Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

luận văn thạc sĩ kinh tế hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp phục vụ cho ngân hàng khi đưa ra quyết định vay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.52 KB, 90 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn dựa trên những kiến thức được học tại
trường Đại học Kinh tế quốc dân và quá trình làm việc thực tế của khối Ngân hàng
bán buôn – Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank). Để hoàn thành
được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện, động viên
của các cá nhân và tập thể Khối Ngân hàng bán buôn – Ngân hàng Kỹ Thương Việt
Nam, khoa Quản trị kinh doanh, giảng viên, cán bộ chức năng tại trường Đại học
kinh tế quốc dân.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Đặng Ngọc Sự - thấy
giáo trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tơi hồn thành luận văn này.
Xin cùng bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy cơ giáo, người đã đem lại cho tôi
những kiến thức bổ trợ, vơ cùng có ích trong thời gian học tập vừa qua.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban giám đốc khối ngân hàng bán
buôn – Ngân hàng Techcombank đã tạo điều kiện cho tơi trong q trình thu thâp số
liệu và tìm hiểu quy trình tín dụng tại đây.
Với thời gian và khả năng còn hạn chế, luận văn chắc chắn vẫn có những thiếu
sót, rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý của q thầy cơ để đề tài hoàn thiện
hơn.
Xin chân thành cảm ơn.

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
DANH MỤC NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN V 7
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 11
1.1. QUYẾT ĐỊNH VÀ RA QUYẾT ĐỊNH 11
1.1.1. Khái niệm và phân loại việc ra quyết định 11
1.1.1.1. Một số khái niệm ra quyết định11


1.1.1.2. Phân loại quyết định 11
1.1.2. Khái niệm và phân loại hoạt động tín dụng của ngân hàng 13
1.1.2.1. Khái niệm hoạt động tín dụng 13
1.1.2.2. Phân loại hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
13
1.1.3. Vai trị của hoạt động tín dụng ngân hàng16
1.1.3.1. Đối với ngân hàng thương mại 16
1.1.3.2. Đối với nền kinh tế 17
1.1.3.3. Đối với khách hàng 18
1.2. QUÁ TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH 19
1.2.1. Xác định vấn đề19
1.2.2. Xác định mục tiêu 19
1.2.3. Đánh giá các khả năng lựa chọn 19
1.2.4. Lựa chọn phương án tối ưu 19
1.2.5. Tổ chức thực hiện quyết định 20
1.2.6. Đánh giá hiệu quả ra quyết định 20
1.3. RA QUYẾT ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG 20
1.3.1. Khái niệm ra quyết định tín dụng 20
1.3.2. Q trình ra quyết định tín dụng Ngân hàng. 21
2


1.3.3. Nội dung ra quyết định tín dụng 21
1.3.3.1. Thẩm định tư cách pháp nhân 21
1.3.3.2. Thẩm định tình hình kinh doanh của doanh nghiệp 22
1.3.3.3. Thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp 23
1.3.3.4. Thẩm định tính khả thi của phương án 24
1.3.3.5. Thẩm định tài sản đảm bảo 25
1.3.3.6. Xếp hạng khách hàng 26
1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI RA QUYẾT ĐỊNH TÍN DỤNG

26
1.4.1. Nhân tố chủ quan 26
1.4.1.1. Năng lực kinh nghiệm của cán bộ tín dụng 26
1.4.1.2. Chất lượng thơng tin27
1.4.1.3. Quy trình và phương pháp ra quyết định 27
1.4.2. Nhân tố khách quân 28
1.4.2.1. Môi trường kinh tế 28
1.4.2.2. Môi trường pháp lý 28
1.5. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC RA QUYẾT ĐỊNH TÍN
DỤNG29
1.5.1. Tỷ lệ nợ xấu 29
1.5.2. Tỷ lệ hồn thành kế hoạch29
1.6. 2.6. KINH NGHIỆM TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH TÍN
DỤNG29
1.6.1. Ngân hàng Quân Đội29
1.6.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng TMCP Kỹ Thương
Việt Nam 30

3


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG RA QUYẾT ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT
NAM 31
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT
NAM 31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy 33
2.1.3. Một số kết quả hoạt động 34
2.1.4. Phân chia khách hàng 38

