Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

3 chinh sách an toàn vệ sinh lao động 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.47 KB, 15 trang )

PEARL GARMENT
VIETNAM JSC.

CHÍNH SÁCH AN TỒN VỆ
SINH LAO ĐỘNG

Soạn thảo
Prepared by

Thực hiện
Executed by

Phê duyệt
Approved by

COMPL

HR

DIRECTOR

Safety and Sanitation Labor policy
Số hiệu
Doc.No.
Số trang
Page No.
Ngày hiệu lực
Effective date

15
02/01/2021



Bộ phận
Department
Hiệu chỉnh lần
Revision No….
Ngày hiệu chỉnh
Revised date

COMPL
02
31/12/2020

I. Mục đích
- Nhằm đảm bảo An tồn cho sức khỏe của Cán bộ – Công nhân viên làm việc trong Công
ty Cổ phần May Pearl Việt Nam, hạn chế các tai nạn và bệnh nghề nghiệp xảy ra trong nhà
máy. Đảm bảo an toàn cho tài sản trang thiết bị nhà xưởng của Công ty.
Purpose: Warrant to takecare Health and Safety for all workers in company, decrease
accident and pathology in company. Warrant safety for asset in factory.
- Ban Giám đốc công ty cam kết chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật Việt
Nam về ATVSLĐ sẽ được cụ thể hóa trong chính sách và u cầu tồn bộ người lao động
trong cơng ty thực hiện tốt chính sách để xây dựng mơi trường làm việc lành mạnh, hiệu
quả, an toàn./ Board of director warrant conduct seriously the VietNam’s law about
occupational safety and healthy. It will be concretized in policy and require all worker
conduct well to build working safety anvironment, effectively
I. PHẠM VI THỰC HIỆN: Implement scope:
1. Chính sách An tồn Lao động và Vệ sinh Lao động được lập theo Quy định của Công ty
và chế độ hiện hành của Nhà nước. Được áp dụng đối với tồn thể cán bộ cơng nhân viên
trong cơng ty./Occuptional safety and health policy was built based on regulation of
company and current regime of Nation. It is applied for all workers in company.
2. Chính sách nói về việc thực hiện cơng tác An tồn lao động, bao gồm các mặt sau:/

The policy mention to performance occupational safety and health, including sides such as:
*An tồn lao động: An tồn máy móc, thiết bị; an toàn cháy nổ; an toàn điện; an tồn khi sử
dụng các máy móc u cầu nghiêm ngặt (lị hơi, máy nén khí, máy phát điện, máy hàn, máy
mài, máy khoan); an tồn hóa chất; quản lý tai nạn lao động; bảo hộ lao động; ứng phó sự
cố khẩn cấp./ Working safety: Safe machinery, safe equipment; safe fire, safe electric, safe
required strict machinery (boiler, compressor, generator, welding machine, drill machine);
chemical safety, occupational accident management, PPE, emergency response).
*Vệ sinh lao động: Mơi trường lao động; chăm sóc sức khỏe NLĐ & sơ cấp cứu; các chế độ
phúc lợi để đảm bảo sức khỏe cho NLĐ/ Labor sanitation: Working inviroment, health care
and first aid and regimes to warrant health for worker.
II.NHỮNG YÊU CẦU BẮT BUỘC VỀ AN TOÀN:
COMPULSORY REQUIREMENT OF SAFETY:
1. Trách nhiệm của người sử dụng lao động: Responsibility of employer:
1


- Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc
bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình
cho người lao động và những người có liên quan; đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp cho người lao động;/ Develop, organize, perform and active coordination
with organs, organization in ensuring safety, sanitary in workplace belong to their
responsibility and other related people; pay accident insurance, pathlogy for worker.
- Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động; trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao động bảo đảm an toàn,
vệ sinh lao động; thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp;
thực hiện đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người
lao động./ Organize trainning, instruct regulations, process and resolution to warrant
safety-sanitation, equip equipment fully, working tools to warrant safety and sanitation.
Conduct care health, examinate pathlogy fully, conduct fully regime for victims.
- Không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc khi có

nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người
lao động/ Don’t force employee continue work or return to that work if it has danger risk
to affect to health of employee.
- Cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật./ Nominate some
persons who control and check about implement regulation, resolution to warrant safety
and health in workplace follow law regulation.
- Bố trí bộ phận hoặc người làm cơng tác an tồn, vệ sinh lao động; phối hợp với Ban
chấp hành cơng đồn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phân định trách
nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động;/ Assign department or
safety staff; incorporate to trade union committee to set up network of occupational
safety and health, assign rights and responsibility about safety and health clearly.
- Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; thống kê, báo cáo tình
hình thực hiện cơng tác an toàn, vệ sinh lao động; chấp hành quyết định của thanh tra
chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động;/ Perform declare, investigate, statistic,
report industrial accident, pathology, accident to risk about safety, health; statistic,
report the implementation about it, abide by the decision of specialized inspection on
safety and occupational health.
- Lấy ý kiến Ban chấp hành cơng đồn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy trình,
biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động./ Take idea from trade union when develop:
plan, regulation, process, solution to warrant satety, occupational health
2. Trách nhiệm của người lao động:
2. Employee’s responsibility.
- Chấp hành nội quy, quy trình và biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm
việc; tuân thủ các giao kết về an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng lao động, thỏa
ước lao động tập thể;/ Conduct regulations, process and resolution to warrant safety and
sanitation in labor contract, CBA.

2



- Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; các thiết bị bảo
đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;/ Using and keeping PPE, safety
equipment, sanitation in workplace
- Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật
gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; chủ động
tham gia cấp cứu, khắc phục sự cố tai nạn lao động theo phương án xử lý sự cố, ứng cứu
khẩn cấp hoặc khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền./ Announce immediately to people who have responsibility when risk danger
appear. Take part in first aid, troubleshooting labor accident as handling plan,
emergency response or any requirement from employer or nation organe.
III.CHÍNH SÁCH QUY ĐỊNH VỀ AN TỒN - VỆ SINH LAO ĐỘNG
REGULATIONS ON LABOR SAFETY - HYGIENEL.
- Nhà máy xây dựng Kế hoạch an toàn vệ sinh lao động hàng năm để cụ thể hóa chính
sách này, tiến hành hướng dẫn, đào tạo các cá nhân, bộ phận có liên quan để xây dựng
hệ thống quản lý AT-VSLĐ và áp dụng có hiệu quả./ Factory develop safety-sanitation
labor plan yearly to concretize this policy, conduct instruction, training all related
personal, related department to develop management safety-sanitation labor system and
apply effectively.
- Nhà máy phân công trách nhiệm rõ ràng của các cá nhân, bộ phận có liên quan trong
việc thực hiện chính sách AT-VSLĐ./ Factory assign responsibility for each related
personal and department clearly.
1. An Toàn Lao Động (Labor Safety)
a) Về An tồn máy móc: Machine safety
- Định kỳ kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng máy, thiết bị, vật tư, nhà xưởng, kho để hàng.Có
biển cảnh báo, bảng chỉ dẫn bằng tiếng Việt là ngôn ngữ phổ biến của người lao động về
an toàn, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn,
vệ sinh lao động tại nơi làm việc, nơi lưu giữ, bảo quản, sử dụng và đặt ở vị trí dễ đọc,
dễ thấy./ About safety machinery: Checking daily, maintenance machine, maintenance

