Tải bản đầy đủ (.docx) (141 trang)

Giáo trình nhập môn ngành dược

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.19 MB, 141 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH
KHOA DƯỢC
BỘ MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP DƯỢC

TÀI LIỆU HỌC TẬP
MÔN HỌC: NHẬP MÔN NGÀNH DƯỢC

1


CHƯƠNG 1. NHẬP MÔN DƯỢC HỌC
Mục tiêu học tập
Sau khi học xong bài này sinh viên phải:
1. Biết được đặc điểm nhiệm vụ của ngành dược và vai trò của dược sĩ.
2. Nhận biết một số thuật ngữ liên quan trong ngành dược.
3. Nhận biết các thông tin trong chiến lược phát triển ngành dược Việt Nam.
4. Nhận biết được chuỗi giá trị trong ngành dược phẩm.

NỘI DUNG
1.1 ĐẠI CƯƠNG
1.1.1 Khái niệm
Ngành Dược học là gì? Theo một số nghiên cứu cho rằng ngành Dược hay Dược là
một trong những tên gọi chung trong hệ thống của ngành Y tế. Cơng việc chính của ngành
nghề này là chun bào chế và sản xuất các loại thuốc để điều trị những loại bệnh tương
ứng.
Đồng thời, những người làm việc trong ngành Dược cũng sẽ tiến hành thăm khám cho các
bệnh nhân trong giai đầu tiếp nhận, phân phối và quản lý thuốc. Bởi vậy, ngành Dược đóng
một vai trị quan trọng và không thể thiếu trong hệ thống ngành Y. Đồng thời, liên quan
mật thiết đến những đến những ngành Hóa học, sinh học, đảm bảo được việc sử dụng an
toàn và điều trị được một số bệnh liên quan cho con người.
Dược học hay còn được hiểu là Dược. Những người làm trong bộ phận này sẽ tiến


hành áp dụng những phương pháp chữa bệnh, đồng thời sử dụng những nguyên liệu từ
thiên nhiên hay những thực phẩm tổng hợp để có thể điều trị hay chữa trị một số bệnh lý
liên quan. Khi nhìn nhận Dược học ở nghĩa rộng thì nó cũng chỉ một ngành nhỏ trong hệ
thống ngành Y tế chuyên về bào chế và sản xuất những loại thuốc, đồng thời có thể phân
cơng q trình thăm khám chữa bệnh, kê đơn thuốc và hướng dẫn cụ thể cho mọi người về
cách sử dụng thuốc.
Về khái niệm Dược sĩ ở đây được hiểu là những người thực hành trong nghề Dược.
Ngành dược có liên hệ trực tiếp và mật thiết nhất đối với ngành y (cụm từ Y- dược thường
được đi liền với nhau). Đồng thời, Dược sĩ cũng là những người tham gia trực tiếp vào các
1


quá trình quản lý tình trạng bệnh của bệnh nhân qua việc tối ưu hay điều trị dùng thuốc,
giải thích những kết quả xét nghiệm lâm sàng. Kết hợp với các bác sĩ trong quá trình kê
đơn thuốc hay hướng dẫn cho các bệnh nhân cách sử dụng thuốc phù hợp nhất.
Thuật ngữ dược trong nhiều ngôn ngữ châu Âu xuất phát từ tiếng Hy Lạp: φάρμακον
(pharmakon), có nghĩa là "thuốc" hay "y học" (hình thức sớm nhất của từ này là của Hy
Lạp Mycenaean pa-ma-ko). Sau đó thuật ngữ được sử dụng từ thế kỷ 17.
Phạm vi hành nghề dược bao gồm vai trò truyền thống như bào chế và phân phát
thuốc, và nó cũng bao gồm các dịch vụ hiện đại hơn liên quan đến chăm sóc sức khỏe, bao
gồm cả các dịch vụ lâm sàng, xem xét các loại thuốc an toàn và hiệu quả, và cung cấp
thông tin thuốc. Dược sĩ là chuyên gia điều trị bằng thuốc và các chuyên gia sức khỏe ban
đầu tối ưu hóa thuốc sử dụng để cung cấp cho bệnh nhân với những kết quả tích cực.
1.1.2 Vai trị của dược sĩ
Ở lĩnh vực sản xuất, Dược sĩ đóng vai trị quan trọng trong các cơng ty sản xuất, kinh
doanh dược phẩm, tham gia vào quy trình sản xuất, phân phối và quản lý thuốc tại các cơng
ty, xí nghiệp dược phẩm hoặc nhà thuốc tư nhân của riêng mình.
Ở lĩnh vực kiểm tra chất lượng, dược sĩ là chuyên viên kiểm tra, giám sát chất lượng
sản phẩm tại các trung tâm kiểm nghiệm dược phẩm - mỹ phẩm, công ty dược phẩm, công
ty mỹ phẩm và thực phẩm chức năng.

Trong phát triển sản phẩm, dược sĩ làm nhà nghiên cứu hoặc cũng có thể cơng tác ở
các bệnh viện, làm các dự án liên quan đến bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Trong bệnh viên, dược sĩ làm chuyên gia về các xét nghiệm sinh hóa lâm sàng hay
cịn gọi là dược sĩ lâm sàng khi tham gia vào quyết định dùng thuốc ở các trường hợp đặc
biệt
trong khi được mời tham gia hội đồng tư vấn thuốc và điều trị.
Ngồi ra, dược sĩ có thể làm nhân viên marketing giới thiệu thuốc mới, hoặc cơ sở
quản lý dược, kiểm tra chất lượng thuốc (kiểm nghiệm thuốc), nghiên cứu thuốc mới, giảng
dạy, nghiên cứu trong các đơn vị đào tạo và nghiên cứu chun mơn hóa dược
u cầu người làm trong lĩnh vực này cần có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức
vững chắc về khoa học cơ bản, cơng nghệ cao, có khả năng làm việc trong lĩnh vực dược
một cách chun nghiệp, có tầm nhìn và năng lực sáng tạo, có khả năng hội nhập tốt. Tại
các trường đại học đào tạo ngành dược, ngoài kiến thức cốt lõi về khoa học cơ bản và dược
học cơ sở, sinh viên ngành dược sẽ được đào tạo về khoa học công nghệ y dược hiện đại
bao gồm: sinh học phân tử, công nghệ nano, dược động học…, để tiếp cận và tham gia
2


