Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

tiểu luận cao học, Môn thời đại và những vấn đề lớn của thế giới hiện nay “nhận thức về quan điểm của đảng cộng sản việt nam thời đại ngày nay là thời đại quá độ từ tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.14 KB, 19 trang )

MỞ ĐẦU
Ngay khi ra đời, Đảng ta đã xác định con đường phát triển của dân tộc
là quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Đó là đường
lối tiến hành cách mạng nhất quán suốt những năm qua của Đảng ta. Trong
quá trình lãnh đạo cách mạng, nhất là qua thực tiễn của gần đây thực hiện
công cuộc đổi mới đất nước, Đảng ta đã không ngừng đổi mới nhận thức về
chủ nghĩa xã hội và con đường xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Tại Đại hội IX - Đại hội đầu tiên trong thế kỷ XXI, dựa trên tổng kết lý
luận và thực tiễn sau 15 năm đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng
ta đã khẳng định: "Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên
chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị
trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa,
nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế
độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh
lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại". Như vậy, có thể nói, trong
quan niệm của Đảng ta, quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay là
con đường phát triển rút ngắn và phương thức thực hiện con đường này là quá
độ gián tiếp. Đó là bước phát triển quan trọng trong nhận thức và tư duy lý
luận của Đảng ta.
Hiện nay, vấn đề nhận thức về sự lựa chọn con đường phát triển xã hội
chủ nghĩa, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, kiên trì phấn đấu theo lý tưởng và
mục tiêu của chủ nghĩa xã hội của các tầng lớp nhân dân còn chưa được đầy
đủ. Vấn đề này cũng đang được Đảng và nhà nước ta quan tâm. Tiến lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam đó là sự phát triển tất
yếu ở Việt Nam, được Đảng và Hồ Chủ Tịch vạch ra từ năm 1930 (trong
Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt trong luận cương chính trị của Đảng )
và ngày càng hoàn thiện hơn trong các ký Đại hội Đảng gần đây. Vì vậy,


trong sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước hiện nay, việc thức


về tính tất yếu con đường quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta mang
tính cấp thiết
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em xin chọn đề tài
“Nhận thức về quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam: thời đại ngày nay
là thời đại quá độ từ tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa xã hội” với mong
muốn được hiểu cũng như làm rõ hơn về vấn đề này.

1


NỘI DUNG
Chương 1. Tính tất yếu và tiền đề của việc quá
độ lên chủ nghĩa xã hội
1.1. Quá độ là gì?
Quá độ là thời kỳ chuyển tiếp từ trạng thái này sang trạng thái khác,
nhưng đang ở giai đoạn trung gian. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là
thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc toàn bộ lĩnh vực đời sống xã hội, bắt đầu
từ khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền nhà
nước cho tới khi tạo ra được những cơ sở của chủ nghĩa xã hội trên lĩnh vực
đời sống xã hội. Có 2 kiểu quá độ tùy thuộc vào điểm đi lên chủ nghĩa xã hội
của các nước:
Quá độ trực tiếp: Từ tư bản chủ nghĩa lên xã hội chủ nghĩa
Quá độ gián tiếp: Từ xã hội tiền tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa xã hội,
bỏ qua tư bản chủ nghĩa
Đặc điểm của thời kỳ quá độ: Các nhân tố xã hội thời kỳ mới đan xen
với thời kỳ chế độ cũ, đồng thời đấu tranh với nhau trên từng lĩnh vực đời
sống chính trị, văn hóa, tư tưởng, tập quán.
Đặc điểm cụ thể:
Chính trị: Bản chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ
quá độ chuyển tiếp về mặt chính trị do nhà nứớc chun chính vơ sản và ngày

càng được cũng cố hòan thiện.
Kinh tế: Đặc trưng của thời kỳ quá độ là nền kinh tế nhiều thành phần,
tập trung là thành phần kinh tế nhà nứơc. Các thành phần kinh tế vừa hỗ trợ
vừa cạnh tranh lẫn nhau.
Xã hội: Đây là thế mạnh của thời kỳ quá độ, đã gần như loại bỏ sự hằn
thù của sự đấu tranh giai cấp. Tương ứng với từng lọai thành phần kinh tế có
những cơ cấu giai cấp - tầng lớp khác nhau, vừa mang tính đối kháng, vừa hỗ
trợ nhau.

