Tải bản đầy đủ (.pptx) (122 trang)

Bài Giảng Chính Sách Thuế Mới Để Cải Cách, Đơn Giản Hoá các Thủ Tục Hành Chính Về Thuế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 122 trang )

CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHÍNH SÁCH THUẾ MỚI ĐỂ
CẢI CÁCH, ĐƠN GIẢN HỐCÁC
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ


NỘI DUNG TẬP HUẤN
1. Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 05/8/2014;
2. Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014;
3. Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014;
4. Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014;
5. Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014;
6. Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25/8/2014;
7. Khai thuế, nộp thuế điện tử.


Phần 1
CHỈ THỊ SỐ 24/CT-TTg NGÀY 05/8/2014
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VÀ CẢI
CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC THUẾ


1. Rà soát các văn bản pháp luật về thuế để cắt giảm các thủ tục
hành chính khơng cần thiết theo hướng: đơn giản, công khai,
minh bạch, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh của DN, đồng
thời tăng cường hậu kiểm.
2. Rà sốt quy trình, thủ tục hành chính thuế, hải quan để bãi bỏ
thủ tục không cần thiết, còn gây phiền hà cho người nộp thuế;


trong mỗi thủ tục rà soát bãi bỏ các chỉ tiêu để giảm thời gian kê
khai, nộp thuế đạt mức trung bình của nhóm các nước ASEAN6. Đẩy mạnh giao dịch điện tử trong quản lý thuế (khai thuế, nộp
thuế, cắt giảm tối thiểu 50% số giờ thực hiện thủ tục hành chính
thuế.
3. Cơng khai, minh bạch các quy trình, thủ tục hành chính thuế, hải
quan trên mạng Internet; niêm yết cơng khai tại trụ sở CQT để
DN và người dân dễ tiếp cận và giám sát thực hiện, giảm tiếp
xúc giữa cán bộ Thuế với DN, người dân.


4. Triển khai có hiệu quả mơ hình một cửa liên thông, nâng cao
trách nhiệm, sự phối hợp của CQT với các ngành, đơn vị liên
quan trong quản lý và cải cách thủ tục hành chính thuế.
5. Tăng cường đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác quản
lý thuế. Đẩy mạnh phát triển đại lý thuế, đại lý hải quan; tạo
điều kiện, khuyến khích DN, người dân thực hiện các thủ tục về
thuế, hải quan thông qua các đại lý thuế, đại lý hải quan.
6. Chấn chỉnh, bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ, cơng chức thuế đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, thường xuyên giáo
dục nâng cao phẩm chất, đạo đức và năng lực đội ngũ cán bộ,
công chức thuế, tăng cường thanh tra, kiểm tra để phát hiện và
xử lý nghiêm những cán bộ, công chức tiêu cực, vi phạm pháp
luật.


Phần 2
THƠNG TƯ SỐ 119/2014/TT-BTC NGÀY
25/8/2014 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
CẢI CÁCH, ĐƠN GIẢN CÁC THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ



TT NÀY SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CÁC TT








Thông tư số 156/2013/TT-BTC;
Thông tư số 111/2013/TT-BTC;
Thông tư số 219/2013/TT-BTC;
Thông tư số 08/2013/TT-BTC;
Thông tư số 85/2011/TT-BTC;
Thông tư số 39/2014/TT-BTC;
Thông tư số 78/2014/TT-BTC.


I. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TT 156/2013/TT-BTC
1. Ban hành các mẫu mới thay thế:
a) Tờ khai thuế GTGT số 01/GTGT:
Sửa chỉ tiêu số [40b] trên Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế
khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (mẫu số 01/GTGT)
thành “Thuế GTGT mua vào của DAĐT (cùng tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương) được bù trừ với thuế GTGT còn phải nộp của
hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ tính thuế”.
Lý do: Theo quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC, thuế GTGT
mua vào của DAĐT cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

hoặc khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đóng trụ sở
chính của cơ sở kinh doanh đều được bù trừ với số thuế GTGT còn
phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện


I. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TT 156/2013/TT-BTC
b) Mẫu Bảng kê số 01-1/GTGT:
+ Bỏ các cột “Ký hiệu mẫu hóa đơn”, “Ký hiệu hóa đơn”, “Mặt hàng”
+ Bỏ dịng “Hàng hóa, dịch vụ không phải tổng hợp trên tờ khai 01/GTGT”.
c) Mẫu Bảng kê số 01-2/GTGT:
+ Bỏ các cột “Ký hiệu mẫu hóa đơn”, “Ký hiệu hóa đơn”, “Mặt hàng”, “Thuế
suất (%)”
+ Bỏ dịng “Hàng hóa, dịch vụ khơng đủ điều kiện khấu trừ”, “Hàng hóa, dịch
vụ khơng phải tổng hợp trên tờ khai 01/GTGT”.
Bãi bỏ hướng dẫn về việc khai dòng 5 trên Bảng kê 01-1/GTGT và
01-2/GTGT tại các điểm a, d, đ và e khoản 8 Điều 11 Thông tư
156/2013/TT-BTC (cho thuê tài chính, XNK ủy thác,…).
Bổ sung thêm trường hợp được khai tổng hợp, không phải kê khai theo
từng hóa đơn đối với “hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng
khơng chịu thuế GTGT” (trước đây chỉ có điện, nước, ngân hàng,…)


I. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TT 156/2013/TT-BTC
d) Mẫu Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế mua bán, chế tác
vàng bạc, đá quý (mẫu số 03/GTGT)
+ Sửa tên chỉ tiêu [27] thành“Thuế GTGT phải nộp: [27]=[26] x thuế
suất thuế GTGT”.
Trước đây: Thuế GTGT phải nộp: [27]=[26] x 10%”.
đ) Mẫu Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 041/GTGT)
+ Bỏ các cột “Ký hiệu mẫu hóa đơn”, “Ký hiệu hóa đơn”, “Mặt hàng”.

e) Mẫu Thơng báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (mẫu số 01-1/LPTB)
+ Bổ sung thời hạn nộp tiền chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được
Thông báo.
Trước đây: Quy định cụ thể “Thời hạn nộp tiền: Chậm nhất là
ngày...tháng...năm”


I. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TT 156/2013/TT-BTC
g) Mẫu Tờ khai thuế thu nhập cá nhân dành cho cá nhân có thu nhập từ chuyển
nhượng BĐS; thu nhập từ nhận thừa kế và nhận quà tặng là BĐS (mẫu số
11/KK-TNCN).
Bổ sung vào điểm b.1 khoản 6 Điều 16 và điểm b khoản 1 Điều 19 Thông tư số
156/2013/TT-BTC như sau:
“Trường hợp nhóm cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là BĐS và làm thủ tục đồng
sở hữu thì cá nhân đại diện khai thuế, các cá nhân khác ký tên xác nhận vào
tờ khai mà không bắt buộc từng cá nhân phải khai thuế. CQT căn cứ tờ khai
để xác định nghĩa vụ thuế riêng cho từng cá nhân nhận thừa kế, quà tặng.”
“Riêng đối với trường hợp tài sản nhận thừa kế, quà tặng là BĐS thì hồ
sơ kê khai lệ phí trước bạ khơng cần phải có tờ khai lệ phí trước bạ
theo mẫu 01/LPTB nêu trên. CQT căn cứ Tờ khai thuế thu nhập cá
nhân theo mẫu số 11/KK-TNCN để tính số tiền lệ phí trước bạ phải
nộp của chủ tài sản và ra thông báo theo mẫu 01-1/LPTB ban hành
kèm theo Thông tư này”.


I. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TT 156/2013/TT-BTC
2. Bãi bỏ các bảng kê sau trong hồ sơ khai thuế
GTGT:
+ Bảng kê hàng hóa, dịch vụ được áp dụng thuế suất
thuế GTGT 0% (mẫu số 01-3/GTGT).

+ Bảng kê phân bổ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa
dịch vụ mua vào được khấu trừ trong kỳ (mẫu số 01-4A/
GTGT).
+ Bảng kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào phân bổ
được khấu trừ năm (mẫu số 01-4B/GTGT).
+ Bảng kê số lượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy bán ra
(mẫu số 01-7/GTGT).


I. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TT 156/2013/TT-BTC
3. Sửa đổi, bổ sung nội dung về khai, nộp thuế TNCN:
a) Bổ sung hướng dẫn tại điểm b.2.1, khoản 2 Điều 16
như sau:
“Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ
thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt
động thì CQT căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét
xử lý hồ sơ quyết tốn thuế cho cá nhân mà khơng bắt buộc
phải có chứng từ khấu trừ thuế”.
Trước đây: Quy định hồ sơ quyết tốn thuế TNCN phải có chứng
từ khấu trừ thuế TNCN.


I. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TT 156/2013/TT-BTC
3. Sửa đổi, bổ sung nội dung về khai, nộp thuế TNCN:
b) Sửa đổi điểm c.2.1, khoản 2 Điều 16 theo đó gạch bỏ cụm từ
“trong năm” để bao quát trường hợp cá nhân thay đổi nơi làm
việc trong thời hạn QTT (không phải trong năm QTT).
“+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân
trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ QTT tại CQT trực tiếp quản lý tổ
chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi

làm việc trong năm và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có
tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ QTT tại CQT quản
lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có
thay đổi nơi làm việc trong năm và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập
cuối cùng khơng tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ
QTT tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú
hoặc tạm trú).”


I. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TT 156/2013/TT-BTC
3. Sửa đổi, bổ sung nội dung về khai, nộp thuế TNCN:
c) Sửa đổi, bổ sung điểm c, khoản 6, Điều 16 nhằm giảm
TTHC cho cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là chứng
khoán và phần vốn góp của nhiều cơng ty tại các địa bàn
khác nhau, theo đó, bổ sung hướng dẫn như sau:
“Trường hợp cá nhân đồng thời nhận thừa kế, quà tặng của
nhiều loại chứng khốn, phần vốn góp thì nộp hồ sơ khai thuế
tại Chi cục thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú
hoặc tạm trú).”
Trước đây: Chỉ quy định nộp hồ sơ khai thuế tại CQT quản
lý DN phát hành, DN có phần vốn góp.


I. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TT 156/2013/TT-BTC
4. Bổ sung hướng dẫn tại khoản 1 Điều 22 Thông tư
156/2013/TT-BTC về sử dụng hóa đơn, kê khai,
nộp thuế đối với hộ, cá nhân có tài sản cho thuê
như sau:
“Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho th mà
tổng số tiền cho thuê trong năm thu được từ 100 triệu

đồng trở xuống hoặc tổng số tiền cho thuê trung bình
một tháng trong năm từ 8,4 triệu đồng trở xuống thì
khơng phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và CQT
khơng thực hiện cấp hóa đơn lẻ đối với trường hợp này ”


I. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TT 156/2013/TT-BTC
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 28 như sau:
“Đối với các công trình liên huyện, nếu xác định được doanh
thu cơng trình chi tiết theo từng huyện, thì số thuế GTGT
khấu trừ sẽ được KBNN hạch toán vào thu ngân sách của
từng huyện tương ứng với số phát sinh doanh thu cơng
trình. Đối với các cơng trình liên huyện mà khơng xác
định được chính xác doanh thu cơng trình chi tiết theo
từng địa bàn huyện, thì chủ đầu tư xác định tỷ lệ doanh
thu của cơng trình trên từng địa bàn gửi KBNN thực hiện
khấu trừ thuế GTGT, trường hợp chủ đầu tư không xác
định được tỷ lệ doanh thu của công trình trên từng địa
bàn thì giao Cục trưởng Cục thuế xem xét quyết định.”
Trước đây: KBNN hạch toán thu ngân sách cho địa bàn nơi
nhà thầu đóng trụ sở chính


II. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TT 111/2013/TT-BTC
Bổ sung hướng dẫn tại Điều 1 về người nộp thuế như sau:
“Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký
kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn
ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập
và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế TNCN được
tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu

tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động
và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) khơng phải thực hiện
các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế
trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai
quốc gia”.


III. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TT 219/2013/TT-BTC
1. Bổ sung hướng dẫn về việc CQHQ không thu thuế GTGT
ở khâu nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa
đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngồi trả lại, cụ thể bổ
sung thêm điểm g khoản 7 Điều 5 về các trường hợp khơng
phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
“g) Cơ sở kinh doanh không phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu
trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị
phía nước ngồi trả lại. Khi cơ sở kinh doanh bán hàng hóa bị
trả lại này trong nội địa thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo
quy định”


III. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TT 219/2013/TT-BTC
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 về giá tính thuế GTGT đối
với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ,
cụ thể:
“Hàng hóa ln chuyển nội bộ như hàng hố được xuất để
chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá
trình sản xuất trong một CSSXKD hoặc HHDV do CSKD xuất
hoặc cung ứng sử dụng phục vụ HĐKD thì khơng phải tính,
nộp thuế GTGT...
Trường hợp xuất MMTB, vật tư, HH, khn mẫu dưới hình thức

cho vay, cho mượn hoặc hồn trả, nếu có hợp đồng và các
chứng từ liên quan đến giao dịch phù hợp, CSKD khơng phải
lập hóa đơn, tính, nộp thuế GTGT.”
Trước đây: Lập hóa đơn, kê khai thuế theo quy định.



×