equipment, meterials, warehouse…Have warning sign, instruction board by Vietnamese
language (local language) about safety, sanitation laobor for strict machine, strict
equipment. Archive, maintain, use must be located in clear area.
- Tất cả các loại máy móc đều phải có đầy đủ các thiết bị bảo hộ máy theo yêu cầu của
từng loại máy . Công ty đã giao anh: Trần Danh Tuyên – Cán bộ An toàn nhà máy và
anh: Phùng Đức Tân - Quản lý bộ phận cơ điện làm công tác giám sát thường xuyên và
báo cáo ban lãnh đạo cơng ty khi có u cầu../ All machines must have enough PPE as
requirement of each machine. Company assigned to Mr. Tran Danh Tuyen – Safety staff
and Mr Phung Duc Tan – maintenance manager. They will supervise regularly and
report to board of leader when required.
- Nhằm đảm bảo an toàn cho người công nhân vận hành máy và để không bị các thiết bị
máy làm ảnh hưởng đến sức khoẻ, đảm bảo an tồn người cơng nhân vận hành các loại
máy khi hoạt động yêu cầu 100% phải có đầy đủ các thiết bị bảo hộ./ To warrant safety
for operator and prevent affecting to health, warrant safety for operator who operate
each machine, company require worker must have fully PPE.
3


- Kiểm tra phát hiện các máy thiếu thiết bị bảo vệ an tồn hoặc có thiết bị bảo hộ khơng
đảm bảo an tồn cần báo tổ cơ điện biết để bổ sung thay thế./ Check all machines to find
machines which don’t have enough safety equipment or protective equipment don’t have
enough safety. Anybody when find out problem need to announce to matenaince to
replace it.
- Các máy khi đã lắp bổ sung thiết bị bảo hộ cần kiểm tra lại , có chữ ký xác nhận đủ điều
kiện khi bàn giao và có nhật ký ghi chép cụ thể để theo dõi máy./ All improved machine
need to re-check, have signature to warrant safety before use and have check list for
each machine.
- Cùng với công tác giám sát và bổ sung các thiết bị bảo hộ máy , bảo hộ cá nhân, cán bộ
an tồn cần giám sát việc duy trì đào tạo người lao động về cách sử dụng thiết bị bảo hộ
máy , bảo hộ cá nhân, đảm bảo tuân thủ vận hành máy an toàn theo quy định./ With

supervising work, PPE, safety staff need to supervise about training operators, PPE,
comply safety operation as regulation.
- Người lao động mới tới bộ phận làm việc phải được hướng dẫn đào tạo về sử dụng máy,
tuân thủ thực hiện các quy định an toàn của các thiết bị bảo hộ máy , bảo hộ cá
nhân./New workers must be trained using instruction of each machine, comply and
conduct regulations about protective equipment, PPE as regulation.
- Hàng năm thống kê ,lập danh sách các máy móc, thiết bị có quy định nghiêm ngặt về an
tồn lao động để có kế hoạch kiểm tra , kiểm định theo định kỳ bởi cơ quan có đủ thẩm
quyền./ Yearly, company develop statistic report, make a machine list, strict quipment
list about safety-sanitation labor to make a checking plan, check daily by responsible
organ.
b) Quy định an toàn về điện:/Electrical safety regulation
- Tất cả các thiết bị điện trong công ty được nối tiếp địa để đảm bảo an toàn trong quá
trình sử dụng./ All electrical equipment in company must be connected with earth
directly to warrant safety in working process.
- Tủ điện được bố trí hợp lý, riêng biệt, quy định không được để các vật liệu dễ cháy ở
gần, không được che chắn xung quanh, phải đầy đủ thảm cách điện, biển báo, cover bên
trong, sơ đồ mạch điện, chú thích cho các cơng tắc, cầu dao, và thơng tin về người phụ
trách tủ điện là thợ điện của nhà máy. Chỉ những người có phận sự mới được phép mở
tủ điện./ Electrical cabinet must to be putted properly, separately. It is regulated that
flammable material must be putted far away form it, don’t cover around, have full
insulated carpet, full warning sign, full cover inside, circuit diagram, remark for each
button, PPI. Only person who have responsibility can open electrical cabinet.
- Các biển cảnh báo an tồn được bố trí ở các vị trí hợp lý để cảnh báo cho tất cả mọi
người về nguy hiểm điện ở khu vực/ thiết bị đó./ All electrical warning sign such as:
dangerous, damade machine… must be arranged properly.
- Chỉ những CBCNV đã được huấn luyện về kỹ thuật và kỹ thuật an toàn về điện mới
được sửa chữa, lắp đặt, đóng mở thiết bị điện. Công ty đã cử anh: Đỗ Ngọc Tuấn/ Only
staff who trained about technique and electrical safety technique can repair, set up,
open/close electrical equipment. Company assigned Mr Do Ngoc Tuan.