2


Văn hóa,tư tửởng: Tồn tại nhiều loại tư tưởng, văn hóa tinh thần khác
nhau, có xen lẫn sự đối lập nhưng vẫn họat động trên phương châm: ”tốt đạo,
đẹp đời “
1.2. Tính tất yếu của việc quá độ tư bản chủ nghĩa lên xã hội chủ
nghĩa
1.2.1. Tính tất yếu chung
Vận dụng lý luận của C.Mác và Ph.Ăngghen vào công cuộc xậy dựng
xã hội chủ nghĩa ở nước Nga trước đây, V.I.Lênin đã phát triển lý luận về thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tất yếu
khách quan đối với mọi nước xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, đối với
những nước có lực lượng sản xuất phát triển cao thì thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội có nhiều thuận lợi hơn, có thể ngắn hơn so với những nước đi lên
chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa từ nền kinh tế kém phát
triển.
Theo V.I.Lênin, sự cần thiết khách quan phải có thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội là do đặc điểm ra đời, phát triển của phương thức sản xuất cộng
sản chủ nghĩa và cách mạng vô sản quy định.
Quan hệ sản xuất phong kiến và quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đều

dựa trên cơ sở chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Do vậy, quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa có thể ra đời từ trong lòng xã hội phong kiến. Sự phát triển của
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đến một trình độ nhất định, sẽ làm sâu
sắc them mâu thuẫn của xã hội phong kiến, cách mạng tư sản sẽ nổ ra. Nhiệm
vụ của cách mạng tư sản chủ yếu chỉ là giải quyết về mặt chính quyền nhà
nước, làm cho kiếm trúc thượng tầng thích ứng với cơ sở hạ tầng của nó.
Cách mạng vơ sản có điểm khác biệt căn bản với cách mạng tư sản. Do
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất,
còn quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất, nên chủ nghĩa xã hội khơng thể ra đời từ trong lịng xã hội tư sản.
Phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa ra đời sau khi cách mạng vô sản

3


thành cơng, giai cấp vơ sản giành được chính quyền và bắt tay vào công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội – giai đoạn đầu của phương thức sản xuất cộng sản
chủ nghĩa.
Hơn nữa, sự phát triển của phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa là
một thời kỳ lâu dài, khơng thể ngay một lúc có thể hồn thiện được. Để phát
triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động, xây dựng chế độ công hữu
xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, xây dựng kiểu xã hội mới, cần phải có
thời gian. Nói cách khác, tính tất yếu phải có thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội. Từ sự phân tích như vậy, V.I.Lênin cho rằng cách mạng vô sản thắng lợi
mới chỉ là sự khởi đầu cho thời kỳ quá độ chủ nghĩa xã hội.
Phân tích bối cảnh hiện thực ở Châu Âu trong nhũng năm 80-90 của thế
kỷ XIX ,và triển vọng của cuộc cách mạng xã hội do giai cấp công nhân và
chính đảng cách mạng của nó lãnh đạo.Engel cho rằng: đã đến lúc chính đảng
của giai cấp cơng nhân phải nắm lấy quyền quản lý đất nước, tiếp thu những
thành quả kinh tế, xã hội do giai cấp tư sản tạo ra và lấy đó làm tiền đề vật

chất để “tạo lập ra chế độ xã hội mới cũng như sinh ra những con người mà
chỉ có họ mới đủ sức mạnh, ý chí nghị lực, có năng lực sáng tạo lý luận và
họat động thực tiễn, luôn nhạy bén với sự biến đổi của hiện thực lịch sử là 1
trong những nhiệm vụ hàng đầu của Đảng cách mạng “. Bởi tiếp theo thắng
lợi của cuộc cách mạng vô sản sẽ là một thời kỳ quá độ lâu dài, hết sức phức
tạp và khó khăn. Coi thời kỳ quá độ này là một cuộc đấu tranh lâu dài ác liệt,
Engel cho rằng: “cuộc đấu tranh này chỉ đi đến thắng lợi cuối cùng khi chính
đảng Cách mạng của giai cấp cơng nhân có được đội ngũ những ngừời cơng
nhân sáng suốt về chính trị, kiên trì nhẫn nại nhất trí, có kỉ luật, những phẩm
chất mà nhờ đó họ thu được những thành cơng rực rỡ”.Bời vì họ là những
người đang nắm trong tay “tính tất yếu của lịch sử” của cuộc đấu tranh này
1.2.2. Tính tất yếu đối với Việt Nam
Như đã biết, xã hội có áp bức ắt hẳn có đấu tranh, và nhân dân ta đã
lấy đấu tranh để chống lại áp bức bóc lột của Thực dân Pháp và Đế quốc Mỹ.