sáng tạo trong lĩnh vực khoa học công nghệ y dược tiên tiến hiện nay cũng như hiểu biết
đầy đủ q trình chuyển hóa thuốc trong cơ thể, những phản ứng bất lợi của thuốc, tương
tác qua lại giữa các loại thuốc, công thức phối hợp thuốc để tạo hiệu quả chữa bệnh tối ưu
và an toàn cho người dùng,… Song song, sinh viên ngành dược còn được cung cấp đủ kiến
thức về các bệnh gây ra do thuốc, chăm sóc dược lâm sàng, điều trị học và các chế độ dinh
dưỡng trong điều trị... để khi tốt nghiệp có khả năng thực hành vững vàng trong các lĩnh
vực của dược học như đánh giá bệnh nhân ở mức độ cơ bản, tư vấn sử dụng thuốc hợp lý,
lập kế hoạch chăm sóc người bệnh theo đơn thuốc an tồn, hiệu quả, sản xuất và phân phối
thuốc, kiểm nghiệm.
1.1.3 Các định hướng chuyên ngành trong ngành dược tại trường Đại học Nguyễn
Tất Thành
-


Định hướng chuyên ngành bào chế sản xuất thuốc.

-

Định hướng chuyên ngành quản lý cung ứng thuốc.

-

Định hướng chuyên ngành dược lâm sàng.
1.1.4 Một số định hướng nghiên cứu trong ngành dược

❖ Dược lý học: gồm các nội dung chính như
-

Tác động của thuốc;

-

Dược lực học (tác động của thuốc đối với cơ thể) (Pharmacodynamics);

-

Dược động học (Pharmacokinetics) (tác động của cơ thể với thuốc); -

Những

vấn đề dược lý khác.
❖ Dược học lâm sàng và điều trị: gồm các nội dung chính như:
-


Thuốc và sử dụng thuốc giảm sốt (Antipyretics);

-

Thuốc và sử dụng thuốc giảm đau (Analgesics);

-

Thuốc và sử dụng thuốc sốt rét (Anti-malarial drugs);

-

Thuốc kháng sinh và sử dụng thuốc kháng sinh (Antibiotics);

-

Thuốc sát trùng và sử dụng thuốc sát trùng (Antiseptics);

-

Thuốc và sử dụng thuốc điều trị cho bệnh ở các hệ thống cơ quan (hệ thống và cơ
quan tiêu hóa, hệ thống và cơ quan tuần hoàn (tim mạch), hệ thần kinh trung ương;
mắt; hệ cơ - xương; tai - mũi - họng; nội tiết; cơ quan và hệ thống bài tiết; chống
thụ thai; phụ khoa; da; nhiễm trùng; miễn dịch, dị ứng, dinh dưỡng,...

-

Những vấn đề dược học lâm sàng và điều trị khác.


3


❖ Dược liệu học; cây thuốc; con thuốc; thuốc nam, thuốc dân tộc gồm các nội dung
chính như:
-

Phát hiện, phân tích và tổng hợp dược liệu;

-

Những nguồn dược liệu;

-

Cây thuốc;

-

Con thuốc;

-

Thuốc bắc; thuốc nam, thuốc dân tộc; -

Các vấn đề dược liệu khác.

❖ Hóa dược học gồm các nội dung chính như:
-


Hóa học các dược chất;
Thiết kế, tổng hợp và điều chế thuốc;

-

Những vấn đề hóa dược khác.

❖ Kiểm nghiệm thuốc và Độc chất học (bao gồm cả độc chất học lâm sàng) gồm các
nội dung chính như:
-

Phân tích nguyên liệu thuốc;

-

Phân tích thuốc;

-

Thử nghiệm thuốc;

-

Chất độc; nhiễm độc; quá liều;

-

Độc chất học lý thuyết;

-


Độc chất học chuyên khoa;

-

Độc chất học sinh thái;

-

Độc chất học môi trường;

-

Độc chất học pháp y;

-

Kìm hãm enzyme;

-

Các vấn đề kiểm nghiệm và độc chất khác.

❖ Công nghệ sản xuất dược phẩm
Hiện nay, việc nghiên cứu đưa một thuốc mới vào sản xuất có hai xu hướng:
-

Nghiên cứu tìm kiếm hợp chất mới dùng làm thuốc.

-


Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất mới.

✓ Nghiên cứu tìm kiếm hợp chất mới dùng làm thuốc
Trên cơ sở những phát minh của nhiều nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau
như sinh học, dược lý, hóa học… về những hợp chất tự nhiên có tác dụng sinh học, các nhà
hóa học xác định cấu trúc phân tử và tổng hợp ra chất này và những dẫn xuất mới của nó.
Kết quả sẽ có một loạt các hợp chất mới cho các nhà sinh học, dược lý… tiến hành thử tác
4


dụng sinh học, dược lý nhằm chọn ra những hợp chất đáp ứng yêu cầu điều trị. Con đường
này rất khó vì trong hàng trăm thậm chí hàng ngàn hợp chất điều chế được chỉ có một hoặc
một vài hợp chất được lựa chọn để điều trị.
✓ Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất mới
Nhiệm vụ chủ yếu ở đây là tìm phương pháp tổng hợp mới, trên cơ sở đó xây dựng
một quy trình tiện lợi hơn, kinh tế hơn để sản xuất các hợp chất đã được lựa chọn trong
điều trị. Xu hướng nghiên cứu này thường được thực hiện ở những trường hợp sau:


Các phương pháp tổng hợp hoặc quy trình sản xuất cũ, lạc hậu, khơng kinh tế,
khơng có khả năng sản xuất ở quy mô công nghiệp. Đến nay nhờ sự phát triển của
công nghệ tổng hợp hữu cơ, đã có khả năng thay thé bằng một phương pháp tổng
hợp mới hiện đại hơn, kinh tế hơn.



