Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.2 KB, 78 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Hữu Tiến

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Chun đề này hồn tồn là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
dữ kiện, số liệu trong bài hồn tồn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Sinh viên thực hiện:
Đinh Văn Ghi

SVTH: Đinh Văn Ghi – Lớp 32K07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Hữu Tiến

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐVCNT:
Đơn vị chấp nhận thẻ.
ĐƯTM:
Điểm ứng tiền mặt.
NHTMCP CT:
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương.
NHNN:
Ngân hàng nhà nước.
NH:
Ngân hàng.
NHPH:
Ngân hàng phát hành.
NHTT


Ngân hàng thanh toán.
NHTM
Ngân hàng thương mại.
TP HCM:
Thành phố Hồ Chí Minh.
TDQT:
Tín dụng quốc tế.
ATM (Automatic Teller Machine): Máy rút tiền tự động.
TCTQT:
Tổ chức thẻ quốc tế
VN:
Việt Nam
KH:
Khách hàng
ĐN:
Đà Nẵng
TTD:
Thẻ tín dụng

SVTH: Đinh Văn Ghi – Lớp 32K07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Hữu Tiến

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế tồn cầu hóa, khi Việt Nam đã gia nhập WTO đem đến nhiều thời
cơ và thách thức đan xen của quá trình hội nhập đối với mọi hoạt động dịch vụ trên

nhiều lĩnh vực của ngành tài chính ngân hàng. Riêng đối với lĩnh vực thẻ thanh toán,
một trong những lĩnh vực kinh doanh vừa đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho các
ngân hàng vừa mang lại hiệu quả chung cho toàn xã hội, các sản phẩm dịch vụ thẻ với
tính chuẩn hóa quốc tế cao đã khơng ngừng gia tăng về nhiều mặt như số lượng chủ
thẻ, doanh số thanh toán, số lượng máy ATM, số lượng ĐVCNT, các tính năng tiện
ích của thẻ,….thẻ ngân hàng đã trở thành phương tiện thanh toán văn minh hiện đại,
gắn liền với sự phát triển cơng nghệ của thế giới, góp phần nâng cao đời sống cộng
đồng dân cư, nâng cao đời sống xã hội.
Với những tiện ích mang lại từ thẻ thì thời gian gần đây bọn tội phạm về thẻ
cũng có chiều hướng gia tăng. Các rủi ro trong hoạt động thẻ ngày càng đa dạng và
phức tạp như lấy cắp thông tin làm thẻ giả, bẫy thẻ, bẫy tiền, đảo ngược giao dịch,….
Khi rủi ro xảy ra sẽ làm suy giảm hiệu quả kinh doanh, ảnh hưởng đến uy tín và
thương hiệu của ngân hàng.
Vì vậy an ninh thẻ hiện nay đang là thách thức với các NHTM và thu hút sự
quan tâm của đông đảo người sử dụng. Xây dựng một hệ thống cảnh báo rủi ro để đảm
bảo các giao dịch thẻ được thực hiện một cách an toàn nhất là điều mà các ngân hàng
đang quan tâm.
Là một trong bốn NHTM lớn của Việt Nam, cũng như các NHTM khác, tốc độ
phát triển nhanh nhưng kinh nghiệm quản lý rủi ro chưa nhiều. Với dự đoán thị trường
thẻ tại Việt Nam sẽ ngày càng phát triển mạnh, khi đó các loại rủi ro xảy ra là một điều
tất yếu. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đã nêu, tôi mạnh dạn chọn đề tài
“Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại NHTMCP Công
Thương Việt Nam-chi nhánh Đà Nẵng.” để làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt
nghiệp.
2. Mục đích của chuyên đề
- Khái quát những lý luận cơ bản về rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của
ngân hàng thương mại.
- Khảo sát thực trạng rủ ro trong hoạt động kinh doanh thẻ và đánh giá những
mặt đã làm được cũng như những mặt còn hạn chế tại ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng.


SVTH: Đinh Văn Ghi – Lớp 32K07.2

Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Hữu Tiến

- Qua đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm giảm thiểu tổn thất, hạn chế
rủi ro, nâng cao hiệu qủa trong kinh doanh dịch vụ thẻ tại ngân hàng.
3. Phạm vi đề tài
- Phạm vi nội dung: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
- Phạm vi không gian: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh
Đà Nẵng.
- Phạm vi thời gian: Năm 2008 – 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài áp dụng các phương pháp tiếp cận thực tế, phân tích số liệu của nghiệp
vụ phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương- chi nhánh Đà
Nẵng.
- Dựa vào các kết quả phân tích, vận dụng lý luận vào thực tiễn để đưa ra các
nhận định về thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng tại Ngân hàng TMCP
Công Thương-chi nhánh Đà Nẵng.
- Đưa ra những đề xuất cấp thiết để hạn chế rủi ro trong kinh doanh thẻ tại
Ngân hàng TMCP Công Thương-chi nhánh Đà Nẵng.
5. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Lý luận cơ bản về rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại NHTMCP

Công Thương-chi nhánh Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại
NHTMCP Cơng Thương Việt Nam-chi nhánh Đà Nẵng.
Để hồn thành đề tài này, em đã được sự hướng dẫn tận tình của thầy - TS. Hồ
Hữu Tiến cùng với sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các cô chú, anh chị phịng Tổng
hợp thuộc ngân hàng TMCP Cơng Thương-chi nhánh Đà Nẵng. Trong q trình làm
đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong thầy cơ cùng những người quan tâm
đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Đinh Văn Ghi – Lớp 32K07.2

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Hữu Tiến

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO TRONG
KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Những vấn đề chung về thẻ ngân hàng:
1.1.1 Khái niệm về thẻ ngân hàng (thẻ thanh tốn):
Thẻ thanh tốn là một phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt, được phát
hành bởi các ngân hàng, các định chế tài chính hoặc các cơng ty mà người chủ thẻ có
thể sử dụng để thanh tốn cho các giao dịch về hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại
các ngân hàng, các đại lý ngân hàng hoặc các máy rút tiền tự động.
1.1.2 Nguồn gốc ra đời và phát triển của thẻ ngân hàng:
Thẻ là phương tiện được sử dụng khá phổ biến trong một xã hội văn minh như
ngày nay. Thẻ thanh toán ra đời năm 1949 do ông Frank X. MCNamara, một doanh