4


Là một dân tộc u chuộng hịa bình, từ ngàn đời khát khao về một xã hội
công bằng tốt đẹp thể hiện qua những cuộc đấu tranh chống ngọai xâm và ước
mơ giải phóng dân tộc, dân ta phải đấu tranh với kẻ thù đàn áp .Đó là tính tất
yếu của xã hội. Nhưng vì sao chúng ta lựa chọn con đường đi lên xã hội chủ
nghĩa, bỏ qua tư bản chủ nghĩa? Có thể thấy những nhà yêu nước như Phan
Bội Châu, Phan Chu Trinh cũng đã từng lựa chọn con đường cách mạng tư
sản để đấu tranh nhưng khơng thành cơng. Điều đó cho thấy con đường đấu
tranh bằng cách mạng Tư sản không phù hợp với thực trạng nước ta bấy giờ .
Đến với con đường đấu tranh của Hồ Chí Minh, Người đã chọn hình
thức đấu tranh vô sản, do giai câp công nhân, nông dân lãnh đạo, và đã giành
được thắng lợi thể hiện ở Cách mạng tháng tám thành công, miền Bắc đi lên
xây dựng xã hội chủ nghia, cuộc cách mạng này chứng minh sự lựa chọn của

Đảng và nhân dân ta là đúng đắn, phù hợp với thực tế Việt Nam.
Đồng thời ,theo lý luận của khoa học của LêNin thì : Chủ nghĩa xã hội
có thể diễn ra ở các nước thuộc địa. Giữa 2 giai đọan của chế độ chủ nghĩa xã
hội ko có vách ngăn phù hợp, vì vậy miền Bắc đi lên chủ nghĩa xã hội trước
miền Nam.
Tóm lại, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đi lên chủ nghĩa
xã hội bỏ qua tư bản chủ nghĩa để phù hợp với chí ý nguyện vọng của nhân
dân. Bên cạnh đó, phù hợp với hiện thực Việt Nam và phù hợp với cơ sở lý
luận của chủ nghĩa Mác – Lênin. Đây chính là cơ sở lý luận mang tính tất yếu
của thời kỳ qúa độ lâu dài ở VN.
Đây chính là quy luật phù hợp với sự chuyển đổi đối với các nước đi
lên XHCN trong thời đại ngày nay, hay nói cách khác đấy chính là sự phù
hợp với lý luận cách mạng ko ngừng của chủ nghĩa Mác - Lênin. Sau cuộc
cách mạng dân tộc dân chủ thành công, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam ở miền Bắc, nước ta chuyển ngay sang cách mạng xã hội chủ nghĩa,
vừa xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, vừa đấu tranh chống Đế Quốc Mỹ
ở miền Nam, đồng thời đấy cũng là sự phù hợp với xu thế của thời đại ngày

5


nay: Chủ nghĩa tư bản với những mâu thuẫn ngày càng gay gắt và sâu sắc
chắc chắn sẽ bị thay thế bởi hệ thống xã hội chủ nghĩa trên phạm vi tịan thế
giới. chủ nghĩa tư bản khơng phải là tương lai của loài người. Đây là xu
hướng khách quan thích hợp với lịch sử.
Đây là sự phù hợp với lịch sử của Việt Nam thể hiện ở sự phù hợp thời
kỳ quá độ ở nước ta với lý luận chung về tính chất tất yếu của thời kỳ quá độ,
cụ thể là:
Nhà nứớc ta đã thực hiện rõ điều này trên quan điểm: ”Bỏ qua chủ
nghĩa tư bản tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và