Các hợp chất chiết xuất từ tự nhiên có hoạt tính sinh học cao, hiện đang được dùng
làm thuốc, nhưng do nguồn nguyên liệu tự nhiên cạn kiệt, không đáp ứng đủ nhu
cầu điều trị nên cần phải nghiên cứu phương pháp tổng hợp, bán tổng hợp.




Do nguyên nhân khơng mua được bản quyền sáng chế, do đó phải nghiên cứu tìm
một phương pháp sản xuất khác để sản xuất dược chất đã biết. Hiện nay, đối với
các nước đang phát triển, có thể mua lại những bằng phát minh đã hết bản quyền để
tiết kiệm chi phí nghiên cứu và rút ngắn thời gian đưa một thuốc đang được sử
dụng vào sản xuất.
Việc đưa một thuốc mới vào sản xuất bất kỳ theo xu hướng nào cũng gồm những

bước sau:


Nghiên cứu tổng hợp ở quy mơ phịng thí nghiệm: R Research



Nghiên cứu triển khai ở quy mơ pilot: D Development •

Nghiên cứu sản xuất ở

quy mơ cơng nghiệp: P Production ❖ Quản lý dược, bao gồm các nghiên cứu về:
-

Quy trình cung ứng thuốc trong bệnh viện, hệ thống nhà thuốc.

-

Giải pháp nâng cao chất lượng trong hoạt động cung ứng thuốc.


-

Giải pháp quản lý nguồn nhân lực dược trong thực hành nghề nghiệp.

-

Thực trạng về kinh doanh dược phẩm….

❖ Các lĩnh vực nghiên cứu Dược học khác: Công nghệ sinh học liên quan đến y học, y
tế
-

Những vấn đề chung về ứng dụng phương pháp công nghệ sinh học trong y học


Cơng nghệ sản xuất kháng sinh, vacxin, v.v. bằng công nghệ sinh học;
5


-



Cơng nghệ sinh học trong chẩn đốn bệnh;



Chẩn đốn bệnh di truyền trước khi sinh; Tư vấn di truyền (genetic counceiling)




Kháng thể.

Cơng nghệ sinh học liên quan đến thao tác với các tế bào, mơ, cơ quan hay tồn bộ
cơ thể (hỗ trợ sinh sản); công nghệ tế bào gốc gồm các nội dung chính như:

-



Thụ tinh trong ống nghiệm;



Nghiên cứu tế bào gốc;



Nhân bản vơ tính cơ quan nội tạng;



Các vấn đề liên quan đến thao tác với các tế bào, mô và cơ quan nội tạng khác.

Công nghệ liên quan đến xác định chức năng của ADN, protein, enzym và tác động
của chúng tới việc phát bệnh; đảm bảo sức khỏe (bao gồm cả chẩn đoán gen, các
can thiệp điều trị trên cơ sở gen (dược phẩm trên cơ sở gen (pharmacogenomics)
các liệu pháp điều trị trên cở sở gen)… gồm các nội dung chính như:

-


Cơng nghệ sinh học trong xác định chức năng của ADN, protein, enzym và tác
động của chúng tới việc phát bệnh;

-

Chẩn đoán gen;

-

Điều trị trên cơ sở gen (genetherapy);

-

Dược phẩm trên cơ sở nghiên cứu gen (Insulin, Interferon, v.v.); - Các vấn đề công
nghệ sinh học trong y học khác.
1.1.5 Chuẩn năng lực cơ bản của Dược sỹ Việt Nam
Sự cần thiết của Chuẩn năng lực cơ bản của Dược sỹ Việt Nam

(Ngày 15/10/2019, Bộ Y tế đã có Quyết định số 4815/QĐ-BYT về Phê duyệt tài liệu
“Chuẩn năng lực cơ bản của Dược sỹ Việt Nam”. Theo Quyết định này, Chuẩn năng lực cơ
bản của Dược sỹ Việt Nam là các năng lực người Dược sỹ Việt Nam cần có khi thực hiện
hoạt động hành nghề Dược tại Việt Nam)
-

Đối với xã hội: Tăng cường sự giám sát của xã hội với những cam kết về chất lượng
đào tạo của ngành, cơ sở đào tạo. Hạn chế và khắc phục tình trạng cung cấp dịch vụ
y tế không đạt chất lượng hay sai lầm do thiếu năng lực.

-


Đối với cơ sở sử dụng và quản lý nhân lực: Chuẩn hóa được năng lực cơ bản của
Dược sỹ tại Việt Nam là căn cứ để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực, kiểm soát
chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng chế độ lương, thưởng, đánh giá hiệu suất làm
việc, xác định các lỗ hổng kỹ năng, năng lực để có chiến lược bồi dưỡng, đào tạo lại
6


phù hợp. Chuẩn năng lực cũng là cơ sở quan trọng để đào tạo người lao động, hoạch
định việc kế nhiệm cũng như quản lý sự thay đổi. Là căn cứ quan trọng để có thể
triển khai thực hiện kỳ thi quốc gia cấp chứng chỉ hành nghề Dược sỹ theo xu hướng
hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Là thông tin quan trọng giúp
Bộ Y tế nói riêng và Nhà nước nói chung hoạch định các chính sách, quy định phù
hợp trong việc bố trí, sử dụng nguồn nhân lực.
-

Đối với cơ sở đào tạo và người học: Là căn cứ quan trọng để các cơ sở giáo dục đào
tạo nhân lực dược xây dựng chuẩn đầu ra, đổi mới chương trình đào tạo, tổ chức đào
tạo đáp ứng tiêu chuẩn nghề nghiệp và nhu cầu xã hội. Là cơ sở cho sinh viên dược
phấn đấu và tự đánh giá, hoàn thiện bản thân trong quá trình học tập và sau khi ra
trường. Gắn kết các hoạt động đào tạo của cơ sở đào tạo với thực tế nghề nghiệp.