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC RA QUYẾT ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI
TECOMBANK 39
2.2.1. Năng lực người ra quyết định 39
2.2.1.1. Cán bộ thẩm định 39
2.2.1.2. Chuyên gia phê duyệt 39
2.2.2. Cở sở ra quyết định 39
2.2.2.1. Thẩm định về tư cách khách hàng

39

2.2.2.2. Thẩm định về tình hình sản xuất kinh doanh khách hàng 40
2.2.2.3. Thẩm định tình hình tài chính 41
2.2.2.4. Thẩm định phương án kinh doanh 46
2.2.2.5. Thẩm định tài sản đảm bảo 53
2.2.3. Quy trình ra quyết định tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương
Việt Nam 59
2.2.4. Thực trạng phân tích nguyên nhân quyết định tín dụng sai lầm
trước đó 64
2.2.5. Lựa chọn giải pháp tối ưu 64
2.2.6. Đánh giá việc thực thi quyết định đã chọn 65
2.2.6.1. Theo dõi và thông báo nghĩa vụ đến hạn 66
4


2.2.6.2. Kiểm tra sau cho vay

66

CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG
CAO CÁC TÁC RA QUYẾT ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM.67
3.1. TỒN TẠI VÀ CÁC NGUYÊN NHÂN TỒN TẠI 67
3.1.1. Về quy trình thẩm định 67
3.1.2. Về nội dung thẩm định 68
3.1.3. Về hệ thống xếp hạng nội bộ CRIB 68
3.1.4. Về công tác thu thập thông tin phục vụ cho việc phân tích 69
3.1.5. Những hạn chế về nhân sự 69
3.1.6. Về quản lý tài sản đảm bảo 70
3.2. GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT 71
3.2.1. Định hướng phát triển hoạt động của Ngân hàng Thương Mại Cổ
phần kỹ Thương Việt Nam đến 2020 71
3.2.2. Định hướng Khối Ngân hàng bán buôn72
3.2.3. Một số giải pháp 73
3.2.3.1. Hồn thiện quy trình thẩm định tín dụng chuẩn cho khách
hàng doanh nghiệp lớn 73
3.2.3.2. Xây dựng mơ hình xếp hạng tín dụng phù hợp 73
3.2.3.3. Hoàn thiện nội dung thẩm định

74

3.2.3.4. Nâng cao năng lực và chế độ ưu đãi cho cán bộ thẩm định
tín dụng 76
3.2.3.5. Nâng cao khả năng quản lý tài sản đảm bảo 78
3.2.3.6. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, lưu trữ thơng tin hiện đại,
tiện ích 79
3.2.3.7. Nâng cao chất lượng nguồn thơng tin tín dụng80
3.3. KIẾN NGHỊ 82
5



3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, các bộ ngành và chính quyền địa
phương 82
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 83
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam 87
3.3.4. Kiến nghị khác 88

6


DANH MỤC NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN V
Từ đầy đủ
Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam
Khối ngân hàng bán bn
Cán bộ tín dụng
Bảo lãnh
Chun viên quan hệ khách hàng
Cổ phần
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh thu bình quân
Khách hàng doanh nghiệp
Hạn mức
Hội đồng tín dụng cao cấp
Hội đồng tín dụng miền
Ký quỹ
Lợi nhuận sau thuế
Máy móc thiết bị
Một thành viên
Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng nhà nước

Số thứ tự
Tài sản
Tài sản đảm bảo
Techcombank
Tổ chức tín dụng
Trách nhiệm hữu hạn
Triệu đồng
Vốn chủ sở hữu