kiến trúc thượng tầng chủ nghĩa tư bản nhưng hấp thu kế thừa những thành
tựu mà nhân loại đã đạt được dưới thời tư bản chủ nghĩa.”
Đất nước ta cịn yếu kém, nhìều tàn dư của chế độ xã hội cũ và chiến
tranh để lại. Công cuộc đi lên chủ nghĩa xã hội là một cơng việc khó khăn
phức tạp do đó cần phải có thời gian để cải tạo xã hội, tạo điều kiện về vật
chất và tinh thần cho xã hội chủ nghĩa.
Và sự thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở nứoc ta đã có đủ
điều kiện quá độ lên tư bản chủ nghĩa, đó là những điều kịên: Nhân dân đoàn
kết tin tưởng vào chế độ xã hội chủ nghĩa. Chính quyền thuộc về giai cấp
cơng nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Bên
cạnh đó, có sự giúp đỡ của các nước tiên tiến, các nước xã hội chủ nghĩa anh
em và phong trào cách mạng tiến bộ của thế giới
Tóm lại, thời kỳ qúa độ lên xã hội chủ nghĩa bỏ qua thời kỳ tư bản chủ
nghĩa là tính tất yếu, là sự lựa chọn sáng suốt của Đảng và nhân dân ta.
1.3. Tiền đề khách quan, chủ quan của việc quá độ tư bản chủ
nghĩa lên chủ nghĩa xã hội
1.3.1 Tiền đề khách quan
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiên đại đang phát triển, tồn cầu
hóa kinh tế đang phát triển mạnh mẽ, hòa nhập kinh tế thế giới trở thành điều
kiện tất yếu, nó mở ra khả năng thuận lợi để khắc phục những hạn chế của

6


nước kém phát triển như: thiếu vốn, công nghiệp lạc hậu, năng lực quản lý
kém...
Thời đại ngày nay, quá độ lên chủ nghĩa xã hội là xu hướng khách
quan của lồi người. Đi trong dịng lịch sử, chúng ta đã và đang nhận được sự
đồng tình ủng hộ ngày càng mạnh mẽ của loài người ,của các quốc gia độc lập
đang đấu tranh để lựa chọn con đường phát triển tiến bộ của mình

1.3.2. Tiền đề chủ quan
Có nguồn lao động dồi dào, cần cù, thơng minh, trong đó có đội ngũ
cơng nhân kỹ thuật cao, lành nghề có hàng chục ngàn người là tiền đề quan
trọng để tiếp thu, sử dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trên thế giới.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội không những phù hợp với qui luật phát
triển của lịch sử mà còn phù hợp với nguyện vọng của nhân dân, những người
đã chiến đấu hi sinh thân mình vì độc lập tự do của dân tộc, vì sự ấm no của
mọi người, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ văn minh - những yêu cầu ấy
chỉ có xã hội chủ nghĩa mới đáp ứng được
Xây dựng chủ nghĩa xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, đó là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Đó là nhân tố vơ cùng quan
trọng giúp giữ gìn sự tồn tại và phát triển của công cuộc xây dựng và phát
triển của tổ quốc Việt Nam
Chương 2: Thời đại quá độ tư bản chủ nghĩa lên xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam
2.1. Nhiệm vụ của Việt Nam khi bỏ qua Tư bản chủ nghĩa
Phát triển nhanh mạnh lực lượng sản xuất, nhằm xây dựng cơ sở vật
chất kĩ thuật của CNXH, muốn vậy phải phát triển cả lực lượng sản xuất và
sức lao động, đặc biệt là sức lao động (nhân tố con người) phải thực hiện
Cơng nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) nền kinh tế quốc dân, phải phát
triển nhanh nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở nước ta.
Xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất theo định hướng XHCN.
Kinh tế nhà nước thực hiện tốt vai trò chủ đạo.

7


Kinh tế hợp tác xã bao gồm hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, dịch vụ v.v... Kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác xã trở thành
nền tảng của nền kinh tế quốc dân.

Kinh tế tư bản nhà nước dưới các hình thức khác nhau tồn tại phổ biến.
Chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Phát triển kinh tế, cải thiện đời sống của nhân dân, thực hiện tiến bộ
công bằng xã hội.
Đảng khẳng định lấy Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động. Xây dựng hệ
thống chính trị XHCN.
Xây dựng nhà nước là của dân do dân và vì dân.
Mọi người sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật.
Phát triển nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Thực hiện dân chủ XHCN. Phát huy khả năng sáng tạo, tính tích cực
chủ động của mọi cá nhân.
2.2. Quá trình quá độ tư bản chủ nghĩa lên xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam hiện nay
Sự phát triển mạnh mẽ của đất nước sau đổi mới là minh chứng cho
những thành tựu lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội của Đảng ta. Tuy nhiên, khi đất nước bước vào một giai đoạn phát triển
mới, khi chủ nghĩa xã hội thế giới vẫn đang ở thời kỳ thoái trào, cuộc cách
mạng khoa học - công nghệ phát triển hết sức mạnh mẽ, khi tồn cầu hóa và
hội nhập quốc tế ngày càng thấm sâu vào đời sống mọi quốc gia thì vấn đề lựa
chọn con đường phát triển và xây dựng mơ hình, chiến lược phát triển phù
hợp với điều kiện mới bao giờ cũng đặt ra đối với mọi quốc gia. Trong vòng
xoay của thời đại ấy, Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là một
thành tựu lý luận đặc sắc của Đảng ta đã được thực tiễn đổi mới khẳng định.
Mặc dù vậy, khi nghiên cứu trao đổi về những vấn đề lý luận xung quanh chủ

