo ra trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ nào đó, một đồng giá trị TSCĐ sử dụng sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng sản phẩm quốc nội.
TSCĐ là kết quả do VĐT tạo ra, do đó hiệu suất TSCĐ phản ánh một cách khái
quát hiệu quả VĐT trong kỳ. Chỉ tiêu này được sử dụng rộng rãi trong phân tích kinh
tế vĩ mơ.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1 Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước
Đà Nẵng là địa phương được các phương tiện thơng tin đại chúng nói nhiều về
thành tích cải cách hành chính, nâng cao năng lực quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh
vực, đặc biệt là quản lý nhà nước ở lĩnh vực đầu tư XDCB. Qua tiếp cận triển khai cơ
chế quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có những nét nổi trội
cụ thể:
- Trên cơ sở nội dung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý
VĐT và xây dựng của Trung ương ban hành, UBND thành phố Đà Nẵng đã cụ thể hố
các cơng trình quản lý theo thẩm quyền được phân công, phân cấp. Điểm nổi trội của
UBND thành phố Đà Nẵng là đã hướng dẫn chi tiết về trình tự các bước triển khai đầu
tư và xây dựng: từ xin chủ trương đầu tư; chọn địa điểm đầu tư; lập và phê duyệt quy
hoạch tổng thể mặt bằng; lập dự án đầu tư; thanh tốn chi phí lập dự án; thẩm định phê
duyệt dự án; lập thiết kế tổng dự tốn; bố trí và đăng ký vốn đầu tư; đền bù và giải
phóng mặt bằng; tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu; tổ chức thi công; quản lý chất
lượng trong thi công; cấp phát VĐT; nghiệm thu đưa cơng trình vào sử dụng; đến thanh
quyết tốn và bảo hành cơng trình. Gắn với các bước theo trình tự trên là thủ tục, hồ sơ
cần có trách nhiệm, quyền hạn quản lý, thụ lý của các chủ thể trong hệ thống quản lý,
vận hành VĐT và xây dựng. Việc cụ thể hố quy trình quản lý và giải quyết công việc
của nhà nước đã tạo một bước đột phá của Đà Nẵng trong khâu cải cách hành chính và
nâng cao năng lực của bộ máy Nhà nước.
- Đền bù, giải phóng mặt bằng là khâu phức tạp nhất trong quá trình thực hiện
dự án đầu tư và xây dựng, trong thực tế rất nhiều dự án, cơng trình của Trung ương
15