Viết tắt
Techcombank
WB
CBTD
BL
RM
CP
DNTN
DTBQ
KHDN
HM
HĐTDCC
HĐTDM
KQ
LNST
MMTB
MTV
NN
NHTM
NHNN
STT

TS
TSĐB
TCB
TCTD
TNHH
trđ
VCSH

7


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Biểu đồ 3.1 Kết quả huy động vốn tại Techcombank 2010 – 2013
34
Bảng 3.1: Tổng dư nợ tín dụng giai đoạn 2010-2013 35
Bảng 3.2: Kết quả kinh doanh hoạt động dịch vụ khác từ 2010 2013 Techcombank 36
Biểu đồ 3.2: Kết quả kinh doanh của Techcombank 2010-2013 36
Bảng 3.3: Phân loại khách hàng doanh nghiệp tại Techcombank 37
Bảng 3.4: Tỷ lệ đảm bảo tối đa của tài sản đảm bảo tại
Techcombank 55
Bảng 3.5: Điều kiện cấp tín dụng tín chấp với KHDN lớn tại
Techcombank 56
Bảng 3.5: Thang xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 58
Sơ đồ 3.1: Quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn tại
Techcombank 59

8


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN

QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
Các nghiên cứu về việc ra quyết định được thực hiện trên thế giới và tại Việt
Nam, được áp dụng trên nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội, đời sống hàng ngày. Và
đồng thời đã được áp dụng tại các tổ chức tín dụng. Ứng dụng một phần hoặc toàn
bộ các nghiên cứu trên đã đem lại những lợi ích tích cực cho hoạt động của các tổ
chức tín dụng. Một số cơng trình nghiên cứu về việc ra quyết định và ứng dụng vào
trong hoạt động tín dụng như sau:
- Luận văn thạc sỹ “Hồn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính doanh
nghiệp phục vụ cho Ngân hàng khi đưa ra quyết định vay” của tác giả Đoàn Ngọc
Quỳnh, Đại học kinh tế quốc dân, năm 2011.
Đề tài đã nghiên cứu một cách có hệ thống lý luận về tổng quan hoạt động cho
vay của ngân hàng thương mại, quy trình ra quyết định cho vay, các yếu tố ảnh
hưởng đến quá trình ra quyết định cho vay. Đề tài đưa các tiêu chí đánh giá chỉ tiêu
tài chính nhưng tỷ suất sinh lời, hiệu quả sử dụng tài sản, cân đối nguồn nguồn. Tác
giả đưa ra việc phân tích tài chính đến quyết định cho vay
- Luận văn thạc sỹ: “Hồn thiện cơng tác thẩm định tín dụng trong hoạt động
cho vay tại Viettin bank Thanh Xuân” của tác giả Nguyễn Văn Tình, Đại học kinh
tế quốc dân, năm 2011
Đề tài đã nghiên cứu một cách có hệ thống lý luận về tổng quan hoạt động
thẩm định tại ngân hàng, quy trình thẩm định tín dụng, các yếu tố ảnh hướng đến
việc thẩm định tín dụng. Đề tài đưa ra một số khuyến nghị hồn thiện cơng tác thẩm
định.
Đánh giá chung về các cơng trình đã thực hiện:
Các cơng trình đã thực hiện đã nghiên cứu đến các vấn đề về thẩm định tín
dụng. Nhìn chung, các nghiên cứu đã đề cập đến những vấn đề sau:

9


- Tập hợp các định nghĩa về thẩm định tín dụng, quyết định cho vay

- Tập hợp các yếu tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định tín dụng
- Phân tích thực trạng thẩm định tín dụng tại một số tổ chức tín dụng
- Một số khuyến nghị để hồn thiện cơng tác thẩm định tại các tổ chức tín
dụng
Trên cơ sở những phân tích trên, các tác giả đã vận dụng những phương pháp
luận và cách tiếp cận khoa học để đề xuất giải pháp để hồn thiện cơng tác thẩm
định tín dụng tại các tổ chức tín dụng
Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp về mặt lý luận cũng như thực tiễn thì các
cơng trình nghiên cứu cịn có một số hạn chế sau:
- Các đề nghị tập trung một khía cạnh, một giai đoạn của q trình ra quyết
định tín dụng.