nhân người Mỹ sáng chế. Loại thẻ này đầu tiên được cấp cho những người giàu có, có
địa vị trong xã hội tại New York và nó cũng được sử dụng hạn chế trong 27 nhà hàng
sang trọng tại New York thời bấy giờ nên có tên gọi là “Diners Club”. Đến năm 1951
đã có trên một triệu USD được tính nợ và số lượng sử dụng thẻ ngày càng tăng lên.
Công ty phát hành thẻ Diner Club nhanh chóng thu được lợi nhuận.
Theo chân Diner Club, năm 1955 hàng loạt các thẻ mới ra đời và phát triển như
Trip Changes, Golden Key, Esquire Club… đến năm 1958, Carte Blenche và
Amerincan Expree ra đời và thống lĩnh thị trường. Ngân hàng Mỹ quốc là nơi đầu tiên
phát hành loại thẻ Bank Americard_Thẻ dành cho đối tượng sử dụng rộng khắpvà
chính nó đã làm dậy lên làn sóng học hỏi sự thành cơng của các ngân hàng khác. Thẻ
dần dần được xem là một công cụ văn minh, thuận lợi trong việc thực hiện các giao
dịch buôn bán. Năm 1996 thẻ Master Card ra đời do hiệp hội liên ngân hàng ICA
(interbank Card Association) phát hành nhằm cạnh tranh với Bank Americard của hệ
thống Bank of America. Các loại thẻ Master, Visa, Diners Club, JCB, American
Express (Amex) được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu và chúng thay nhau phân chia các
thị trường rộng lớn.
Tại thị trường Châu Á thị trường thẻ cũng phát triển mạnh trong khoảng 20
năm trở lại đây. Nghiệp vụ thẻ ở Việt Nam hình thành từ đầu thế kỷ XX, thời kỳ đầu
các ngân hàng nhận làm đại lý thanh tốn cho các ngân hàng nước ngồi phát hành.
Nhiều năm sau đó sản phẩm thẻ phát triển chậm chạp và có ít người biết đến. thị
trường thẻ ngân hàng thực sự đã có nhiều chuyển biến kể từ năm 2000, số lượng thẻ
cũng tăng lên và đồng thời các ngân hàng thi đua nhau chiếm lĩnh thị trường.
Do thẻ ngày càng được sử dụng rộng rãi nên trong những năm gần đây, thị
trường thẻ Việt Nam đã và đang dần dần thâm nhập sâu vào đời sống dân cư, được sử
SVTH: Đinh Văn Ghi – Lớp 32K07.2

Trang 3


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: TS. Hồ Hữu Tiến

dụng rất nhiều trong các hoạt động xã hội. Đây được xem như là những dấu hiệu đáng
mừng, góp phần to lớn vào sự phát triển của thị trường thẻ trong tương lai.
1.1.3 Đặc điểm cấu tạo của thẻ ngân hàng:
Từ khi ra đời đến nay thẻ ngân hàng đã có nhiều sự thay đổi về kiểu dáng, cấu
tạo cũng như đa dạng các tiện ích của nó nhưng hầu hết các loại thẻ đều có hình chữ
nhật, bốn góc trịn, được làm bằng nhựa ABC hoặc PC, cấu tạo bởi ba lớp được ép
thường với kỹ thuật cao và có kích thước chuẩn là 85mm x 54mm x 0,76mm và gồm 2
mặt:

Mặt trước thường bao gồm các yếu tố cơ bản như: tên và biểu tượng của
NHPH thẻ, tên chủ thẻ, thời gian hiệu lực của thẻ, số thẻ, bộ nhớ điện tử. Ngồi ra cịn
có thể có những yếu tố khác như đặc điểm qui định về tính năng an tồn của thẻ, hình
chủ thẻ,…
Mặt sau của thẻ gồm các yếu tố: dãy băng từ, băng chữ ký của chủ thẻ
hoặc có thêm các lưu ý trong việc dùng thẻ, tên, địa chỉ của ngân hàng phát hành.
1.1.4 Phân loại thẻ ngân hàng:
Hiện nay trên thế giới cũng như tại Việt Nam, có rất nhiều loại thẻ khác nhau,
với những đặc điểm cũng như công dụng rất đa dạng và phong phú. Từ đó thẻ có thể
phân loại theo một số tiêu thức sau:
1.1.4.1. Theo tiêu thức thanh toán của thẻ
 Thẻ tín dụng (credit card)
Thẻ tín dụng là một cơng cụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt, cho phép người
sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Khoảng thời gian từ khi thẻ được dùng để
thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tới lúc chủ thẻ trả tiền cho NH phụ thuộc vào
từng loại thẻ tín dụng của các tổ chức khác nhau. Nếu chủ thẻ thanh tốn tồn bộ số dư
nợ vào ngày đến hạn, chủ thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối với số dư nợ cuối kỳ.
Nhưng nếu hết thời gian này mà chủ thẻ chưa thanh tốn tồn bộ số dư cuối kỳ thì chủ

thẻ sẽ chịu những khoản phí và lãi chậm trả. Khi toàn bộ số tiền phát sinh được hoàn
trả cho NH, hạn mức tín dụng của chủ thẻ được khơi phục như ban đầu. Đây là tính
chất “tuần hồn” của TTD.

SVTH: Đinh Văn Ghi – Lớp 32K07.2

Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Hữu Tiến

 Thẻ ghi nợ (debit card)
Giống như TTD, thẻ ghi nợ cũng là phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền
mặt. Tuy nhiên, nói về mức độ thay thế tiền mặt, thẻ ghi nợ chiếm ưu thế vượt trội hơn
TTD. Điều này có được bởi tính chất của thẻ ghi nợ. Bất cứ khách hàng nào có tài
khoản mở tại ngân hàng đều có thể phát hành thẻ ghi nợ hoặc trong trường hợp chưa
có tài khoản, khách hàng muốn phát hành thẻ ghi nợ thì bản thân thẻ ghi nợ này sẽ gắn
liền với một tài khoản của khách hàng. Thẻ ghi nợ cho phép khách hàng tiếp cận với
số dư trong tài khoản của mình qua hệ thống kết nối trực tiếp để thanh tốn hàng hóa,
dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ hoặc thực hiện các giao dịch liên quan tới tài
khoản tại máy rút tiền tự động ATM.
Mức chi tiêu của chủ thẻ chỉ phụ thuộc vào số dư trong tài khoản. Đối với thẻ
ghi nợ, giữa NH và KH khơng diễn ra q trình cho vay, khơng có việc phân loại
khách hàng để được hưởng hạn mức tín dụng nên KH chỉ cần có tài khoản mở tại NH
đều có thể tiếp cận tới sản phẩm thẻ ghi nợ của NH.
 Thẻ ATM.
Thẻ ATM là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép chủ thẻ tiếp
cận trực tiếp tới tài khoản tại ngân hàng từ máy rút tiền tự động. Chủ thẻ có thể thực