4


- Bộ phận cơ điện, anh Vũ Mạnh Thắng – bộ phận cơ điện phụ trách điện Cơng ty, có
trách nhiệm kiểm tra giám sát cơng tác an tồn điện của cơng ty, báo cáo khi có u
cầu.
- Maintenance: Mr Vu Manh Thang has responsible to warrant safety electric, has
responsible to check and supervise safety electric in company, make a report when
required.
- Khi làm việc và sữa chữa, phải sử dụng đúng dụng cụ và mang đủ trang thiết bị bảo hộ.
- When repairing or working must use PPE, tools exactly
- Không được cắt điện ở cầu dao tổng, bố trí điện nếu chưa được sự cho phép, trừ trường
hợp khẩn cấp./Don’t cut electric from general circuit, arrange electricity if don’t have
permission unless emergency case.
- Không được dùng các vật liệu có tham số kỹ thuật khác thiết kế để thay thế khi sửa
chữa./ Don’t use material which has different specifications to replace when repairing.
- Tuân thủ đúng các quy trình, quy định về an tồn điện, ví dụ Quy trình LOTO khi sử
dụng, sửa chữa các thiết bị sử dụng điện, máy móc phát điện, dây điện, ổ điện, tủ
điện,…
- Comply process, regulation about safety electricity correctly such as LOTO
process…when use, repair electrical equipment, generator, wire, power outlet,
electrical cabinet…
❖ Quy định An toàn vệ sinh lao động đối với máy Hàn điện: Áp dụng theo quy định tại
điều 3.4.2. QCVN 3: 2011/BLĐTBXH – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về ATVSLĐ đối
với máy hàn điện và công việc hàn./ Safety – sanitation regulation with electrical
welding: Apply follow regulationat Item 3.4.2. QCVN 3:2011/BLDTBXH – national
technical standard about safety-sanitation labor for electrical welding and soldering
- Yêu cầu đối với công nhân Hàn Điện:/Welding worker requirement
- Chỉ có những người có chứng chỉ về công việc hàn điện được huấn luyện, được huấn
luyện về an toàn lao động và được cấp thẻ an tồn mới được phép thực hiện cơng việc

hàn điện./ Only people have certificate about welding work and trained about this
major, trained about safety – sanitation labor and have allocated safety certificate are
allowed to conduct this work.
- Việc huấn luyện định kỳ về an tồn lao động cho cơng nhân hàn điện phải được tiến
hành ít nhất mỗi năm 01 lần./ Training periodical health-safety for welding worker must
perform at least once a year.
❖ Quy định an toàn vận hành nồi hơi, máy nén khí: áp dụng theo quy định tại điều 8.1.3
QCVN: 01 -2008/BLĐTBXH – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ATVSLĐ nồi hơi và bình
chịu áp lực do Bộ Lao động - TB & XH ban hành theo quyết định số 64/2008/QĐ –
BLĐTBXH ngày 27/11/2008 cấp bằng nghề, chứng chỉ nghề , giấy chứng nhận huấn
luyện an toàn về nghiệp vụ.
Operating regulation for safety boiler, compressor: Apply follow regulation at 8.1.3
QCVN:01-2008/BLDTBXH point - national technical regulation about health-safety
standard for boiler, compressor by the Ministry of Labor - Invalids and Social Affairs
enact follow decision with code: 64/2008/QD-BLDTBXH on November 27, 2008.
Supplied health-safety certificate.
- Việc cấp bằng nghề , chứng chỉ nghề phải do cơ sở có đủ chức năng, cụ thể: Chỉ được
bố trí người từ 18 tuổi trở lên có đủ sức khoẻ,đã qua đào tạo huấn luyện về nghiệp vụ
5