10


1CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. QUYẾT ĐỊNH VÀ RA QUYẾT ĐỊNH
1.1.1. Khái niệm và phân loại việc ra quyết định
1.1.1.1. Một số khái niệm ra quyết định
Người ta gọi sự lựa chọn một trong hai hay nhiều khả năng hành động nhằm
thực hiện mục tiêu của người ra quyết định là quyết định (1- sách QTKD trang 322).
Hiểu rộng hơn thì một quyết định diễn ra cả ở sự lựa chọn một trong nhiều
phương án hành động có ý thức và cả ở sự lựa chọn khơng có ý thức (2- sách
QTKD trang 322).
1.1.1.2. Phân loại quyết định
a. Theo tính chất quan trọng của quyết định
Theo tính chất quan trọng của quyết định có quyết định quan trọng và quyết
định không quan trọng.
- Quyết định quan trọng là loại quyết định có tầm quan trọng đối với hoạt
động sản xuất – kinh doanh, đầu tư,... của doanh nghiệp. Quyết định loại này có thể

dẫn đến sự thành bại (quyết định chiến lược), hoặc được/mất rất lớn, tác động thậm
chí đến sự phát triển của doanh nghiệp. Do tầm quan trọng của nó mà quyết định
loại này phải do các nhà quản trị cao cấp ban hành.
- Quyết định không quan trọng là loại quyết định có tác động khơng lớn đến
hoạt động sản xuất – kinh doanh, đầu tư,... của doanh nghiệp. Quyết định loại này
thường do các nhà quản trị cấp trung hoặc cấp cơ sở đảm nhiệm.
b. Theo độ dài thời gian
Theo độ dài thời gian có quyết định dài hạn, quyết định trung hạn, quyết định
ngắn hạn
- Quyết định dài hạn là các quyết định mà quá trình thực hiện hoặc kết quả đạt
được trong thời gian dài. Nhiều nhà quản trị cho rằng thời hạn dài nếu có độ dài trên
năm năm

11


- Quyết định trung hạn có thời gian thực hiện hoặc kết quả đạt được trong
khoảng thời gian vừa phải. Nhiều nhà quản trị cho rằng thời gian trung hạn có độ
dài trên 1 năm và dưới 5 năm
Càng gần đây, người ta càng ít phân biệt giữa trung và dài hạn mà có xu
hướng gọi chung là quyết định dài hạn.
- Quyết định ngắn hạn có thời hạn trong khoảng 1 năm. Thậm chí có nhiều
quyết định ngắn hạn dưới 1 năm
c. Theo góc độ kế hoạch của quyết định
Theo góc độ kế hoạch của quyết định người ta phân biệt giữa quyết định chiến
lược và quyết định chiến thuật
- Quyết định chiến lược là những quyết định trên cơ sở tư duy chiến lược định
hướng phát triển doanh nghiệp trong thời gian tương đối dài và có liên quan đến
nhiều đối tượng khác nhau trong hệ thống tổ chức doanh nghiệp.
- Quyết định chiến thuật hay các quyết định tác nghiệp là những quyết định

liên quan tới nội dung và cách thức thực hiện những nhiệm vụ và cách thức thực
hiện những nhiệm vụ của quyết định chiến lược. Các quyết định tác nghiệp thường
dựa trên cơ sở các quyết định chiến lược để triển khai.
d. Theo chủ thể ra quyết định
Theo chủ thể ra quyết định có quyết định cá nhân và quyết định tập thể
- Quyết định cá nhân là quyết định do một cá nhân ban hành. Vấn đề là ở chỗ
theo các nguyên tắc trách nhiệm trong khoa học quản trị thì các quyết định điều
hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nên/phải là các quyết định cá nhân.
- Quyết định tập thể là quyết định do tập thể ban hành. Loại quyết định này
thường có ở các cơng ty sở hữu hỗn hợp. Ở đó có các cơ quan quyền lực chẳng hạn
đại hồi đồng cổ đông, hội đồng quản trị,...Quyết định của các cơ quan quyền lực
này thường mang tính đại diện cho bên được cả tập thể có liên quan biểu quyết.
e. Theo cấp ban hành quyết định
Theo cấp banh hành ra quyết định có quyết định cấp cao, quyết định cấp trung
gian và quyết định cấp thấp.