hiện nhiều giao dịch khác nhau tại máy rút tiền tự động ATM, bao gồm: xem số dư tài
khoản, chuyển khoản, rút tiền, in sao kê, xem các thông tin quảng cáo…Hệ thống máy
ATM hiện đại còn cho phép chủ thẻ gửi tiền vào tài khoản của mình ngay tại các máy
ATM và tự mình thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác.
1.1.4.2. Theo tiêu thức công nghệ, kỹ thuật
 Thẻ từ (Magnetic Card)
Hầu hết các loại thẻ hiện nay đang lưu hành trên thế giới là thẻ từ. Thẻ từ là
lọai thẻ có băng từ ở mặt sau thẻ. Tồn bộ thơng tin liên lạc đến chủ thẻ và thẻ đều
đựơc mã hóa trong băng từ. Đây là loại thẻ phổ thông nhất trên thế giới, cùng với kỹ
thuật in hình chìm nhiều lớp biểu tượng và hologram, cộng thêm in ảnh và chữ ký của
KH trên thẻ, các Tổ chức thẻ và các nhà phát hành thẻ đã làm cho thẻ này tăng thêm
tính bảo mật và an tồn trong sử dụng thẻ.
 Thẻ thơng minh (Smart Card).
Thẻ thông minh là giai đoạn phát triển hiện tại của thẻ NH thể hiện những ứng
dụng hiện đại nhất của cơng nghệ thơng tin vào lĩnh vực thẻ, đó là việc sử dụng Chíp
điện tử. Thơng thường một tấm thẻ thơng minh được gắn chíp điện tử để thay thế cho
dải băng từ sau thẻ. Chíp điện tử gồm 2 loại: chíp bộ nhớ và chíp xử lý dữ liệu, trong
đó chíp bộ nhớ lưu trữ tồn bộ các thơng tin cần thiết có thể cung cấp cho thẻ trong

SVTH: Đinh Văn Ghi – Lớp 32K07.2

Trang 5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Hữu Tiến

mỗi lần sử dụng; cịn chíp xử lý dữ liệu có khả năng bổ sung, xóa bỏ hoặc điều chỉnh
các thơng tin của bộ nhớ…

 Thẻ liên kết (Co-Branded Card).
Một hình thức thẻ NH càng ngày càng phổ biến là thẻ liên kết. Thẻ liên kết là
sản phẩm của một NH hay một tổ chức tài chính kết hợp với một bên thứ ba và thông
thường, tên hoặc nhãn hiệu thương mại, logo của bên thứ ba này cũng đồng thời xuất
hiện trên tấm thẻ. Ngồi những đặc điểm sẵn có của thẻ NH thơng thường, thẻ liên kết
có sức hấp dẫn đối với KH bởi chính những lợi ích phụ trội do bên thứ ba đem lại.
TTD liên kết giữa một NH hay tổ chức tài chính kết hợp với một bên thứ ba, là
tổ chức kinh doanh vì mục đích lợi nhuận có tên là thẻ liên kết co-brand. Bên cạnh đó,
hình thức liên kết về TTD giữa NH và một bên thứ ba là tổ chức phi lợi nhuận cho ra
đời sản phẩm thẻ liên kết Affinity Card. Điều khác biệt giữa hai loại thẻ này là thẻ
Affinity Card không mang lại cho chủ thẻ những lợi ích phụ trội về mặt vật chất như
giảm giá, điểm thưởng…mà đem tới cảm giác khác biệt vì được tơn trọng về mặt tinh
thần, về các giá trị xã hội vì trở thành thành viên của một nhóm người ủng hộ một
phong trào, hoặc chủ trương nào đó.
1.1.4.3. Theo tiêu thức đối tượng sử dụng
 Thẻ chính
Là thẻ do chủ tài khoản đứng tên phát hành cho chính mình sử dụng. Cá nhân
đó là chủ thẻ chính
- Một cá nhân/chủ tài khoản được phép đề nghị phát hành tối đa 01 thẻ chính
trên 01 tài khoản đối với 01 loại thẻ.
- Trong trường hợp đồng chủ tài khoản, các cá nhân là chủ thẻ đều được đề
nghị NH phát hành thẻ chính.
- Một chủ thẻ chính được phép đề nghị phát hành tối đa 03 thẻ phụ.
- Chủ thẻ chính là người chịu trách nhiệm đối với tồn bộ giao dịch và phí
của chủ thẻ chính cũng như của chủ thẻ phụ phát sinh trên tài khoản và là người có
quyền đưa ra các yêu cầu liên quan đến việc sử dụng thẻ.
 Thẻ phụ
Là thẻ do chủ thẻ chính đứng tên phát hành cho người khác sử dụng. Thẻ phụ
có cùng tài khoản với thẻ chính. Người được phép sử dụng thẻ phụ gọi là chủ thẻ phụ.
1.1.4.4. Theo tiêu thức hạn mức tín dụng

 Thẻ vàng
Là loại thẻ có hạn mức sử dụng cao, phục vụ chủ yếu cho đối tượng có thu
nhập và mức sống cao, nhu cầu chi tiêu lớn; Hạn mức tín dụng thường trên 5000 USD

SVTH: Đinh Văn Ghi – Lớp 32K07.2

Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Hữu Tiến

 Thẻ thường
Là loại thẻ căn bản nhất, mang tính đại chúng và phổ biến ở hầu hết trong dân
cư của các nước. Hạn mức sử dụng tối đa tùy thuộc vào quy định của NH (thường là
1000 USD)
1.1.4.5. Theo tiêu thức phạm vi lãnh thổ
 Thẻ nội địa
Là loại thẻ chỉ sử dụng trong phạm vi quốc gia mà thẻ đó được phát hành, do
vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng tiền của quốc gia đó.
 Thẻ quốc tế
Là loại thẻ không chỉ sử dụng trong phạm vi quốc gia mà thẻ đó được phát
hành mà cịn có thể sử dụng ở trên hầu hết các nước trên thế giới. Để có thể phát hành
loại thẻ này, NHPH phải là thành viên của một tổ chức thẻ quốc tế.
1.1.5. Các bên tham gia hoạt động thẻ
1.1.5.1. Tổ chức thẻ quốc tế

TCTQT là đơn vị đầu não, quản lý mọi hoạt động phát hành và thanh toán thẻ.
Đây là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn, có mạng lưới hoạt động rộng khắp

và đạt được sự nổi tiếng với các loại sản phẩm đa dạng, ví dụ như tổ chức thẻ Visa, tổ
chức thẻ MasterCard, Công ty thẻ American Express, công ty thẻ JCB, công ty
Dinners Club…TCTQT đưa ra những quy định cơ bản về hoạt động phát hành, sử
dụng và thanh tốn thẻ, đóng vai trị trung gian giữa các tổ chức và công ty thành viên
trong việc điều chỉnh và cân đối các lượng tiền thanh toán giữa các công ty thành viên.
1.1.5.2. Ngân hàng phát hành thẻ (Issuer)
NHPH thẻ là thành viên chính thức của tổ chức thẻ, NHPH thẻ có trách nhiệm
tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ, đồng
thời chịu trách nhiệm việc thanh tốn thẻ đó. Để việc phát hành thẻ mang lại hiệu quả
kinh tế cao, NHPH phải là NH có uy tín trong nước cũng như quốc tế.