8



đề này dù đa số các học giả, các nhà lý luận đều khẳng định và góp phần làm
sâu sắc thêm thành tựu lý luận này trong bối cảnh mới, nhưng vẫn có khơng ít
ý kiến băn khoăn, nêu ý kiến, giả thuyết nhằm góp phần tìm kiếm những sáng
kiến mới, những luận giải mới về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước
ta trong giai đoạn hiện nay đặt trong bối cảnh thời đại ngày nay.
Thứ nhất, về xuất phát điểm và những điều kiện tiên quyết của sự quá
độ. Với đặc điểm của mình, rõ ràng nước ta bước vào thời kỳ quá độ với điểm
xuất phát được trước đây xác định là từ xã hội "thuộc địa, nửa phong kiến"
nghĩa là từ xã hội tiền tư bản chủ nghĩa, thế nhưng vào thời điểm hiện nay,
khi sau gần 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt tới nhóm các nước có thu nhập
trung bình, với sự tham gia tích cực vào q trình sản xuất, phân phối và phân
cơng lao động tồn cầu như hiện nay, với sự tham gia có trách nhiệm và thể
hiện đầy đủ các vai trị của mình trong các tổ chức và thể chế quốc tế thời
gian qua thì rõ ràng .
Những điều kiện tiên quyết như các nhà kinh điển đã nêu ra đối với các
nước “lạc hậu”, “tiền tư bản chủ nghĩa” để tiến lên chủ nghĩa xã hội đến nay
hầu như khơng cịn nữa. Vậy, những nhân tố nào trong thời đại ngày nay là
những điều kiện tiên quyết để các nước có xuất phát điểm thấp thực hiện
thành công bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Khơng ít ý kiến cho rằng, trong
bối cảnh hiện nay việc nhìn nhận về quá độ lên chủ nghĩa xã hội của các nước
chưa kinh qua tư bản chủ nghĩa không nên đặt trong mối tương quan đối lập
giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội như quan niệm trước đây. Bởi lẽ,
về mặt phương pháp luận quan niệm trước đây cho rằng, đấu tranh giữa các
mặt đối lập bao giờ cũng dẫn đến sự phủ định, triệt tiêu mặt đối lập; trong khi
thực ra đấu tranh giữa các mặt đối lập bao giờ cũng bao hàm sự chuyển hóa
lẫn nhau. Thay vì đối lập thủ tiêu theo quan niệm trước đây, đối lập chuyển
hóa sẽ tạo ra sự phát triển mới phù hợp với thời đại mới.
Thứ hai, về thời kỳ quá độ . Đây là thuật ngữ đã quen thuộc mấy chục
năm qua, nhưng có một số ý kiến cho rằng, q đợ là trạng thái phổ biến của