12


- Quyết định cấp cao là quyết định do các nhà quản trị cao cấp ban hành. Đây
thường là lọa quyết định quan trọng của doanh nghiệp
- Quyết định cấp trung gian là quyết định do các nhà quản trị cấp trung gian
ban hành. Đây thường là loại quyết định tác nghiệp
- Quyết định cấp thấp là quyết định do các nhà quản trị cấp cơ sở ban hành.
Đây thường là loại quyết định điều chỉnh hành vi hàng ngày và gắn với nhiệm vụ
của một nhà quản trị nào đó.
f. Theo đối tượng quyết định
Theo đối tượng chịu sự quyết định có thể có các quyết định xét ở các góc
độ khác nhau
- Nếu xét ở góc độ từng chức năng hoạt động của doanh nghiệp sẽ có: quyết

định về tiêu thụ, quyết định về sản xuất, quyết định về hậu càn, quyết định về tài
chính, quyết định ở lĩnh vực tính tốn và cuối cùng là quyết định quản trị
- Nếu xét ở góc độ quản trị có thể có các quyết định định hướng, quyết định tổ
chức, quyết định điều khiển, quyết định lãnh đạo và quyết định kiểm soát. Ngày
nay, khi đề cập đến các chức năng quản trị, một số nhà quản trị còn tác chức năng
quản trị nhân lực riêng.
- Nếu xét ở nội dung quản trị sẽ có các quyết định về xây dựng doanh nghiệp,
quyết định quản trị nguồn nhân lực, quyết định về công nghệ - kỹ thuật, quyết định
cung ứng nguyên vật liệu, quyết định sản xuất, quyết định chất lượng...
1.1.2. Khái niệm và phân loại hoạt động tín dụng của ngân hàng
1.1.2.1. Khái niệm hoạt động tín dụng
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác (Luật các TCTD 2010)
1.1.2.2. Phân loại hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Căn cứ vào mục đích quản lý tín dụng của các ngân hàng thương mại, tín dụng
được phân ra theo nhiều tiêu chí như sau:

13


Căn cứ theo thời gian cho vay:
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng mà thời hạn tín dụng tối đa chỉ đến 12
tháng, được sử dụng để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, thương mại dịch vụ; hoặc phục vụ các nhu cầu tiêu dùng với cá nhân hoặc
hộ gia đình. Tín dụng ngắn hạn có thời gian hồn vốn nhanh do đó phần nào tránh
được rủi ro lãi suất, lạm phát, và các bất ổn của nền kinh tế.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng tới
60 tháng. Loại tín dụng này chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố

định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây
dựng các dự án có quy mơ vừa và nhỏ đồng thời có thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng này
chủ yếu được sử dụng trong việc xây dựng nhà ở, mua sắm máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải có quy mơ lớn, đầu tư xây dựng các nhà máy xí nghiệp.
Căn cứ vào sự bảo đảm cho vay, tín dụng bao gồm:
Tín dụng khơng có tài sản đảm bảo (tín chấp): Là loại tín dụng khi thực hiện
khơng có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba để đảm bảo cho
khả năng hồn trả của khoản vay. Việc thực hiện tín dụng chỉ dựa vào uy tín của
người vay hoặc bảo lãnh bằng uy tín của một bên thứ ba là các doanh nghiệp hay
các tổ chức đồn thể chính trị xã hội.
Tín dụng có tài sản đảm bảo: Là loại tín dụng mà khi ngân hàng cấp tín dụng
địi hỏi người vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba (có
thể bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba hoặc bảo lãnh của tổ chức tín dụng khác)
để đảm bảo khả năng hồn trả nợ vay. Loại tín dụng này thường được áp dụng đối
với việc cấp tín dụng cho khách hàng cho những khoản vay lớn, các khoản đầu tư
trung và dài hạn.

14


Căn cứ theo chủ thể vay vốn:
Tín dụng cá nhân: Chủ thể đi vay là các cá nhân, hộ gia đình, chủ yếu vay để
phục vụ mục đích tiêu dùng, thời hạn của các khoản vay này thường dài (mua nhà
có thể vay đến 20 năm, ơ tơ khoảng 3 năm), dựa trên cơ sở có tài sản đảm bảo và
thu nhập của người đi vay.
Tín dụng doanh nghiệp: Chủ thể đi vay là các doanh nghiệp cần thêm vốn để
bổ sung vốn ngắn hạn hoặc dài hạn (đầu tư xây dựng nhà máy…).
Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các
ngân hàng, cơng ty tài chính, cơng ty bảo hiểm và các tổ chức tài chính khác.