1.1.5.3. Ngân hàng thanh toán thẻ (Acquier)
SVTH: Đinh Văn Ghi – Lớp 32K07.2

Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Hữu Tiến

NHTT thẻ hay còn gọi là NH đại lý là thành viên tổ chức thẻ thực hiện dịch vụ
thanh toán thẻ theo hợp đồng. NHTT thẻ là NH trực tiếp ký hợp đồng với các cơ sở
chấp nhân thẻ, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho cơ sở chấp nhận thẻ.
1.1.5.4. Chủ thẻ (Card Holder)
Là người có tên trên thẻ do NHPH thẻ cấp thẻ và được quyền sử dụng thẻ. Chủ
thẻ có thể là một cá nhân riêng lẻ, hoặc cá nhân đại diện cho một công ty hay tổ chức
nào đó có nhu cầu sử dụng thẻ thanh tốn. Chỉ có chủ thẻ mới có thể sử dụng thẻ của
mình. Một chủ thẻ có thể yêu cầu cấp thêm cho người thân một thẻ phụ và một chủ thẻ
có thể sở hữu một hoặc nhiều thẻ.

1.1.5.5. Đơn vị chấp nhận thẻ (Merchant)
Đơn vị chấp nhận thẻ là tổ chức hoặc cá nhân cung ứng hàng hóa, dịch vụ,
chấp nhận thẻ làm phương tiện thanh toán. Sau khi ký hợp đồng, đơn vị chấp nhận thẻ
phải tuân theo các qui định về thanh toán thẻ của ngân hàng thanh toán.
1.1.5.6. Trung tâm thẻ (card center)
Trung tâm thẻ là phòng quản lý thẻ trung ương, đại diện của các NH trong quan
hệ đối ngoại trực tiếp về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ với các tổ chức thẻ quốc
tế và các ngân hàng khác. Chịu trách nhiệm điều hành hoạt động phát hành, cấp phép,
tra soát thanh toán thẻ và quản lý rủi ro. Đồng thời là trung tâm điều hành và thanh
toán thẻ giữa các chi nhánh trong hệ thống của ngân hàng.

1.1.6. Quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ:
SVTH: Đinh Văn Ghi – Lớp 32K07.2

Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Hữu Tiến
Sơ đồ 1: Quy trình phát hành thẻ ngân hàng
NHPH

NHPH

CHI NHÁNH

3

TRUNG TÂM

THẺ
4 Nhận yêu cầu

Chuyển về
trung tâm thẻ

5

2

Nhập dữ liệu
phát hành

Thẩm định/quyết
định phát hành
6

1
Tiếp nhận yêu
cầu

9

Chạy Batch
(xử lý)

Nhận thẻ từ
trung tâm
7


CHỦ THẺ

Mã hóa, in
nổi

8
Mailing

Phát hành thẻ bao gồm phát hành thẻ mới và phát hành lại.
1.1.6.1. Phát hành thẻ mới
(1) Khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ, NH hướng dẫn KH làm đơn theo mẫu
và nộp cho NH.
(2) Xét duyệt yêu cầu phát hành thẻ: cán bộ thẩm định thực hiện thẩm định hồ
sơ yêu cầu phát hành thẻ và phân loại KH theo các hạng đặc biệt (VIP), hạng 1 hoặc
hạng thường, rồi trình cấp trên có thẩm quyền phê duyệt.
(3) Sau khi thẩm định hồ sơ KH, nếu hồ sơ đảm bảo yêu cầu thì NH gửi bộ hồ
sơ về trung tâm thẻ (phải có xác nhận của giám đốc CN hoặc trưởng phòng nghiệp vụ).
(4,5,6,7,8) Tại trung tâm thẻ, các thơng tin của KH sẽ được cá nhân hóa, sau đó
gửi thẻ kèm theo số PIN cho chủ thẻ thông qua NH.
(9) Nhận được thẻ từ trung tâm, NHPH xác nhận bằng văn bản có chữ ký của
Trưởng phịng nghiệp vụ hoặc người được ủy quyền cho trung tâm thẻ.
1.1.6.2. Phát hành, thay thế, in lại thẻ, nâng cấp thẻ
SVTH: Đinh Văn Ghi – Lớp 32K07.2

Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Hữu Tiến


Tại chi nhánh phát hành, khi nhận được yêu cầu in lại thẻ, thay thế thẻ và nâng
cấp thẻ của KH thì phải kiểm tra lại các điều kiện đảm bảo như tiền ký quỹ, tài sản thế
chấp (nếu cần) trong trường hợp nâng cấp lại thẻ, tạo dữ liệu thay thế gửi nơi in thẻ để
thực hiện. Sau khi in xong, chi nhánh phát hành kiểm tra tình trạng như trong trường
hợp nhận thẻ mới.
Hàng tháng, nơi in thẻ in ra danh sách những chủ thẻ sẽ hết hạn vào tháng sau
để các chi nhánh phát hành thông báo cho chủ thẻ và chủ thẻ sẽ có ý kiến về việc tiếp
tục sử dụng hay chấm dứt. Nếu khơng có ý kiến gì của chủ thẻ thì việc sử dụng mặc
nhiên chấm dứt. Trong trường hợp tiếp tục sử dụng thì xử lý tương tự như phát hành
lại.
1.1.7. Quy trình chấp nhận và thanh tốn thẻ
1.1.7.1. Quy trình chấp nhận và thanh tốn thẻ qua ngân hàng
Sơ đồ 2: Quy trình chấp nhận và thanh toán thẻ qua ngân hàng

ĐVCNT

(4)
(1)

CHỦ THẺ

TCTQT

(10)

(3)
(2)
(5)


(9)

(6)
(5)

(7)
(5)

NHTT

(8)

NHPH

Bước 1: Chủ thẻ đến đơn vị chấp nhận thẻ thực hiện giao dịch.
Bước 2: ĐVCNT đưa thẻ vào máy quét để nhập thông tin, thông tin này được
gửi qua mạng thanh toán đến trung tâm xử lý của tổ chức thẻ quốc tế để xác định điều
kiện thanh toán của thẻ, đồng thời đây cũng là bước ĐVCNT xin cấp phép.
Bước 3: Khi thẻ được xác nhận có đủ điều kiện thanh toán, TCTQT sẽ cấp
phép.
Bước 4: ĐVCNT cung cấp hàng hố dịch vụ cho chủ thẻ.
Bước 5: ĐVCNT gửi hóa đơn, chứng từ đến NHTT để thanh toán. Đồng thời
NHTT truyền dữ liệu về TCTQT và TCTQT truyền dữ liệu đến NHPH.
Bước 6: Ngân hàng thanh toán tạm ứng tiền cho đơn vị chấp nhận thẻ.
SVTH: Đinh Văn Ghi – Lớp 32K07.2

Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: TS. Hồ Hữu Tiến

Bước 7: Tổ chức thẻ quốc tế gửi báo cáo và thu tiền từ NHPH.
Bước 8: Tổ chức thẻ quốc tế gửi báo cáo và thanh toán cho NHTT.
Bước 9: Vào một ngày qui định trong tháng, NHPH gửi sao kê cho chủ thẻ.
Bước 10: Để tiếp tục sử dụng, chủ thẻ phải thanh toán các khoản đã chi tiêu
bằng thẻ theo qui định cho ngân hàng phát hành.
1.1.7.2. Quy trình chấp nhận và thanh toán thẻ qua máy ATM
Sơ đồ 3: Quy trình rút tiền tại máy ATM
1

2
4

5

3
6

8

7

CHỦ THẺ
MÁY ATM
NHPH
Bước 1: Chủ thẻ đưa thẻ vào và nhập số pin.
Bước 2: Máy ATM hỏi dữ liệu tại trụ sở chính NHPH.
Bước 3: Nếu hợp lệ, NHPH thông báo về máy ATM.

Bước 4: Máy ATM yêu cầu chủ thẻ lựa chọn loại hình giao dịch.
Bước 5: Sau khi chủ thẻ chọn giao dịch, máy đưa ra chọn lựa tiếp theo cho
từng loại giao dịch. Nếu là giao dịch rút tiền, máy ATM yêu cầu nhập số tiền rút.
Bước 6: Máy ATM báo về hệ thống ngân hàng lõi để trừ tiền trong tài khoản.
Bước 7: Sau khi trừ tiền, hệ thống gửi lệnh trả tiền đến máy ATM.
Bước 8: Máy ATM đếm tiền và chi trả cho khách hàng.
1.1.8. Lợi ích của việc phát hành và sử dụng thẻ
1.1.8.1.
Đối với ngân hàng cung cấp dịch vụ thẻ
Thông qua máy ATM ngân hàng thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế, giúp ngân hàng có thể giữ chân khách hàng hiện có.
Tự động hoá các giao dịch và nâng cao dịch vụ, từ đó nâng cao hiệu quả của
ngân hàng.
Phát triển dịch vụ thẻ chính là biện pháp để tăng vị thế và uy tín của ngân hàng.
Các sản phẩm dịch vụ thẻ có tính chất chuẩn hố quốc tế cao cịn là những sản phẩm
dịch vụ có khả năng cạnh tranh quốc tế trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới và khu
vực.
Giúp ngân hàng mở rộng địa bàn hoạt động, tăng doanh thu thơng qua các loại
phí và đồng thời các chi phí liên quan đến tiền mặt.
1.1.8.2.

Đối với khách hàng sử dụng thẻ

SVTH: Đinh Văn Ghi – Lớp 32K07.2

Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: TS. Hồ Hữu Tiến

Thuận tiện và nhanh chóng hơn trong các hoạt động thanh tốn khi mua hàng
hoá và dịch vụ cũng như các hoạt động thanh toán khác. Khách hàng sẽ được thỏa mãn
về nhu cầu của mình hơn khi khoa học cơng nghệ hiện đại.
Cung cấp dịch vụ ngân hàng 24/24 giờ/ngày, 365 ngày/năm.
Có thể rút tiền tại bất cứ nơi nào có đặt máy ATM mà không cần đến ngân
hàng.
Tiết kiệm và hậu quả: giao dịch thẻ nhanh chóng, tốn ít thời gian mà hiệu quả
đem lại cao, chính xác. Việc sử dụng thẻ cịn giúp khách hàng có thể kiểm sốt được
chi tiêu.
An toàn và bảo mật: khi sử dụng thẻ khách hàng khơng cần phải đem theo
nhiều tiền bên mình, và mọi thông tin về khách hàng sẽ được ngân hàng bảo mật.
1.1.8.3. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ
Khi thực hiện liên kết với các NHTT cũng như NHPH thẻ sẽ giúp cho việc giao
dịch hàng hoá và dịch vụ được thuận tiện và hiện đại hơn. Giúp họ giữ được chân KH
truyền thống và thu hút thêm KH mới, đặc biệt là KH vip, KH có thu nhập cao, từ đó
sẽ nâng cao chất lượng giao dịch ngày càng sang trọng và hiện đại. Việc quản lý bán
hàng sẽ được tốt hơn, không tốn kém thời gian cũng như giúp cho việc cạnh tranh giữa
các đơn vị khác….
1.1.8.4. Đối với Nhà nước
Điều tiết được lượng tiền trong lưu thông : việc giao dịch thơng qua thẻ thanh
tốn sẽ giúp Nhà nước kiểm sốt được lượng tiền đang lưu thơng trong nền kinh tế. Từ
đó hạn chế được các hoạt động kinh tế ngầm, giảm thiểu tiêu cực đông thời tăng cường
được sự quản lý của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế theo xu hướng phát triển
chung.
Kiểm sốt lạm phát: thơng qua việc giảm thiểu được lượng tiền trong lưu thơng,
hoạt động thanh tốn đã góp phần tiết kiệm được chi phí cho xã hội, chi phí phát hành
tiền… Đồng thời có vai trị quan trọng trong việc lưu chuyển vốn trong nền kinh tế,
tốc độ thanh tốn được đẩy nhanh hơn, an tồn và chính xác hơn, từ đó hạn chế được

lạm phát xảy ra trong nền kinh tế.
Kiểm soát được thu nhập của dân cư: hoạt động này giúp nhà nước kiểm soát
được nguồn thu nhập của mỗi người dân, hạn chế được những hành vi phạm pháp như
rủa tiền, trốn thuế thu nhập… nhằm đảm bảo công bằng xã hội.
Tạo điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế: việc thanh toán qua hệ thống ngân hàng
sẽ thúc đẩy sự phát triển của công nghệ thơng tin, đời sống xã hội, nâng cao trình độ
và tay nghề, ngày càng sánh kịp với các nước trên thế giới, góp phần giúp nước ta hội
nhập vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu.
SVTH: Đinh Văn Ghi – Lớp 32K07.2