-

Đối với hội nhập quốc tế: Là cơ sở để đối sánh chất lượng nguồn nhân lực Dược,
thúc đẩy q trình hội nhập, cơng nhận văn bằng giữa các cơ sở đào tạo dược của
Việt Nam với các cơ sở đào tạo dược của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Chuẩn năng lực cơ bản của Dược sỹ Việt Nam được sắp xếp theo 7 lĩnh vực, trong

mỗi lĩnh vực có những tiêu chuẩn, trong mỗi tiêu chuẩn có các tiêu chí, tổng cộng có 84

tiêu chí. Dưới đây là tồn bộ nội dung của Chuẩn năng lực cơ bản của Dược sỹ Việt Nam:
LĨNH VỰC 1. HÀNH NGHỀ CHUYÊN NGHIỆP VÀ CÓ ĐẠO ĐỨC
Tiêu chuẩn 1.1. Hành nghề theo quy định của pháp luật
Tiêu chí 1.1.1. Có kiến thức cơ bản về hệ thống pháp luật Việt Nam, luật Dược và
các văn bản qui phạm pháp luật khác liên quan đến hành nghề dược.
Tiêu chí 1.1.2. Tuân thủ pháp luật Việt Nam, luật Dược và các văn bản qui phạm
pháp luật khác liên quan đến hành nghề dược, các quy tắc ứng xử của cán bộ y tế.
Tiêu chí 1.1.3. Hành nghề trong phạm vi chuyên môn được phép, tuân thủ các qui
định nghề nghiệp, phù hợp với điều kiện sức khỏe.
Tiêu chuẩn 1.2. Hành nghề theo quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
Tiêu chí 1.2.1. Ln đặt sự an tồn, lợi ích của người bệnh lên trên hết. Tôn trọng,
bảo vệ quyền của người bệnh và khách hàng.
Tiêu chí 1.2.2. Tuân thủ các quy tắc đạo đức trong hành nghề và nghiên cứu y sinh
dược học. Thận trọng, tỉ mỉ, chính xác trong khi hành nghề.
Tiêu chí 1.2.3. Hợp tác với cơ quan quản lý nhà nước; trung thực, đồn kết, tơn
trọng, hợp tác với đồng nghiệp.
Tiêu chí 1.2.4. Thực hiện trách nhiệm xã hội một cách chuyên nghiệp.
7


Tiêu chuẩn 1.3. Hành nghề phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế
Tiêu chí 1.3.1. Nhận biết, tơn trọng các điều kiện kinh tế, phong tục, tập quán, tín
ngưỡng, tơn giáo, văn hóa của địa phương nơi hành nghề.
Tiêu chí 1.3.2. Thích ứng với các hồn cảnh và điều kiện thực tế để thực hiện các
hoạt động chuyên mơn độc lập hoặc phối hợp.
Tiêu chí 1.3.3. Tiếp cận người bệnh, khách hàng và cộng đồng một cách khoa học,
trách nhiệm, thấu hiểu và đồng cảm.
Tiêu chí 1.3.4. Hành nghề dựa trên nguyên tắc công bằng, không phân biệt các thành
phần xã hội.
Tiêu chí 1.3.5. Coi trọng việc kết hợp kiến thức y dược học hiện đại với y dược học

cổ truyền.
Tiêu chí 1.3.6. Tích cực, chủ động tuyên truyền kiến thức về chăm sóc, báo vệ sức
khoẻ cộng đồng. Cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoe ban đầu có chất lượng.
Tiêu chuẩn 1.4. Học tập suốt đời
Tiêu chí 1.4.1. Ý thức được tầm quan trọng của việc học tập suốt đời; Thường xuyên
học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ để đáp ứng
các yêu cầu phát triển nghề nghiệp và phục vụ nhu cầu xã hội.
Tiêu chí 1.4.2. Chủ động thu thập, đánh giá và sử dụng các nguồn thông tin phản hồi
về công việc của bản thân một cách hệ thống, thường xuyên, có cơ sở khoa học để xác định
nhu cầu học tập, phát triển chuyên mơn phù hợp.
Tiêu chí 1.4.3. Ứng dụng hiệu quả cơng nghệ thông tin, ngoại ngữ trong học tập,
nghiên cứu và phát triển nghề nghiệp.
LĨNH VỰC 2. NĂNG LỰC GIAO TIẾP - CỘNG TÁC
Tiêu chuẩn 2.1. Giao tiếp hiệu quả.
Tiêu chí 2.1.1. Có kiến thức và áp dụng hiệu quả các nguyên tắc của giao tiếp với
người bệnh, người chăm sóc, khách hàng, đồng nghiệp và cộng đồng.
Tiêu chí 2.1.2. Lựa chọn được phương thức phù hợp, hiệu quả khi giao tiếp với
người bệnh, người chăm sóc, khách hàng khác nhau về tuổi, giới, tơn giáo, văn hố - xã
hội, ngơn ngữ và các đối tượng gặp trở ngại trong giao tiếp.
Tiêu chí 2.1.3. Nhận biết, phân tích và hành động để giải quyết các vấn đề phát sinh
hoặc vấn đề tiềm tàng; Quản lý và giải quyết được xung đột.
Tiêu chí 2.1.4. Vận dụng kỹ năng giao tiếp nhằm đạt được kết quả mong muốn với
người bệnh, người chăm sóc, khách hàng và đồng nghiệp.
8


Tiêu chuẩn 2.2. Xây dựng được mối quan hệ thân thiện, hợp tác, tin tưởng với
người bệnh, người chăm sóc, khách hàng, đồng nghiệp và cộng đồng.
Tiêu chí 2.2.1. Lắng nghe, chia sẻ thông tin cần thiết, phù hợp và hiệu quả
với người bệnh, người chăm sóc, khách hàng, đồng nghiệp và cộng đồng.