Nguồn vốn từ các khoản vay này thường dùng để trả nợ hoặc cho vay lại.
Căn cứ vào phương thức hồn trả nợ vay:
Tín dụng hồn trả nhiều lần: Loại tín dụng này áp dụng cho các khoản vay lớn,
có thời hạn dài (trên 1 năm). Người đi vay phải hoàn trả vốn gốc và lãi vay định kỳ
thành những khoản bằng nhau, thường sử dụng trong vay mua nhà (với cá nhân),
vay xây dựng nhà xưởng, mua phương tiện vận tải, máy móc thiết bị (với doanh
nghiệp)
Tín dụng hồn trả một lần: Là loại tín dụng mà khách hàng chỉ hồn trả vốn
gốc và lãi vay một lần khi đến hạn. Loại tín dụng này áp dụng cho các khoản vay
nhỏ, thời hạn ngắn.
Tín dụng hồn trả theo u cầu: Người đi vay có thể hoàn trả nợ vay bất cứ
khi nào, áp dụng cho các khoản vay thấu chi, thẻ tín dụng.
Căn cứ vào phương thức cho vay:
Cho vay theo hạn mức tín dụng: là hình thức cấp tín dụng của NHTM mà theo
đó, khách hàng có thể giải ngân và trả nợ nhiều lần trong phạm vi số tiền được cấp
và trong một khoảng thời gian nhất định.

15


Cho vay từng lần (theo món) là hình thức cấp tín dụng của NHTM mà theo đó
khách hàng thực hiện các thủ tục vay vốn 1 lần, giải ngân 1 hay nhiều lần, khi thu
hết nợ thì thanh lý khoản vay.
Cho vay thấu chi là việc tổ chức tín dụng chấp nhận bằng văn bản cho khách
hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh tốn của khách hàng.
Căn cứ vào các nghiệp vụ, tín dụng bao gồm:
Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng
hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian nhất định. Có nhiều loại cho vay: cho
vay thấu chi, vay hạn mức, vay món…
Bảo lãnh: Là hình thức ngân hàng thơng qua uy tín, cam kết thực hiện thay

cho khách hàng của mình các nghĩa vụ tài chính khi khách hàng khơng thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng
phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã trả thay.
Chiết khấu: Là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với
giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương
phiếu chưa đến hạn (hoặc 1 giấy nợ).
Cho thuê: là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo
những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc lẫn
lãi cho ngân hàng. Hình thức cho thuê của ngân hàng là hình thức tín dụng trung và
dài hạn. Ngân hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời hạn sao cho ngân
hàng phải thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê cộng lãi. Khi hết hạn
thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản đó.
Ngồi ra cịn nhiều các nghiệp vụ khác như: Thư tín dụng (L/C), cho vay theo
hạn mức thấu chi, cho vay thông qua các nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ…
1.1.3. Vai trị của hoạt động tín dụng ngân hàng
1.1.3.1. Đối với ngân hàng thương mại
Tín dụng đóng vai trị quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng thương mại. Đối với một ngân hàng thương mại thì hoạt động tín dụng là

16


hoạt động sinh lời lớn nhất và chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của ngân
hàng.
Hoạt động tín dụng không chỉ đem lại cho ngân hàng nguồn lợi từ chính các
nghiệp vụ như cho vay, bảo lãnh, chiết khấu … mà thơng qua tín dụng, ngân hàng
cịn mở rộng được các loại hình dịch vụ khác như thanh toán trong nước, thanh toán
quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, từ đó đưa hình ảnh của ngân hàng gần hơn đến khách
hàng, tạo các mối quan hệ có lợi cho hoạt động của ngân hàng.
1.1.3.2. Đối với nền kinh tế