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Hữu Tiến

1.1.8.5. Đối với nền kinh tế
Hệ thống máy ATM khuyến khích khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng để
giao dịch. Giúp ngân hàng thu hút được nguồn vốn lớn và sử dụng nguồn vốn để đầu
tư vào các hoạt động kinh tế, phát triển đất nước.
Việc sử dụng thẻ ATM thay cho tiền mặt và thực hiện các giao dịch tiền mặt
ngay tại máy ATM sẽ góp phần xây dựng một xã hội văn minh và hiện đại.
1.2. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
1.2.1. Khái niệm về rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM
Trong thuật ngữ tài chính, rủi ro là khả năng mất mát tài chính của ngân hàng.
Rủi ro gắn liền với bất cứ hoạt động tài chính nào và cũng như bản thân các giao dịch
tài chính nó cần được quản lý một cách đúng mực. Các ngân hàng có thể phải đối mặt
với các tổn thất lớn nếu không quản lý chặt các rủi ro.
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ là các tổn thất về vật chất hoặc phi vật

chất có liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ, bao gồm hoạt động phát hành, sử
dụng và thanh toán thẻ. Đối tượng chịu rủi ro là ngân hàng, chủ thẻ, đơn vị chấp nhận
thẻ. Ngân hàng kinh doanh thẻ có thể nhận thức được các rủi ro ngân hàng có thể gánh
chịu nhưng khơng thể triệt tiêu được rủi ro vì nó xảy ra ngồi dự kiến và mong đợi của
ngân hàng. Cách tốt nhất để các ngân hàng kinh doanh thẻ đối mặt với rủi ro là nhận
thức và đưa ra các giải pháp nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro cũng như khắc phục các
tổn thất khi rủi ro xảy ra.
1.2.2. Các loại rủi ro và nguyên nhân trong hoạt động kinh doanh thẻ
1.2.2.1. Rủi ro đối với ngân hàng phát hành thẻ
* Rủi ro do giả mạo và mất thẻ
- Khách hàng có thể cung cấp các thơng tin giả mạo trong hồ sơ xin phát hành
thẻ mà khơng bị phát hiện. điều này có nguy cơ dẫn đến tổn thất tín dụng khi chủ thẻ
khơng có khả năng thanh toán.
- Thẻ giả: do các tội phạm hoặc cá nhân làm giả căn cứ vào các thông tin có
được từ các chứng từ giao dịch, thẻ bị mất cắp hoặc thất lạc. Theo quy định của tổ
chức thẻ thì ngân hàng phải chịu hồn tồn trách nhiệm với mọi giao dịch sử dụng thẻ
giả có mã số PIN do ngân hàng phát hành.
- Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng phát hành gửi. Trường hợp này
xảy ra khi ngân hàng phát hành gửi thẻ bằng đường bưu điện nhưng bị thất lạc hay
đánh cắp trên đường đi…mà chủ thẻ không hề biết việc thẻ đã được gửi cho mình.
Trong khi đó ngân hàng phát hành phải chịu rủi ro.
Nguyên nhân xảy ra các rủi ro này là do khâu tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ
không thẩm định cẩn thận, chặt chẽ; sự vô ý của chủ thẻ để lộ các thông tin cá nhân
SVTH: Đinh Văn Ghi – Lớp 32K07.2

Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: TS. Hồ Hữu Tiến

liên quan đến thẻ, bị kẻ gian thực hiện sao chép thông tin thẻ, nhất là các giao dịch qua
mạng Internet, hoặc chủ thẻ cố tình gian lận; gửi thẻ đến cho chủ thẻ khơng bảo đảm
an tồn…
* Rủi ro tín dụng
Thường xảy ra ở các loại thẻ tín dụng, khi chủ thẻ khơng có khả năng thanh
tốn hoặc thanh tốn khơng đầy đủ các khoản chi tiêu bằng thẻ tín dụng. Như ta đã biết
tính chất của thẻ tín dụng là chi tiêu trước trả tiền sau, tại thời điểm thanh toán ngân
hàng sẽ đứng ra tạm ứng tiền cho chủ thẻ để thanh tốn với đơn vị cung ứng hàng hóa
dịch vụ và thu lại sau từ chủ thẻ. Như vậy khi ngân hàng đồng ý phát hành thẻ cũng có
nghĩa là cam kết cho chủ thẻ vay tiền, nếu như chủ thẻ khơng thanh tốn hoặc khơng
đủ khả năng thanh tốn các khoản chi tiêu đó ngân hàng sẽ bị mất vốn. Nếu hiện trạng
này xảy ra với số lượng và quy mơ lớn sẽ dẫn đến tình trạng vỡ nợ , ngân hàng bị mất
vốn và có thể dẫn đến phá sản như đối với trường hợp cho vay không thu hồi được.
Nguyên nhân gây ra rủi ro là do khâu thẩm định không cẩn thận, không xác
thực các thông tin về chủ thẻ, không sử dụng các biện pháp đảm bảo cần thiết hoặc chủ
thẻ cố tình gian lận....
* Rủi ro về đạo đức của cán bộ ngân hàng
Đây là loại rủi ro liên quan đến cán bộ ngân hàng trong lĩnh vực kinh doanh
thẻ. Là hành vi cán bộ lợi dụng vị trí cơng tác, sự hiểu biết về nghiệp vụ thẻ, quy trình
tác nghiệp khơng chặt chẽ,... để thực hiện các hành vi gian lận, giả mạo gây tổn thất
cho ngân hàng. Rủi ro có thể xảy ra nếu như cán bộ đó lợi dụng các thơng tin thẻ của
người khác để sử dụng thanh tốn mua sắm hàng hoá dịch vụ qua mạng, lấy cắp thẻ
mới phát hành để sử dụng hoặc thay đổi các thông số hệ thống, thông tin khách hàng
để trục lợi... Các hành vi gian lận này thường được che giấu kỹ càng, khó phát hiện
nên ngây tổn thất lớn và mang tính hệ thống với ngân hàng. Ngân hàng có thể hạn chế
rủi ro đạo đức khi có một cơ chế quản lý giám sát hoạt động một cách chặt chẽ trong
tồn bộ q trình hoạt động. Tuy nhiên mọi giải pháp chỉ có hiệu quả nếu ngân hàng
gắn chặt quyền lợi, trách nhiệm của cán bộ thẻ với quyền lợi của ngân hàng trong hoạt

động kinh doanh thẻ.
Nguyên nhân gây ra loại rủi ro này là do cán bộ thối hố, biến chất, cơng tác
soạn thảo quy trình nghiệp vụ, kiểm tra kiểm sốt nội bộ khơng thực hiện đúng chuẩn
mực.
* Rủi ro về kỹ thuật:
Đây là loại rủi ro liên quan đến hệ thống quản lý thẻ, như các sự cố về nghẽn
mạng, các trục trặc về xử lý thông tin, bảo mật.... Đây là loại rủi ro rất cần được quan
SVTH: Đinh Văn Ghi – Lớp 32K07.2