Tiêu chí 2.2.2. Thấu cảm, thương lượng và giải quyết những băn khoăn, lo lắng của
người bệnh, người chăm sóc, khách hàng, đồng nghiệp và cộng đồng.
Tiêu chí 2.2.3. Hướng dẫn, khuyến khích và thảo luận với người bệnh, người chăm
sóc, khách hàng, đồng nghiệp và cộng đồng trong việc ra quyết định và giải quyết các vấn
đề về sức khoẻ trên cơ sở thỏa thuận đồng ý.
Tiêu chuẩn 2.3. Cộng tác có hiệu quả với đồng nghiệp và đối tác.
Tiêu chí 2.3.1. Cộng tác với đồng nghiệp và đối tác dựa trên các nguyên tắc chân
thành, tôn trọng, quan tâm, chia sẻ, đàm phán và thương lượng.
Tiêu chí 2.3.2. Hiểu được vai trị, trách nhiệm và chuyên môn của người dược sỹ và
các thành viên khác trong làm việc nhóm. Tơn trọng ý kiến đóng góp của các thành viên
khác.
Tiêu chí 2.3.3. Thúc đẩy làm việc nhóm hiệu quả. Thể hiện và duy trì được vai trị
chủ
chốt trong làm việc nhóm để giải quyết các vấn đề liên quan đến thuốc.
LĨNH VỰC 3. TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ
Tiêu chuẩn 3.1. Kỹ năng lập kế hoạch.
Tiêu chí 3.1.1. Tham gia thu thập thông tin, xác định vấn đề, mục tiêu và lập kế
hoạch cho công việc được phân cơng.
Tiêu chí 3.1.2. Có khả năng tham gia vào một số qui trình lập kế hoạch chung của
đơn vị.
Tiêu chuẩn 3.2. Tổ chức làm việc hiệu quả.
Tiêu chí 3.2.1. Mơ tả các ngun tắc tổ chức và có khả năng xác định các vấn đề về
nhân lực theo vị trí cơng tác tại nơi làm việc.
Tiêu chí 3.2.2. Mơ tả vai trò của cá nhân trong cơ cấu tổ chức. Thực hiện và góp
phần cải tiến, hồn thiện các thủ tục, quy trình tại nơi làm việc.
Tiêu chí 3.2.3. Thực hiện sắp xếp thứ tự ưu tiên trong công việc, theo quy trình và
đảm bảo đúng tiến độ cơng việc theo kế hoạch đề ra.
Tiêu chí 3.2.4. Thực hiện ứng xử, làm việc hiệu quả và chuyên nghiệp với các nhà
quản lý cấp trên và nhân viên cấp dưới (nếu có).
9



Tiêu chí 3.2.5. Độc lập, tự chủ trong cơng việc, có ảnh hưởng tích cực tới đồng
nghiệp.
Nhận thức và chịu trách nhiệm cá nhân tại nơi làm việc.
Tiêu chuẩn 3.3. Thơng tin và ra quyết định.
Tiêu chí 3.3.1. Có khả năng thu nhận, xử lý thông tin và ra quyết định phù hợp.
Tiêu chí 3.3.2. Truyền đạt thơng tin chính xác, đầy đủ và thuyết phục người khác ở
nơi làm việc.
Tiêu chuẩn 3.4. Kỹ năng giám sát và đánh giá.
Tiêu chí 3.4.1. Có kỹ năng tự đánh giá, giám sát cơng việc của bản thân, tự học hỏi
để hồn thiện và phát triển.
Tiêu chí 3.4.2. Có khả năng phát hiện một số vấn đề tồn tại trong công việc, đưa ra
được ý kiến đề xuất để khắc phục.
LĨNH VỰC 4. ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THUỐC, NGUYÊN LIỆU LÀM
THUỐC
Tiêu chuẩn 4.1. Quán lý chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
Tiêu chí 4.1.1. Có kiến thức tổng quát về hệ thống quản lý chất lượng thuốc, các
nguyên tắc và chuẩn mực áp dụng trong hệ thống quản lý chất lượng thuốc.
Tiêu chí 4.1.2. Có kiến thức cơ bản về các kỹ thuật phân tích thường được sử dụng
trong phân tích, kiểm nghiệm chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
Tiêu chí 4.1.3. Triển khai được việc phân tích, kiểm nghiệm thuốc và nguyên liệu
làm thuốc theo Dược điển Việt Nam.
Tiêu chí 4.1.4. Có khả năng tham gia xây dựng, thẩm định tiêu chuẩn chất lượng
thuốc và nguyên liệu làm thuốc.
Tiêu chuẩn 4.2. Đảm bảo chất lượng thuốc trong sản xuất và cung ứng.
Tiêu chí 4.2.1. Hợp tác với các bên liên quan để kiểm sốt chất lượng thuốc trong
q trình sản xuất và cung ứng.
Tiêu chí 4.2.2. Có kiến thức và áp dụng được các nguyên tắc thực hành tốt (GPs)
trong sản xuất và cung ứng.

Tiêu chí 4.2.3. Tham gia xây dựng và áp dụng các quy trình thao tác chuẩn (SOPs)
để
đảm bảo chất lượng thuốc.
Tiêu chí 4.2.4. Tham gia các hoạt động kiểm tra chất lượng thuốc theo yêu cầu thực
tế.
10


Tiêu chuẩn 4.3. Tham gia nghiên cứu đảm bảo chất lượng thuốc, nguyên liệu làm
thuốc.
Tiêu chí 4.3.1. Tham gia đánh giá, phân tích nguy cơ và xu hướng về chất lượng
thuốc trong quá trình sản xuất, cung ứng, bảo quản và đề xuất các biện pháp nhằm đảm bảo
chất lượng thuốc.
Tiêu chí 4.3.2. Có khả năng tham gia thực hiện các kỹ thuật phân tích thuốc trong
nghiên cứu phát triển thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
LĨNH VỰC 5. BÀO CHẾ, SẢN XUẤT THUỐC VÀ NGUYÊN LIỆU LÀM
THUỐC
Tiêu chuẩn 5.1. Sản xuất, phát triển ngun liệu làm thuốc.
Tiêu chí 5.1.1. Có kiến thức cơ bản về chiết xuất, công nghệ sinh học, bán tổng hợp,
tổng hợp trong sản xuất nguyên liệu làm thuốc.
Tiêu chí 5.1.2. Vận dụng các kiến thức về chiết xuất, công nghệ sinh học, bán tổng
hợp, tổng hợp trong xây dựng quy trình và sản xuất một số nguyên liệu làm thuốc.
Tiêu chí 5.1.3. Ứng dụng các kiến thức về thực vật, dược liệu, dược học cổ truyền để
tạo ra nguồn nguyên liệu làm thuốc.
Tiêu chuẩn 5.2. Bào chế, sản xuất thuốc.
Tiêu chí 5.2.1. Có kiến thức, kỹ năng về triển khai thực hiện nghiên cứu, phát triển
công thức các dạng thuốc.
Tiêu chí 5.2.2. Đánh giá được vai trị, ảnh hưởng của các thành phần trong cơng
thức,
qui trình bào chế, sản xuất đến độ ổn định, độ an toàn, sinh khả dụng và hiệu quả điều trị

