Tải bản đầy đủ (.ppt) (6 trang)

Chuong 1. Khai niem chung ve BTCT pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.96 KB, 6 trang )

CH NƯƠ
CH NƯƠ
G 1
G 1
KHÁI NI M CHUNG Ệ
KHÁI NI M CHUNG Ệ
V BTCTỀ
V BTCTỀ
1.
1.
KHÁI
KHÁI
NI MỆ
NI MỆ
BTCT = BT + CT
BTCT = BT + CT
BTCT là vật liệu phức hợp do BT và CT cùng cộng tác dụng chịu lực
- BT: vật liệu phức hợp, gồm cát + đá (sỏi) + xi măng + nước → tạo thành một
thứ đá nhân tạo
Chất lượng phụ thuộc vào:
+ Chất lượng vật liệu cấu tạo
+ Phương pháp chế tạo
+ Chế độ bảo dưỡng
BT có cường độ chịu nén rất tốt, cường độ chịu kéo hơi kém (khi tính toán có
thể bỏ qua)
1 1
15 10
bt b
R R
 
= ÷


 ÷
 
VD: B15 có R
b
= 8.5 MPa, R
bt
= 0.75 MPa
Do đó, kết cấu BT khi làm việc chịu kéo thường phải có kích thước rất lớn
- CT: chịu nén, chịu kéo đều tốt
R
s
= R
sc
VD: CT AI có R
s
= R
sc
= 225 MPa
Từ đó, hình thành nên cấu kiện BTCT. Trong đó,vùng nén do BT + CT chịu,
vùng kéo do CT chịu → tạo thành một vật liệu BTCT chịu lực rất tốt.
Để cùng một độ
võng f thì BTCT sẽ
chịu tải gấp 20 lần
dầm BT
- CT đặt vào trong BT không chỉ chịu kéo mà còn chịu uốn, xoắn, cắt, chịu nén
đúng tâm và lệch tâm;
- Khi bố trí CT chịu lực sẽ giảm kích thước tiết diện, giảm TLBT kết cấu, đồng
thời đảm bảo sức bền cao đối với kết cấu.
Các nhân tố cơ bản đảm bảo BT và CT cùng chung làm việc
- Lực dính trên bề mặt tiếp xúc giữa BT và CT;

- Giữa BT và CT không xảy ra phản ứng hóa học nào từ khi chế tạo đến suốt
quá trình sử dụng. BT đặc chắc, bảo vệ cốt thép khỏi rỉ sét do các tác dụng ăn
mòn của môi trường;
- Hệ số giãn nở vì nhiệt của BT và CT xấp xỉ nhau (t
0
< 100
0
C).
2. ƯU – KHUYẾT ĐiỂM CỦA BTCT
2.1. Ưu điểm:
- Sử dụng vật liệu địa phương, 70-80% khối tích BT là vật liệu địa phương (cát,
đá, sỏi …) thay thế cho kết cấu thép, gỗ
( )
5
1.0 1.5 10
b
α

= ÷ ×
5
1.2 10
s
α

= ×
- Có khả năng chịu lực lớn hơn so với kết cấu gỗ, gạch đá….chịu được tải
trọng động đất;
- Bền vững dưới tác dụng của điều kiện môi trường, do đó ít tốn chi phí bảo
dưỡng;
- Tuổi thọ công trình BTCT cao;

- Bậc chịu lửa cao hơn gỗ, thép. Khi a = 1.5 – 2.0 đảm bảo khả năng chống
cháy cho kết cấu BTCT lên tới 600
0
C;
- Tạo được hình dáng bất kỳ.
2.2. Khuyết điểm:
- TLBT lớn → khó làm kết cấu vượt nhịp lớn
⇒ Biện pháp khắc phục: dùng BT nhẹ, BT UST, BT cốt cứng, kết cấu BT vỏ
mỏng, kết cấu BT rỗng …
- Cách âm, cách nhiệt kém
⇒ Biện pháp khắc phục: dùng kết cấu có lỗ rỗng như sàn panen, sàn gạch
bọng, dùng phụ gia …
- Thi công phức tạp vì trải qua nhiều khâu → tốn nhiều thời gian, cốt pha, phụ
thuộc thời tiết
⇒ Biện pháp khắc phục: dùng kết cấu lắp ghép, cơ giới hóa khâu chế tạo và thi
công, dùng BT đông kết nhanh …
- Dễ xuất hiện vết nứt dưới tác dụng của tải trọng, đặc biệt là tải trọng lặp
⇒ Biện pháp khắc phục: dùng BT UST, phụ gia chống co ngót BT …
3. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
Cuối năm 1849, Lambot (người Pháp) phát minh ra kết cấu BTCT
- Giai đoạn mò mẫm: từ khi phát minh → cuối thế kỷ 19
- Giai đoạn nghiên cứu, phát triển: đầu thế kỷ 20 → giữa thế kỷ 20
- Giai đoạn phát triển: giữa thế kỷ 20 → hiện nay
Năm 1911, các nước trên thế giới bắt đấu nghiên cứu và đưa ra các quy phạm.
Các quy phạm của Nga: 1955, 1962, 1969, 1974 (VN: 5574-91), 1983 (VN: 356-
2005), 1993 …
4. PHẠM VI SỬ DỤNG
Kết cấu BT và BT cốt thép ngày nay có phạm vi sử dụng khá rộng rãi do những
đặc tính ưu việt của nó: trong XD DD&CN, cầu đường, thủy lợi, cảng, cấp thoát
nước, cơ khí …

×