9


sự vận động và phát triển của thế giới. Mọi sự vật và hiện tượng luôn luôn tồn
tại và vận động trong một trạng thái q độ nào đó. Vì vậy, gọi là thời kỳ quá
độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là rất chung chung, trừu tượng, rất
khó xác định, dễ gây nhầm lẫn. Bởi bản thân “chủ nghĩa tư bản” hay “chủ
nghĩa xã hội” cũng chỉ là một thời kỳ quá độ cho sự phát triển tiếp theo. Hơn
thế, bản thân C. Mác, trong Phê phán Cương lĩnh Gơ-ta, ở câu trích đã nêu ở
trên, thường vẫn được coi là định nghĩa về thời kỳ quá độ cũng chỉ đề cập tới
“thời kỳ quá độ.
Trong các ý kiến trao đổi, có các ý kiến đề xuất nên dùng khái niệm:
“giai đoạn phát triển định hướng xã hội chủ nghĩa” hay “thời kỳ phát triển
định hướng xã hội chủ nghĩa”. Bởi như thế mới đề cao mục tiêu của sự phát
triển. Chính mục tiêu sẽ quy định lực lượng, phương thức, động lực, nội dung,
tính chất của quá trình phát triển hướng tới mục tiêu.
Thứ ba, vấn đề phù hợp giữa kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trong
thời kỳ quá độ. Đây cũng là một vấn đề thu hút sự quan tâm của các nhà lý
luận nghiên cứu về thời kỳ quá độ. Theo các tác giả, thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta, rõ ràng là thời kỳ
nước ta chưa phải là chủ nghĩa xã hội, dĩ nhiên, thời kỳ ấy cũng khơng cịn là
một xã hội tiền tư bản chủ nghĩa. Vấn đề đặt ra là trong thời kỳ này, theo cách
nói quen thuộc, tất cả kinh tế - xã hội đều ở trạng thái quá độ lên chủ nghĩa xã
hội. Theo các đề xuất nêu trên, tất cả kinh tế - xã hội đều trong trạng thái phát
triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Có một thực tế là, cho đến nay, chúng
ta mới thừa nhận kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn các lĩnh
vực khác, như chính trị, văn hóa, xã hội... thì hoặc là chúng ta xác định đó là
xã hội chủ nghĩa, hoặc chúng ta không xác định cụ thể. Rõ ràng, nhìn nhận
một cách tổng thể thì chưa thấy được sự tương đồng và thống nhất giữa các
lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội đất nước. Ở đây, hình như chưa có sự

thống nhất về nhận thức và sự nhất quán về lý luận. Vấn đề đặt ra là, trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nghĩa là thời kỳ chuyển tiếp từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa xã hội, thực chất đó là thời kỳ phát triển định hướng xã

10


hội chủ nghĩa, chúng ta chỉ cần làm rõ định hướng kinh tế - kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, hay còn cần phải làm rõ định hướng sự phát
triển cho mọi lĩnh vực khác của đời sống xã hội? Theo một số tác giả, đây là
một vấn đề còn bỏ ngỏ
Thứ tư, về vật lực và trí lực. Đây chính là điều kiện và cơ hội cực kỳ
quan trọng cho việc vững bước trên con đường, xã hội chủ nghĩa đã được lựa
chọn. Quá trình phát triển của Việt Nam, đặc biệt công cuộc đổi mới đất
nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo trong 30 năm qua đã thu được
những kết quả góp phần nâng cao vị thế đất nước và cải thiện đời sống của
người dân. Điều này, một mặt, củng cố và khẳng định sự lựa chọn đúng
đắn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở
nước ta; mặt khác, đó cịn là các điều kiện, cơ sở cho việc tiếp tục vững
bước trên con đường đã chọn.
Thực tiễn phát triển của Việt Nam cho thấy, độc lập dân tộc là điều
kiện tiên quyết để thực hiện xã hội chủ nghĩa là cơ sở bảo đảm vững chắc cho
độc lập dân tộc. Không thể giải quyết vấn đề độc lập dân tộc theo ý thức hệ
phong kiến và tư sản. Việc lựa chọn mục tiêu và hướng theo mục tiêu độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội, được nhân dân ta bảo vệ bằng chính cơng sức và
xương máu của bao thế hệ. Chính vì vậy, độc lập dân tộc ln gắn liền với xã
hội chủ nghĩa và trở thành ngọn cờ cách mạng và niềm tin sắt đá trong mỗi
người dân Việt Nam. Đó chính là yếu tố xun suốt, là cội nguồn sức mạnh
bảo đảm sự thành công con đường đã lựa chọn.
Trải qua 3 thập niên đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu

to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Khơng
ít quốc gia xem Việt Nam là tấm gương trong phát triển, xóa đói, giảm nghèo.
Chính trong 30 năm đổi mới Đảng ta đã rút ra những bài học kinh nghiệm, trở
thành phương châm hành động nhằm tận dụng tốt các cơ hội, vượt qua các
thách thức trong bước đường phát triển tiếp theo. Và cũng chính trong thực
tiễn cách mạng, đội ngũ tiên phong của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động Việt Nam ngày càng được tơi luyện. Đó chính là một trong những điều