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Hữu Tiến

tâm vì khi sự cố xảy ra tác hại rất lớn, không chỉ ảnh hưởng đến một khách hàng, một
ngân hàng mà còn tác hại đến cả hoạt động của hệ thống thẻ.
Nguyên nhân gây ra rủi ro này có thể do sự cố bất khả kháng, nhưng cũng có
thể do nguyên nhân chủ quan là hệ thống không được đầu tư đúng mức, công tác cập
nhật, bảo quản không được quan tâm một cách nghiêm túc để kẻ gian xâm nhập vào hệ
thống đánh cắp dữ liệu, thơng tin....
* Rủi ro trình độ dân trí
Chủ thẻ là người trực tiếp sử dụng thẻ, khi nhận thức chưa hết trách nhiệm,
quyền hạn, qui định cũng như các ràng buộc có thể dẫn đến những sai sót, vi phạm vơ
tình hoặc cố ý đều có thể gây nên rủi ro. Bên cạnh đó, đơng đảo tầng lớp dân cư cho
dù không phải là chủ thẻ, cũng có thể gây tổn thất, rủi ro cho ngân hàng như làm hư
hỏng các trang thiết bị giao dịch tự động được đặt tại nơi công cộng.
Nguyên nhân gây nên rủi ro này là do người dân chưa quen với việc sử dụng
thẻ, chưa có ý thức cảnh giác với bọn gian lận, chưa tự bảo vệ thông tin thẻ. Khi chủ

thẻ gặp rủi ro sẽ liên quan trực tiếp đến ngân hàng. Máy ATM được đăt ở những nơi
công cộng nên rất dễ bị đập phá bởi những kẻ vô ý thức.
1.2.2.2. Rủi ro đối với ngân hàng thanh tốn
- Sao chép thơng tin trên băng từ thẻ: các tổ chức, cá nhân làm thẻ giả thu thập
các thông tin trên thẻ thật và sử dụng các phần mền riêng để mã hóa và tạo băng từ
trên thẻ giả.
- Nhân viên đơn vị chấp nhận thẻ cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của
chủ thẻ qua mạng, phone…nhưng không phải là chủ thẻ thật. Trong trường hợp ngân
hàng biết được đó khơng phải là chủ thẻ thật thì ngân hàng phát hành sẽ từ chối thanh
toán.
- Nhân viên đơn vị chấp nhận thẻ ghi nhiều hóa đơn thanh tốn của một thẻ khi
thực hiện giao dịch…sau đó giả mạo chữ ký của khách hàng để thanh toán với ngân
hàng.
Nguyên nhân do ngân hàng phát hành để lộ các thông tin từ thẻ thật hoặc do sự
sơ ý của chủ thẻ để lộ mã PIN của thẻ mình. Nhân viên ở khâu giao dịch có sự chủ
quan, chưa thận trọng trong lúc làm việc. Máy quét thẻ chưa được đầu tư đủ độ an toàn
và hiện đại nên không phát hiện ra thẻ là giả mạo. Đạo đức của nhân viên ở đơn vị
chấp nhận thẻ khi thực hiện giao dịch cố tình gian lận…
1.2.2.3. Rủi ro đối với chủ thẻ

SVTH: Đinh Văn Ghi – Lớp 32K07.2

Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Hữu Tiến

- Trong thời gian sử dụng thẻ dễ bị bạn bè hoặc bọn chuyên gia trộm cắp tiền

tại máy ATM theo dõi để lấy cắp thẻ và mật khẩu. Khi rút tiền tại máy ATM trong lúc
vắng người hoặc ban đêm dễ bị bọn tội phạm tấn công bằng bạo lực để lấy tiền.
- Khi thực hiện giao dịch thì máy báo lỗi hay khơng nhã tiền cần rút, cũng có
thể máy chạy quá chậm làm cho khách hàng phải chờ lâu mất đi thời gian làm việc
khác.
- Chủ thẻ là người trực tiếp sử dụng thẻ, khi nhận thức chưa hết trách nhiệm,
quyền hạn, qui định cũng như các ràng buộc có thể dẫn đến những sai sót, vi phạm vơ
tình hoặc cố ý đều có thể gây nên rủi ro cho chính bản thân chủ thẻ hoặc cho các chủ
thể khác.
Nguyên nhân do hệ thống máy ATM có sự cố bất khả kháng, nhưng cũng có
thể do nguyên nhân chủ quan là hệ thống không được đầu tư đúng mức, công tác cập
nhật, bảo quản không được quan tâm một cách nghiêm túc. Nữa là do trình độ hiểu
biết cịn thấp chưa quen sử dụng thẻ nên dễ bị bọn tội phạm lừa trong lúc đang giao
dịch. Mất cảnh giác của chủ thẻ khi đi giao dịch tại các đơn vị chấp nhận thẻ cũng như
tại máyATM.
1.2.2.4. Rủi ro đối với đơn vị chấp nhận thẻ
- Khi bọn tội phạm sử dụng thẻ giả đến tại đơn vị chấp nhận thẻ để thực hiện
mua hàng hố, dịch vụ mà ĐVCNT khơng phát hiện ra và khi thanh toán hoá đơn cho
ngân hàng thanh tốn thì ngân hàng thanh tốn phát hiện là thẻ giả, khi đó NHTT sẽ
khơng chấp nhận thanh tốn.
- Nhân viên đảm nhận ở khâu giao dịch có sự chủ quan hay cố ý gian lận, tạo
điều kiện cho đồng bọn bên ngoài hoặc người thân khi đi mua hàng hoá, dịch vụ.
Nguyên nhân do chủ quan của nhân viên giao dịch hay máy rà thẻ không phát
hiện ra loại thẻ giả, hơn nữa do máy móc ở khâu giao dịch chưa đầu tư đủ độ an toàn
và hiện đại …
1.2.2.5. Một số rủi ro và nguyên nhân khác xảy ra với các chủ thể từ thẻ
* Rủi ro do môi trường pháp lý
Trong hoạt động kinh doanh thẻ, q trình thực hiện giao dịch đơi khi có liên
quan đến các chủ thể nước ngồi, do vậy có một số vấn đề không những bị điều chỉnh
bởi luật pháp trong nước mà còn bị điều chỉnh bởi luật pháp nước ngồi, thơng lệ quốc

tế. Nếu các chủ thể tham gia trong hoạt động thẻ không nắm bắt được hết các nội
dung, qui phạm pháp luật sẽ dễ dẫn đến rủi ro.
Nguyên nhân gây nên rủi ro này là do luật pháp quốc gia, luật pháp quốc tế
hoặc các thơng lệ quốc tế có nhiều điểm khác nhau.
* Rủi ro do tình hình kinh tế thay đổi
SVTH: Đinh Văn Ghi – Lớp 32K07.2