an tồn có kiểm tra sát hạch đạt u cầu theo quy định của pháp luật về huấn luyện an
toàn , được cấp thẻ an toàn lao động và giao nhiệm vụ bằng văn bản về vận hành nồi
hơi, bình chịu áp lực./Qualification must conduct by functional organ, specifically:
Only people have enough at least 18 years old, have enough health, have trained about
safety, have tested and had safety card as regulation of law, supplied health-safety
certificate and assigned by document to operate boiler, compressor.
- Người vận hành chính nồi hơi của cơng ty phải có chứng chỉ nghề./Main operators
must have certificate.
c) Quy định an tồn về cơng tác phịng cháy chữa cháy (PCCC):

Safety regulation about fire fighting mission
- Công ty xây dựng phương án chữa cháy căn cứ vào tình hình thực tế của nhà máy và
được phê duyệt bởi cơ quan công an PCCC Phú Thọ./Company develop fire fighting
plan based on real at company and approved by Phu Tho fire police.
- Nhà máy trang bị hệ thống PCCC trong công ty và duy trì kiểm tra, bảo dưỡng hệ
thống này định kỳ, lưu lại hồ sơ kiểm tra bảo dưỡng theo quy định của pháp luật. Tất
cả các bộ phận trong nhà máy đều được trang bị đầy đủ hệ thống bình PCCC theo đặc
thù của ngành May, khu vực gần các tủ điện được trang bị thêm các bình khí CO2 để
chữa cháy trong trường hợp bị chập điện, khu vực bình chữa cháy được niêm yết các
biển báo, tiêu lệnh, nội quy hướng dẫn./Factory equip fire fighting system in company
and daily checking, maintain, keep all related document follow law’s regulation. All
dept in company equipped fire-extinguisher as garment industry standard, area near
electrical cabinet allocated CO2 air tank to firefighting in case of short- circuit, fire
extinguisher area need to be had waring sign, fire command, instruction regulation.
- Tập huấn PCCC được thực hiện 1 năm 2 lần, trong đó có 1 lần được đội PCCC công an
Tỉnh Phú Thọ hướng dẫn và cùng phối hợp diễn tập. 1 lần do nội bộ cơng ty tổ chức
cho tồn thể cán bộ công nhân viên trong công ty./Training fire fighting conducted
twice a year. The first time, fire fighting team will be trained with Phu Tho fire police
and the 2nd time, all worker will be trained internal company.
- Khu vực lối thoát hiểm, nơi đặt các thiết bị báo cháy và chữa cháy đều được giữ thơng
thống và vệ sinh sạch sẽ. Ban lãnh đạo công ty chỉ đạo cho các cá nhân và bộ phận có
liên quan thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở, tuyên truyền nâng cao ý thức cho công
nhân.
- Exit line, fire alarm equipment area and fire fighting equipment area must be cleaned
clearly. Board of leader direct to personal, department and other related department
must check, remind and propagate regularly.
- Hàng năm công ty cập nhật và bổ sung danh sách đội PCCC cơ sở. Đội PCCC cơ sở
bao gồm 1 đội trưởng, 2 đội phó, cùng với các thành viên từ tất cả các bộ phận trong
công ty. Tỉ lệ đội PCCC cơ sở đạt 20% tổng số công nhân trong nhà máy, trong đó
10% được cơng an PCCC huấn luyện 1 lần/ năm và cấp chứng chỉ đào tạo, 10% cịn

lại được đào tạo nội bộ trong cơng ty.Đội PCCC cơ sở có trách nhiệm thực hiện các
cơng việc cần thiết trong trường hợp công ty xảy ra cháy nổ, hàng ngày cùng với
mạng lưới AT-VSV và cán bộ AT-VS chuyên trách công ty theo dõi, kiểm tra, đôc
đốc công tác PCCC tại công ty/ Yearly, company updated fire prevent-fire fighting
team. Fire prevention – fire fighting team include 01 leader, 02 vice leader and other
6