của thuốc.
Tiêu chí 5.2.3. Xây dựng, triển khai quy trình sản xuất một số dạng bào chế quy ước.
Tiêu chí 5.2.4. Có khả năng thực hiện được việc tổ chức và pha chế một số thuốc tại
cơ sở điều trị.
Tiêu chí 5.2.5. Vận dụng một cách phù hợp, trách nhiệm và có đạo đức những kiến
thức về dạng bào chế, sinh dược học trong lựa chọn và sử dụng thuốc.
LĨNH VỰC 6. CUNG ỨNG THUỐC
Tiêu chuẩn 6.1. Thực hiện được lựa chọn thuốc.
Tiêu chí 6.1.1. Có kiến thức về các ngun tắc xác định nhu cầu và lựa chọn thuốc.
Tiêu chí 6.1.2. Thực hiện lựa chọn thuốc phù hợp với nhu cầu.
Tiêu chuẩn 6.2. Thực hiện được mua sắm thuốc hợp lý và phù hợp với các quy định
Tiêu chí 6.2.1. Có kiến thức về các nguyên tắc mua sắm thuốc.
11


Tiêu chí 6.2.2. Thực hiện các quy trình, thủ tục trong mua sắm thuốc theo chính sách
y tế, chính sách bảo hiểm và các quy định liên quan.
Tiêu chí 6.2.3. Xây dựng kế hoạch dự phòng trong trường hợp thiếu thuốc.
Tiêu chuẩn 6.3. Thực hiện phân phối, cấp phát và tồn trữ thuốc.
Tiêu chí 6.3.1. Có kiến thức về hệ thống phân phối thuốc; các nguyên tắc, quy định
trong phân phối, cấp phát và tồn trữ thuốc.
Tiêu chí 6.3.2. Cấp phát đúng thuốc, đúng người bệnh, đúng liều, đúng đường dùng
và đúng thời gian.
Tiêu chí 6.3.3. Xác định và có giải pháp giảm thiểu các nguy cơ sai sót có thể gặp
phải trong phân phối, cấp phát và tồn trữ thuốc.
Tiêu chí 6.3.4. Quản lý tồn trữ thuốc hiệu quả.
Tiêu chí 6.3.5. Đảm bảo hệ thống lưu trữ thơng tin, minh chứng phù hợp trong phân
phối, cấp phát và tồn trữ thuốc.
Tiêu chí 6.3.6. Lập kế hoạch và triển khai được hoạt động thu hồi, tiêu hủy thuốc
theo quy định.

Tiêu chuẩn 6.4. Thực hiện quản lý sử dụng thuốc.
Tiêu chí 6.4.1. Vận dụng được các qui định về cung ứng trong quản lý sử dụng thuốc
hợp lý, an toàn, hiệu quả và kinh tế.
Tiêu chí 6.4.2. Vận dụng được một số phương pháp phân tích danh mục thuốc sử
dụng tại cơ sở y tế trong quản lý cung ứng thuốc.
LĨNH VỰC 7. SỬ DỤNG THUỐC HỢP LÝ
Tiêu chuẩn 7.1. Tham gia xây dựng kế hoạch điều trị cho người bệnh.
Tiêu chí 7.1.1. Có khả năng khai thác được các thơng tin phù hợp liên quan đến bệnh
và thuốc của người bệnh để làm cơ sở xây dựng kế hoạch điều trị.
Tiêu chí 7.1.2. Phân loại người bệnh và lập kế hoạch điều trị bằng các thuốc không
kê đơn trong trường hợp bệnh lý/triệu chứng thơng thường.
Tiêu chí 7.1.3. Đánh giá được đơn thuốc điều trị ngoại trú của người bệnh và tư vấn,
trao đổi được với người kê đơn trong trường hợp phát hiện việc kê đơn thuốc không hợp lý.
Tiêu chí 7.1.4. Tham gia được vào nhóm đa ngành (bác sỹ, điều dưỡng, dược sỹ) để
lập kế hoạch điều trị bằng thuốc phù hợp với người bệnh.
Tiêu chuẩn 7.2. Triển khai kế hoạch điều trị cho người bệnh.

12


Tiêu chí 7.2.1. Tư vấn được các thuốc khơng kê đơn và chế độ dùng thuốc phù hợp
cho từng người bệnh trong trường hợp bệnh lý/triệu chứng thông thường đảm bảo an tồn,
hiệu quả và kinh tế.
Tiêu chí 7.2.2. Tư vấn được cho người bệnh cách dùng thuốc và các biện pháp tự
theo dõi trong trường hợp điều trị ngoại trú. Đảm bảo người bệnh hiểu về việc sử dụng
thuốc và biết cách xử trí khi gặp phải các vấn đề trong q trình dùng thuốc.
Tiêu chí 7.2.3. Phối hợp được với bác sĩ để lựa chọn thuốc và chế độ dùng thuốc phù
hợp với từng người bệnh nội trú theo kế hoạch điều trị.
Tiêu chí 7.2.4. Hướng dẫn cách dùng thuốc đảm bảo hiệu quả, an toàn cho nhân viên
y tế, người bệnh và hướng dẫn cách theo dõi dùng thuốc.