11


kiện nội tại bảo đảm cho sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa ở nước ta.
Thứ năm, truyền thống yêu nước, cần cù, yêu lao động, hiếu học, đề
cao tính cộng đồng - đề cao trách nhiệm xã hội và giá trị gia đình trong bối
cảnh hội nhập hiện nay cũng đã và đang mở ra những cơ hội cho tiếp thu
những giá trị tinh hoa của nhân loại, từ đó nhân lên sức mạnh của dân tộc trên
con đường phát triển. Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, khơng có nghĩa là sự
phủ định sạch trơn, mà vẫn tiếp thu, kế thừa những thành tựu do nhân loại đã
đạt được dưới chế độ tư bản, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển
nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại. Việc này chỉ hiệu
quả khi bản thân chúng ta đủ năng lực tiếp nhận và có cơ chế phù hợp. Việc
thực hiện đường lối đổi mới chính là tạo ra cơ chế mới và nâng cao năng lực
tiếp nhận thông qua phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực.
Bên cạnh đó, những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam còn là
màng lọc hiệu quả nhất trong quá trình giao lưu, hội nhập quốc tế. Trong bối
cảnh hiện nay, nhất là sự phát triển của mạng thơng tin tồn cầu, các tin tức,
sự kiện thế giới luôn tác động đến mọi người, mọi nơi, mọi lúc. Các thế lực
thù địch ln tìm cách chống phá quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước

ta với nhiều cách thức, biện pháp tinh vi. Nếu không có sự tự đề kháng, nếu
khơng có bản lĩnh vững vàng, nguy cơ thối hóa biến chất, thậm chí là chuyển
hóa ln hiển hiện. Chính vì vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu, hội
nhập phát triển rất cần phát huy các giá trị truyền thống, tạo nền tảng văn hóa
lành mạnh, làm cơ sở để tiếp thu các giá trị tinh hoa của nhân loại, loại trừ
những tác động tiêu cực.
Chương 3: Mục tiêu và phương hướng cơ bản của thời kỳ quá độ
lên xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Theo cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH đã
chỉ rõ: xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta đang xây dựng là 1 chế độ có 6
đặc trưng cơ bản chính:

12


Do nhân dân lao động làm chủ
Có nề kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế
độ công hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột, bất cơng, làm theo
năng lực, hưởng theo lao động có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, có điều kiện
phát triển bản thân.
Các dân tộc trong nước bình đẳng, đồn kết cùng giúp nhau tiến bộ
Có quan hệ hợp tác hữu nghị với nhân dân các nước trên thế giới,
các đặc trưng trên góp phần hình thành ưu điểm của các nước xã hội
chủ nghĩa, các đặc điểm này ngày càng được hồn chỉnh, duy trì.
Qua suốt 20 năm đổi mới, hoàn thiện trên con đường đi lên xã hội
chủ nghĩa, Đảng ta đã xác định thời kỳ quá độ đất nước cịn dài, cịn nhiều
khó khăn phải đương đầu, nhiều chặn đường phải trải qua.
3.1. Mục tiêu

Mục tiêu quan trọng của chặng đường đầu là: Đổi mới toàn diện, xã hội
đạt tới trạng thái ổn định và vững chắc, tạo tiền đề cho sự phát triển sau này .
Mục tiêu kế tiếp là đẩy mạnh cơng nghiêp hóa, hiện đại hóa nhằm đến
năm 2020 nước ta trở thành nước cơ bản công nghiệp hiện đại (tập trung xây
dựng đội ngũ kỹ thuật, kỹ sư lành nghề trình độ cao, xây dựng mối quan hệ tổ
chức sản xuất hiện đại, quốc phòng được cũng cố...)
3.2. Phương hướng
Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của dân, do dân vì dân,
lấy dân là nền tảng họat động, dựa trên cơ cấu thành phần chính là cơng nhân,
nơng dân, thành phần tri thức, tất cả do Đảng Cộng sản lãnh đạo .
Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng
hiện đại gắn liền với phát triển một nền móng nơng nghiệp tồn diện, khơng
ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội, cải thiện đời sống cá nhân.