member from all department in company. The rate of this team must be archived 20%
total worker in company, according to 10% will be trained by Pho Tho fire police
once a year and have certificate, others will be trained internal company. Fire prevent
– Fire fighting team has responsibility to conduct necessary work in case of company
burned, daily, this team incorporate with network of safety-health and safety-health
staff to follow up, check, supervise and speed up this work in company.
- Cơng ty có quy định trong nội quy nhằm thực hiện các biện pháp để cách li nguồn
gây cháy, vật liệu dễ cháy khỏi nguồn nhiệt, điện, nhẳm giảm thiểu khả năng xảy ra
cháy nổ. VD: không được hút thuốc gần khu vực nhà để xe, kho nguyên liệu, không
để các vật liệu có khả năng cháy cao dưới gầm cầu thang,…
- Company has rules in company’s regulation to conduct resolutions, isolate ignition
sources, flammable materials from fire source, electrical source./Example: Don’t
smoking near garage area, accessories warehouse, don’t put any flammable material
under stair…
- Các thiết bị chịu áp lực cao, có khả năng dẫn đến cháy, nổ như: Lị hơi, máy nén
khí,…đều được kiểm tra nội bộ thường xuyên, có sổ sách theo dõi lưu giữ lại, và định
kỳ kiểm định bởi cơ quan có chức năng bên ngồi. Những người vận hành máy được
đào tạo và yêu cầu làm chuẩn quy trình khi vận hành máy.
- Equipments under high pressure can lead to fire such as: boiler, compressor…Those
equipment must check regularly, have followup book, testing report by outside organ.
Operators must be trained and required to conduct exactly.
d) An tồn hóa chất. (Chemical safety)

- Nhà máy có Chính sách an tồn hóa chất để kiểm sốt việc sử dụng hóa chất, đảm
bảo an tồn trong nhà máy/ Company has chemical safety policy to control using
chemical, warrant safe in company.
- Các loại hóa chất sử dụng trong nhà máy, cho bất kỳ mục đích gì, đều phải được báo
cáo và đưa vào danh sách quản lý sử dụng./Chemicals which use in company with
any reason must be reported and wrote into management book.
- Nhà máy bổ nhiệm 2 cán bộ quản lý hóa chất. Có nhiệm vụ theo dõi, quản lý việc lưu
giữ, sử dụng hóa chấtcủa các bộ phận trong nhà máy, theo dõi số lượng nhập, xuất,
tồn của hóa chất và lưu lại các báo cáo cần thiết./Factory assigned 2 chemical
manager. They have responsibility to follow up, manage keeping and using chemical
of all section in company, follow up input, output inventory in chemical warehouse.
Remember to keep all necessary report.
- Các hóa chất sử dụng trong nhà máy đều là các hóa chất khơng nằm trong danh mục
hóa chất cấm của khách hàng hay khơng được sử dụng trái quy định của pháp luật; có
nguồn gốc đầy đủ, rõ ràng, và có bảng chỉ dẫn (MSDS) đầy đủ./All chemical which
use in company were not banned in banned chemical list of buyer and national law. It
must be had origin fully, clearly and MSDS fully.
- Các hóa chất sử dụng đều được đựng trong các vật chứa: chai, lọ, thùng,… được dán
đầy đủ các loại tem nhãn như: tên hóa chất, dung tích vật chứa, dấu hiệu cảnh báo
chất dễ cháy, chất ăn mòn,…/ Chemicals must be contained into container such as:
Bottle, box….taped label fully such as: Chemical name, container capacity, warining
sign….
7