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Hữu Tiến

Sự phát triển của lĩnh vực kinh doanh thẻ cũng như các lĩnh vực khác phụ thuộc
chủ yếu vào sự phát triển của nền kinh tế. Khi nền kinh tế thay đổi, cụ thể là các cơ
chế, chính sách như thuế thu nhập, thuế nhập khẩu,… sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu chi
tiêu hoặc du lịch, cũng như khả năng hoàn trả của chủ thẻ. Bên cạnh đó cịn ảnh hưởng
đến hiệu quả của việc đầu tư, đổi mới trang thiết bị ngành thẻ của các ngân hàng.
Nguyên nhân gây nên rủi ro này là do ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới hoặc
có thể là do yếu kém trong quản lý của các cấp làm cho nền kinh tế phát triển khơng
ổn định.
* Rủi ro do tình hình chính trị thay đổi
Hệ thống chính trị xảy ra biến cố sẽ tác động đến nền kinh tế, dẫn đến khả năng
xảy ra rủi ro, đặc biệt trong quan hệ với nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế. Bất cứ
một lệnh cấm vận nào có hiệu lực thực hiện với nước có liên quan đều ảnh hưởng và
có thể gây nên tổn thất.
Nguyên nhân gây nên rủi ro này là do tình hình chính trị trên thế giới biến
động làm ảnh hưởng đến các chính sách kinh tế trong nước, làm ảnh hưởng đến mối
quan hệ của các ngân hàng với nhau và với chủ thẻ.

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
của ngân hàng
1.2.3.1. Thói quen sử dụng thẻ trong nền kinh tế
Thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt trong nền
kinh tế, ra đời và phát triển cùng với q trình hiện đại hố và ứng dụng khoa học công
nghệ trong lĩnh vực ngân hàng. Nếu như tiền mặt và các phương tiện thanh tốn khơng
dùng tiền mặt khác như séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, chuyển tiền … đã ra đời và
được công chúng sử dụng trong một thời gian dài thì thẻ ngân hàng mới chính thức
được chấp nhận rộng rãi trên thế giới trong khoảng vài thập kỷ trở lại đây. Giống như
bất kỳ một sản phẩm mới ra đời, người tiêu dùng đều cần có thời gian tìm hiểu,làm
quen và học cách sử dụng chúng. Chính vì vậy trong thời gian đầu, chủ thẻ không thể
tránh khỏi những bỡ ngỡ trong việc sử dụng thẻ, không thể ngay lập tức biết cách sử
dụng, bảo quản thẻ an tồn. Nhiều khi khách hàng khơng thực sự chú ý đến những
hướng dẫn sử dụng ban đầu, những khuyến cáo của ngân hàng đối với khách hàng khi
sử dụng và chấp nhận thanh toán thẻ. Bên cạnh đó, chủ thẻ, các ĐVCNT và bản thân
ngân hàng thanh toán thẻ, ngân hàng phát hành thẻ và các Tổ chức thẻ quốc tế cũng
chưa nhận thức được hoàn tồn các rủi ro có thể xảy ra trong q trình kinh doanh thẻ.
Chỉ có qua thực tế sử dụng, phát hành và thanh tốn thẻ thì mọi người mới dần dần
đúc kết được cho mình những kinh nghiệm, những bài học cho mình trong quá trình sử
dụng thẻ. Ở đây, ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán giữ vai trò rất quan trọng
SVTH: Đinh Văn Ghi – Lớp 32K07.2

Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Hữu Tiến

trong việc định hướng, khuyến cáo và hướng dẫn cách sử dụng thẻ thanh tốn an tồn

cho các thành viên tham gia hoạt động kinh doanh thẻ. Ở các quốc gia phát triển nơi
thẻ ngân hàng đã được sử dụng rộng rãi, rủi ro trong q trình sử dụng và chấp nhận
thanh tốn thẻ sẽ thấp hơn các quốc gia mới bắt đầu làm quen và phát triển phương
tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt này.
Thẻ ngân hàng chính thức có mặt ở Việt Nam từ đầu những năm 90 nhưng chỉ
thực sự thu hút được sự quan tâm của khách hàng trong vòng 10 năm trở lại đây. Là
nền kinh tế còn ưa chuộng tiền mặt nên giống như các phương tiện thanh tốn khơng
dùng tiền mặt khác, thẻ thanh tốn mới chỉ tập trung tại các thành phố lớn, các khu
công nghiệp và giới hạn trong một số tầng lớp dân cư nhất định.Và ngay cả trong số
đó khơng phải tất cả các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh thẻ đều có sự hiểu biết
về thẻ mà nhiều khi khách hàng sử dụng thẻ, chấp nhận thẻ vì điều kiện bắt buộc. Sinh
viên đi du học phải có thẻ tín dụng để chứng minh năng lực tài chính của mình với các
tổ chức đào tạo, cơng nhân các khu công nghiệp, người đi làm cho các doanh nghiệp
liên doanh, các cơng ty nước ngồi được phát hành thẻ để nhận lương hàng tháng, có
cả những cá nhân cịn coi thẻ như một thứ đồ hiệu để đánh bóng bản thân. Các khách
sạn, nhà hàng, cửa hiệu, các nhà cung cấp dịch vụ cho khách quốc tế chấp nhận thanh
toán thẻ vì khách hàng của họ khơng có tiền mặt để thanh toán . Ngay cả bản thân các
ngân hàng nhiều nơi tham gia vào hoạt động kinh doanh thẻ cũng là do chịu sức ép về
cạnh tranh, ngân hàng khác phát hành thẻ thì mình cũng phải phát hành thẻ. Chính
những nhận thức sai lầm, chưa chính xác đó nên dẫn đến thái độ thờ ơ, sự quan tâm
không đúng mức đến những quy định, những khuyến cáo cần thiết trong quá trình sử
dụng thẻ dẫn đến rủi ro, bản thân họ phải gánh chịu tổn thất. Chỉ khi mọi người có
được nhận thức đầy đủ, chính xác về thẻ và thẻ thanh toán được chấp nhận với tư cách
là một phương tiện thanh toán rộng rãi trong nền kinh tế thì mới hạn chế được những
rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại thị trường trong nước.
1.2.3.2. Các chủ trương, chính sách của cơ quan quản lý Nhà nước đối với
hoạt động thẻ
Các chính sách, quy định của Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh thẻ không
chỉ tác động đến sự phát triển của thị trường thẻ mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro
trong hoạt động kinh doanh thẻ. Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật thiết lập

duy trì hành lang pháp lý, môi trường hoạt động kinh doanh thẻ. Quy định càng rõ
ràng, càng chặt chẽ phù hợp với điều kiện thực tế càng hạn chế được rủi ro trong quá
trình kinh doanh thẻ của ngân hàng. Thị trường thẻ càng phát triển , số lượng chủ thẻ,
doanh số sử dụng và thanh toán thẻ tăng cũng đồng nghĩa với nguy cơ rủi ro tiềm ẩn
tăng cao. Về bản chất, khi ngân hàng đồng ý phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng
SVTH: Đinh Văn Ghi – Lớp 32K07.2

Trang 18



×