Tiêu chuẩn 7.3. Theo dõi, giám sát việc sử dụng thuốc trên người bệnh.
Tiêu chí 7.3.1. Theo dõi dùng thuốc dựa trên kế hoạch điều trị và diễn biến lâm sàng
của người bệnh, tư vấn điều chỉnh kế hoạch điều trị cho người bệnh nếu cần.
Tiêu chí 7.3.2. Xác định các vấn đề liên quan đến thuốc hoặc tuân thủ điều trị phát
sinh trong quá trình sử dụng thuốc của người bệnh, đề xuất được biện pháp can thiệp phù
hợp.
Tiêu chí 7.3.3. Phát hiện, tham gia xử trí và báo cáo các phản ứng có hại của thuốc
và sai sót trong sử dụng thuốc trên người bệnh.
Tiêu chí 7.3.4. Tham gia vào các quy trình cảnh báo và giám sát sử dụng các thuốc
có khoảng điều trị hẹp, thuốc nguy cơ cao.
Tiêu chuẩn 7.4. Tham gia các hoạt động thúc đẩy sử dụng thuốc hợp lý tại cơ sở y
tế.
Tiêu chí 7.4.1. Tham gia xây dựng và giám sát thực hiện các danh mục thuốc và quy
trình, hướng dẫn chun mơn liên quan đến sử dụng thuốc.
Tiêu chí 7.4.2. Triển khai quy trình thơng tin thuốc tại cơ sở y tế.
Tiêu chí 7.4.3. Triển khai quy trình cảnh giác dược tại cơ sở y tế.
Tiêu chí 7.4.4. Tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học và hoạt động đào tạo tập
huấn liên quan đến sử dụng thuốc hợp lý.

1.2 NHIỆM VỤ CƠ BẢN CỦA NGÀNH DƯỢC
- Bảo đảm việc sản xuất, số lượng cung ứng thuốc để phục vụ cho sự nghiệp bảo vệ sức

khỏe của nhân dân và quốc phịng. Vì đây là một loại hàng hóa đặc biệt nên việc sử
cung ứng thuốc phải đạt 4 yêu cầu sau:
13




Đầy đủ: Đủ chủng loại, số lượng thuốc dùng trong việc phịng hay chữa bệnh cho

người dân khi cần thiết.



Kịp thời: Việc cung ứng thuốc phải được thực hiện càng sớm càng tốt để giải quyết
kịp thời cho nhu cầu điều trị.



Chất lượng: Thuốc cung ứng phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, vì đây là một loại
hàng hóa đặc biệt liên quan đến tính mạng con người. Đây là tiêu chuẩn cao nhất,
thể hiện mặt đạo đức và quyết định uy tín của ngành.



Giá cả: Giá thuốc phải hợp ký, phù hợp với khả năng thanh toán của người bệnh
đồng thời đáp ứng được yêu cầu tái hoạt động của người sản xuất, kinh doanh.

-

Tham gia quản lý kinh tế dược, tạo ra lợi nhuận một cách hợp pháp, đúng luật định
và hợp lý:
+ Phát triển cơ sở.
+ Đóng góp cho ngân sách, góp phần vào việc phát triển kinh tế đất nước. Hai

nhiệm vụ sản xuất, cung ứng thuốc và kinh doanh tạo ra lợi nhuận phải được thực hiện
đồng thời nhằm mục đích cao nhất là phục vụ cho sức khỏe của nhân dân.
-

Tư vấn thuốc: Nắm vững kiến thức về thuốc để làm tốt nhiệm vụ tư vấn cho cán bộ

y, hướng dẫn việc sử dụng thuốc cho người dùng và tham gia vào các chương trình
Y tế cộng đồng.

1.3 TỔ CHỨC NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM
Bộ máy quản lý y tế Việt Nam được tổ chức theo sơ đồ sau:

14


Hình 1-1 Sơ đồ tỏ chức bộ máy Bộ y tế

Hình 1-2 Cơ cấu tổ chức Bộ y tế
1.3.1 Tổ chức quản lý nhà nước
Gồm 3 cơ quan:
15


-

-

-

Quản lý dược: Được tổ chức 4 cấp


Cấp TW: Cục Quản lý dược thuộc Bộ Y tế.




Cấp tỉnh: Phịng Quản lý dược thuộc Sở Y tế.



Cấp huyện: Tổ Quản lý dược thuộc Phịng Y tế.



Cấp xã: Nhân viên Quản lý dược thuộc Trạm Y tế.

Thanh tra dược: Được tổ chức 2 cấp


Cấp TW: Thanh tra Bộ Y tế.



Cấp tỉnh: Thanh tra Sở Y tế.

Kiểm nghiệm thuốc: Được tổ chức 2 cấp:


Cấp TW: Viện kiểm nghiệm thuốc và mỹ phẩm. Cả nước có 2 viện kiểm
nghiệm (VKN TW và VKN Tp.HCM).



Cấp tỉnh: Trung tâm kiểm nghiệm thuốc và mỹ phẩm.

Hình 1-3 Cơ cấu tổ chức Cục Quản lý dược


16


Hình
1-4 Sơ đồ tổ chức Sở y tế Thành phố Hồ Chí Minh
1.3.2 Tổ chức sản xuất và kinh doanh
Tổ chức sản xuất, kinh doanh là những cơ sở sản sản xuất, kinh doanh thuốc với
nhiều hình thức cơng ty, hộ cá thể,...Đây là nơi sử dụng nhân lực dược nhiều nhất, từ nguồn
nhân lực sơ cấp, trung cấp đến đại học. Ví dụ: Nhà máy sản xuất thuốc, cơng ty kinh doanh
thuốc.
Nhà thuốc, quầy thuốc, đại lý thuốc, tủ thuốc trạm y tế.
1.3.3 Tổ chức đào tạo và nghiên cứu khoa học
Việc đào tạo nhân lực dược và nghiên cứu khoa học về dược là chức năng nhiệm vụ
của Trường và Viện nghiên cứu thuộc ngành dược. Ví dụ: Trường Trung cấp Dược,
Trường đại học Dược,… Viện kiểm nghiệm thuốc và mỹ phẩm, viện Dược liệu,…

17


1.3.4 Tổ chức dược bệnh viện
Các tổ chức hoạt động trong khoa dược bao gồm nhiều lĩnh vực trong ngành Dược.
Tuy nhiên, khi kinh tế xã hội ngày càng phát triển thì u cầu chun mơn hóa ngày càng
cao nhằm phục vụ 8 tốt hơn cho sức khỏe người bệnh. Để đáp ứng đòi hỏi trên, các hoạt
động trong khoa dược bệnh viện đã có nhiều thay đổi với xu thế như sau:
-

Cung ứng thuốc: Đây là lĩnh vực hoạt động mạnh nhất của khoa dược hiện nay.