Tín dụng ngân hàng là công cụ hỗ trợ đắc lực cho các ngành kinh tế kém phát
triển và thúc đẩy các ngành kinh tế mũi nhọn phát triển.Thơng qua tín dụng ngân
hàng, Ngân hàng nhà nước (NHNN) thực hiện chính sánh ưu đãi với các ngành kinh
tế mũi nhọn, những ngành kinh tế kém phát triển bằng việc quy định một khung lãi
suất, các điều kiện ưu đãi danh cho đối tượng này.
Tín dụng ngân hàng giúp phân bổ hiệu quả nguồn lực tài chính trong nền kinh
tế, do những người có vốn thường khơng đồng thời là người có cơ hội đầu tư sinh
lời cao, họ sẽ gửi tiết kiệm tại các ngân hàng, và nguồn vốn này được ngân hàng
chuyển tới những người cần vốn thông qua hoạt động tín dụng, đảm bảo nguồn vốn
được sử dụng tối ưu nhất có thể.
Tín dụng ngân hàng cịn có chức năng kiểm sốt nền kinh tế. Tín dụng ngân
hàng có thể kiểm soát được hoạt động của nền kinh tế thơng qua q trình sử dụng
các nguồn huy động để cấp tín dụng. Nghiệp vụ tín dụng địi hỏi ngân hàng phải
ln dự phịng được nguy cơ rủi ro có thể xảy ra và có các phương án khắc phục.
Ngày nay, với xu thế tồn cầu hố nền kinh tế thế giới, tín dụng ngân hàng cịn
tham gia tạo điều kiện phát triển các mối quan hệ đối ngoại. Đầu tư vốn ra nước
ngoài và tài trợ xuất nhập khẩu đã và đang là hai lĩnh vực hợp tác thông dụng giữa
các nước. Thông qua hoạt động này các nước có thể mở rộng và thắt chặt mối quan
hệ với nhau tạo điều kiện thúc đẩy sự mở rộng về hoạt động xuất nhập khẩu, tăng
cường nguồn vốn tín dụng có chi phí rẻ vào trong nước.

17


Tín dụng ngân hàng khơng những có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy
phát triển kinh tế mà còn có vai trị to lớn về mặt xã hội. Thơng qua việc cho vay
mở rộng sản xuất đối với các doanh nghiệp đã góp phần giải quyết cơng ăn việc làm
cho người lao động, đó là một trong những vấn đề cấp bách hiện nay ở nước ta. Các
ngành nghề phát triển sẽ làm tăng thu nhập cho người lao động, đời sống văn hóa,
kinh tế, xã hội tăng lên, khoảng cách giữa nơng thơn và thành thị càng nhích lại gần

nhau, hạn chế bớt sự phân hóa bất hợp lý trong xã hội, giữ vững an ninh chính trị.
Ngồi ra tín dụng ngân hàng góp phần thực hiện tốt các chính sách đổi mới
của Đảng và Nhà nước, điển hình là chính sách xóa đói giảm nghèo, tín dụng ngân
hàng thúc đẩy các hộ sản xuất phát triển nhanh làm thay đổi bộ mặt nông thôn, các
hộ nghèo trở nên khá hơn, hộ khá trở nên giàu hơn, chính vì lẽ đó các tệ nạn xã hội
dần dần được xố bỏ như rượu chè, cờ bạc, mê tín dị đoan,... nâng cao trình độ dân
trí, trình độ chun mơn của lực lượng lao động.
1.1.3.3. Đối với khách hàng
Tín dụng ngân hàng có vai trị rất lớn trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho
các chủ thể tham gia nền kinh tế, giúp duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, thúc đẩy quá trình tái sản xuất phát triển. Thơng qua tín dụng người thừa vốn
có được một phần thu nhập từ lãi do việc chuyển quyền sử dụng vốn trong một thời
gian nhất định, người thiếu vốn có được một khoản vốn dựa trên món tín dụng được
cấp và phải trả chi phí để có thể sử dụng nguồn vốn đó.
Bên cạnh đó, để có thể vay vốn thì các doanh nghiệp, cá nhân phải nâng cao
uy tín của mình đối với ngân hàng, đảm bảo các nguyên tắc tín dụng trả nợ gốc và
lãi đúng hạn. Muốn đạt được điều đó, người đi vay cần nỗ lực, tận dụng hết khả
năng của mình để các phương án kinh doanh phải có mức sinh lãi kì vọng cao nhất,
các doanh nghiệp phải tìm hiểu thị trường khai thác thông tin để định hướng hoạt
động kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả. Đồng thời để cấp tín dụng cho
khách hàng ngân hàng cịn phải thực hiện thẩm định dự án đầu tư, điều này làm tăng
hiệu quả kinh tế cho phương án, giúp cho nhà đầu tư lựa chọn đúng phương án đầu
tư của mình.