13


Thiết lập từng bước mối quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến
cao phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, đa dạng về hình thức sở
hữu và phân phối phát triển thành phần hàng hóa nhìều thành phần vận hành
theo nền kinh tế thị trường theo định hứớng xã hội chủ nghĩa.
Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa
làm cho chủ nghĩa Mác - Lênin trở thành vai trò chủ đạo trong đời sống tinh
thần xã hội, xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Thực hiện chính sách đại đồn kết dân tộc, chính sách đối ngoại hịa
bình, hợp tác hữu nghị với tất cả các nước, đòan kết với các phong trào đấu
tranh vì hịa bình, độc lập của dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Xây dựng xã hội chủ nghĩa gắn liền với bảo vệ tổ quốc.
Xây dựng Đảng trong sạch và vững mạnh về chính trị, bồi dưỡng cơng
các chính trị, tư tưởng các cán bộ. Đảm bảo công tác giữ an ninh trật tự xã

hội, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh đạo sự nghiệp XHCN ở
nước ta

14


KẾT LUẬN
Như vậy, chúng ta hồn tồn có thể khẳng định rằng, con đường phát
triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam
mà Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã lựa chọn là con đường phát triển rút
ngắn theo phương thức quá độ gián tiếp. Đó là con đường phát triển tất yếu,
khách quan, hợp quy luật theo tiến trình phát triển lịch sử - tự nhiên của cách
mạng Việt Nam, là sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin và
tư tưởng Hồ Chí Minh.
Với Việt Nam, con đường phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ
qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường phát triển tất yếu, khách quan,
hợp quy luật. Và, về thực chất, đó là con đường phát triển rút ngắn theo
phương thức quá độ gián tiếp nhằm tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên
tất cả các lĩnh vực, nhằm phát triển nhanh lực lượng sản xuất và xây dựng
nền kinh tế hiện đại.
Mặc dù độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ đã luôn được
giữ vững, song, bối cảnh hiện nay đang đặt ra thách thức trước sự bảo đảm
toàn vẹn, chủ quyền lãnh thổ ngày càng phức tạp, khó khăn hơn. Trước sự nổi
lên của chủ nghĩa bá quyền nước lớn, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ đang bị
đe dọa nghiêm trọng. Việc xử lý vấn đề này địi hỏi phải hết sức khơn khéo và
tế nhị, nếu không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường phát triển đi lên
CNXH, bỏ qua chế độ TBCN ở nước ta. Nếu không xử lý tốt các thách thức
về bảo vệ chủ quyền biển, đảo sẽ rất khó khăn trong việc tạo cơ hội củng cố
khối đoàn kết toàn dân ở bên trong. Ngược lại, xử lý tốt vấn đề này sẽ tạo ra
sức mạnh nội tại tổng hợp, đồng thời tạo cơ hội, điều kiện gắn lợi ích của ta

với lợi ích của cộng đồng quốc tế, thơng qua đó thu hút sự quan tâm của khu
vực và cộng đồng quốc tế, tạo thành một mặt trận quốc tế rộng rãi ủng hộ Việt
Nam. Như vậy, từ thách thức về chủ quyền an ninh quốc gia, chúng ta không
chỉ hóa giải được nguy cơ, mà cịn giúp tạo ra sự kết hợp giữa sức mạnh dân

15


tộc với sức mạnh thời đại, tạo thế và lực cho Việt Nam trên bước đường phát
triển đi lên CNXH
Tóm lại, xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở
nước ta tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là q
trình rất khó khăn, phức tạp, tất yếu “phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài
với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất
q độ”

16


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác – Lênin, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội 2009
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin,
Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia, Hà Nội 2008
3. Hội đồng trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ
mơn khoa học Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Giáo trình kinh tế chính
trị học Mác – Lênin, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội 1999
4. Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Khoa Kinh tế chính trị,
Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác-Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam, NXB CTQG, Hà Nội 2001


17


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...............................................................................................................................0
NỘI DUNG...........................................................................................................................3
Chương 1. Tính tất yếu và tiền đề của việc quá độ lên chủ nghĩa xã
hội.........................................................................................................................................3
1.1. Quá độ là gì?...................................................................................................................3
1.2. Tính tất yếu của việc q độ tư bản chủ nghĩa lên xã hội chủ nghĩa..............................4
1.3. Tiền đề khách quan, chủ quan của việc quá độ tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa xã hội.7
Chương 2: Thời đại quá độ tư bản chủ nghĩa lên xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam............8
2.1. Nhiệm vụ của Việt Nam khi bỏ qua Tư bản chủ nghĩa...................................................8
2.2. Quá trình quá độ tư bản chủ nghĩa lên xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay..............9
Chương 3: Mục tiêu và phương hướng cơ bản của thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam.......................................................................................................13
3.1. Mục tiêu........................................................................................................................14
3.2. Phương hướng...............................................................................................................14
KẾT LUẬN.........................................................................................................................16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................18

18



×