-


Sản xuất thuốc: Hoạt động này ngày càng thu hẹp lại cho phù hợp với công việc
chủ yếu của bệnh viện là điều trị bệnh, hiện khoa dược bệnh viện chỉ còn sản xuất
những loại thuốc đơn giản, khơng địi hỏi mức độ vô trùng và kỹ thuật cao.

-

Tư vấn thuốc: Hoạt động này đang được sự tập trung đầu tư phất triển nhằm đưa vị
trí của người dược sĩ bệnh viện lên một tầm cao mới.
1.3.5 Thông tin thuốc
Đây là một lĩnh vực chun mơn của ngành dược nhưng cần có sự tham gia của nhiều

ngành nghề khác.
Báo chí chuyên ngành:
-

Thuộc Bộ Y tế: Tạp chí Dược học, Tạp chí y học thực hành, Báo sức khỏe và đời
sống. Tạp chí dược và mỹ phẩm trực thuộc Cục quản lý dược.

-

Thuộc Hội Dược Việt Nam: Tạp chí Thuốc và sức khỏe.
Thơng tin ADR (Adverse Drug Reaction) = tác dụng phụ có hại của thuốc.
Theo dõi, ghi chép và báo cáo tác dụng phụ có hại của thuốc về cơ quan quản lý y tế

trực tiếp là nhiệm vụ của người cán bộ y tế, nhằm góp phần hữu hiệu cho cơ quan quản lý
nhà nước về thuốc, trong việc phát hiện và loại trừ những thuốc gây nguy hiểm cho người
dùng ra khỏi thị trường. Trung tâm DI & ADR Hà Nội trực thuộc Cục Quản lý Dược được
thành lập năm 1994, năm 1998 Trung tâm DI & ADR phía Nam đặt tại Thành phố Hồ Chí
Minh được thành lập với nhiệm vụ chính là thu thập và tổ chức thẩm định báo cáo ADR..

Đến năm 1999 Việt Nam đã được gia nhâp hệ thống mạng lưới của Tổ chức Giám sát
thuốc toàn cầu UMC (Upssala Monitoring Centre).
1.3.6 Hội nghề nghiệp
Tổ chức: Hội nghề nghiệp của ngành dược là Hội Dược học được tổ chức ở 2 cấp:
-

Cấp TW: Hội Dược học Việt Nam (VPA = Vietnamese Pharmacetical Association).

18


-

Cấp tỉnh: Hội Dược học Tỉnh/Tp thuộc trung ương (ví dụ: Hội Dược học Tp.HCM
HPA = Hochiminh city Pharmacetical Association).
Hoạt động:
Hội Dược học là một tổ chức xã hội nghề nghiệp tự nguyện của những người dược sĩ

và của những cán bộ khoa học kỹ thuật hoạt động trong lĩnh vực dược trên địa bàn. Hội
dược học là thành viên của Liên Hiệp các hội khoa học kỹ thuật và chịu sự quản lý nhà
nước của cơ quan quản lý y tế (Bộ Y tế, Sở Y tế). Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng và tài khoản ngân hàng. Trụ sở của Hội Dược học Việt Nam Đặt tại Hà Nội. Trụ Sở
của Hội Dược
học tỉnh/ thành phố thuộc TW đặt tại địa phương tỉnh/thành phố thuộc TW đó.
Mục đích hoạt động:
Mục đích hoạt động của Hội là tập hợp, đoàn kết những người cùng hoạt động trong
lĩnh vực dược, nhằm hợp tác giúp đỡ nhau để không ngừng nâng cao kiến thức, nghiệp vụ
chuyên môn, phát huy tiềm năng trí tuệ, đạo đức nghề nghiệp; thực hiện tốt chiến lược,
chương trình của ngành dược và ngành y tế, đúng theo đường lối chủ trương của Đảng,
pháp luật của nhà nước. Không ngừng phát triển ngành dược của thành phố trong xu thế

hội nhập vào khu vực và thế giới.

1.4 MỘT SỐ THUẬT NGỮ LIÊN QUAN NGÀNH DƯỢC
Theo Luật Dược 105/2016/QH13 các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.

Dược là thuốc và nguyên liệu làm thuốc.

2.

Thuốc là chế phẩm có chứa dược chất hoặc dược liệu dùng cho người nhằm

mục đích phịng bệnh, chẩn đốn bệnh, chữa bệnh, điều trị bệnh, giảm nhẹ bệnh, điều
chỉnh chức năng sinh lý cơ thể người bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, thuốc cổ
truyền, vắc xin và sinh phẩm.
3.

Nguyên liệu làm thuốc là thành phần tham gia vào cấu tạo của thuốc bao

gồm dược chất, dược liệu, tá dược, vỏ nang được sử dụng trong quá trình sản xuất thuốc.
4.

Dược chất (còn gọi là hoạt chất) là chất hoặc hỗn hợp các chất dùng để sản

xuất thuốc, có tác dụng dược lý hoặc có tác dụng trực tiếp trong phịng bệnh, chẩn đốn
bệnh, chữa bệnh, điều trị bệnh, giảm nhẹ bệnh, điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể người.
5.

Dược liệu là nguyên liệu làm thuốc có nguồn gốc tự nhiên từ thực vật, động


vật, khoáng vật và đạt tiêu chuẩn làm thuốc.
19



×