18


Sau khi đã được cấp vốn tín dụng, ngân hàng phải thực hiện giám sát sử dụng
vốn vay. Đối với việc giám sát này của ngân hàng bắt buộc khách hàng phải sử
dụng vốn vay đúng mục đích, phải nhạy bén với những thay đổi của thị trường làm

cho phương án đạt hiệu quả đúng như kì vọng.
1.2. Q TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH
1.2.1. Xác định vấn đề
Trước hết cần phải xác định có cần phải quyết định hay khơng hay có nghĩa là
có một vấn đề thực sự khơng. Việc tìm ra vấn đề là một bước quan trọng trong tiến
trình ra quyết định, vì khơng thể sửa sai khi khơng biết cái sai là gì. Xác định cái sai
và mơ tả cái sai chính là cơng việc liên tục tìm và xử lý thơng tin, do đó phải có hệ
thống thu thập thông tin hiệu quả. Đây là bước đầu tiên của tiến trình ra quyết định
nhưng lại rất quan trọng như một nhà quản trị nổi tiếng đã nói: ‘Xác định đúng vấn
đề là thành cơng được một nửa công việc’
1.2.2. Xác định mục tiêu
Một khi vấn đề đã được xác định để hướng sự nỗ lực của nhà quản trị vào việc
giải quyết nó, xác định các tiêu chuẩn của quyết định là bước tiếp theo cần phải
làm. Tiêu chuẩn của quyết định nghĩa là những căn cứ được xem xét để đi đến sự
chọn lựa quyết định.
Các tiêu chuẩn được liệt kê ở bước 2 thường có mức độ quan trọng khác nhau
đối với quyết định, vì vậy chúng ta cần phải đo lường mức độ quan trọng của các
tiêu chuẩn này để có thứ tự ưu tiên chính xác khi chọn lựa quyết định.
1.2.3. Đánh giá các khả năng lựa chọn
Bước này đòi hỏi nhà quản trị phải đưa ra được các phương án mà những phương án
này có thể giải quyết được vấn đề. Một quyết định quản trị chỉ có thể có hiệu quả cao khi
nhà quản trị dành nhiều nỗ lực để tìm kiếm nhiều phương án khác nhau.

1.2.4. Lựa chọn phương án tối ưu
Bước này đòi hỏi nhà quản trị phải thực hiện hành động có tính then chốt đó là
quyết định phương án nào được chấp nhận giữa các giải pháp đã được phân tính,
đánh giá

19



1.2.5. Tổ chức thực hiện quyết định
Một quyết định đúng được chọn lựa ở bước trên vẫn có thể khơng đạt được kết
quả tốt nếu việc tổ chức thực hiện quyết định kém. Để thực hiện quyết định đúng
cần phải lập kế hoạch cụ thể trong đó cần nêu rõ.
1.2.6. Đánh giá hiệu quả ra quyết định
- Kết quả thực hiện mục tiêu của quyết định.
- Các sai lệch và nguyên nhân của các sai lệch.
- Các tiềm năng chưa được sử dụng trong quá trình thực hiện quyết định.
- Các kinh nghiệm và bài học thu được.
1.3. RA QUYẾT ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG
1.3.1. Khái niệm ra quyết định tín dụng
Là q trình sử dụng các cơng cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh
giá các điều kiện vay vốn, khả năng hoàn trả nợ vay, trên cơ sở đó ra quyết định cho
vay và giám sát khoản vay của khách hàng. Thẩm định tín dụng bao gồm các nội
dung: (i) Thẩm định về tư cách pháp nhân, (ii) thẩm định tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, (iii) thẩm định tài chính, (iv) thẩm định phương án/dự án
cần tài trợ, (v) thẩm định tài sản đảm bảo.

20



×