- Nhà máy có kho lưu giữ hóa chất tách biệt hẳn khu vực sản xuất và chịu trách nhiệm
bởi cán bộ quản lý hóa chất. Các loại hóa chất mua về chưa dùng đến được lưu tại
kho này. Các hóa chất đang dùng dở được giao cho người trực tiếp sử dụng bảo quản,
lưu giữ và chịu trách nhiệm. Các hóa chất thải bỏ được lưu trong kho rác thải nguy
hại và được xử lý theo đúng quy định./Company has chemical warehouse separately

from production area and managed by chemical manager. Chemicals bought, not
used will be stored in this warehouse. Chemicals is using must be manage by direct
user. Waste chemicals are keeped in hazardous warehouse and handle follow
company’s regulation
- Chỉ những người được chỉ định và trải qua đào tạo mới được tiếp xúc với hóa chất.
LĐ nữ có thai và nuôi con dưới 12 tháng tuổi không được bố trí làm cơng việc tiếp
xúc với hóa chất./Only people who assigned and trained can be used chemicals.
Don’t arrange pregnant worker and woman worker who has their baby under 1
yearold work with chemical directly.
- Khi xảy ra rủi ro khi tiếp xúc với hóa chất, ở khu vực tẩy hàng và vịi rửa mắt cho
cơng nhân có sẵn vịi rửa mắt. cơng nhân phải sửa dụng vịi rửa mắt, bồn rửa mắt để
giảm tác hại./ When chemical accident occur, spot cleaning area and sprinker water
area must be readied. Victim must use theses equipment to decrease harm.
đ) Tai nạn lao động (Accident labor)
- Mọi vụ tai nạn lao động xảy ra đều được ghi nhận lại, lập hồ sơ theo dõi theo đúng
quy định của pháp luật./ Every accident labor occurs and is written, setting document
and follow up as law’s regulation.
- Khi xảy ra TNLĐ, công ty sẽ tiến hành lập biên bản và điều tra hoặc báo cáo với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để cơ quan có thẩm quyền điều tra – tùy thuộc vào
mức độ nghiêm trọng của vụ TNLĐ theo quy định của pháp luật. Quá trình điều tra
và kết quả được ghi chép lại.
- When accident labor occur, company is going to set investigation report or announce
to responsible organ to investigate – depend on risk level of that accident labor
follow law’s regulation. Investigation process and investigation result are written
and kept.
- Công tác quản lý tai nạn lao động được báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
6 tháng một lần theo đúng quy định của nhà nước./ Managing accident labor must be
announced to national organ twice 1 year follow government’s regulation.
- Công ty đảm bảo giải quyết đầy đủ các chế độ trợ cấp/ bồi thường cho NLĐ gặp
TNLĐ theo đúng quy định của nhà nước./ Company warrant to handle

allowance/compensation for victim fully follow law’s regulation.
❖ Khi xảy ra sự cố tai nạn lao động, những người có mặt tại hiện trường phải:
When accident labor occurs, people appeared in accident area must:
➢ Tắt công tắc điện cho ngừng máy/ Turn off switch to stop machine
➢ Khẩn trương sơ cứu nạn nhân, báo cáo ngay cho nhân viên phụ trách an toàn và y tế
của Công ty./ Fird aid emergency for victim, announce to medical staff immediately.
➢ Tham gia bảo vệ hiện trường để người có trách nhiệm xử lý./Take part in protect
accident location to handle by responsible person.
8


➢ Cơng nhân viên có nghĩa vụ báo cáo cho đại diện Hội đồng AT-VSLĐ về sự cố tai
nạn lao động, về việc vi phạm nguyên tắc An toàn Lao động xảy ra tại Công
ty./Worker has duty to announce to representative safety-health committee about that
accident, violation which occure in company.
➢ Khi thấy rõ nguy cơ xảy ra tai nạn tại nơi làm việc của mình, cơng nhân viên lập tức
rời khỏi khu vực nguy hiểm khơng cần phải có sự đồng ý của cấp trên và báo ngay
cho cán bộ AT-VSV/ cán bộ AT-VSLĐ chuyên trách để xử lý./ Danger accident can
occur whenever, if anyone discovery it, He/she must leave from dangerous area
immediately without permission of direct manager then they must announce to safehealth staff to handle.
e) Trang bị bảo hộ lao động cho NLĐ (Allocate PPE for employee)
- Công ty có Chính sách cấp phát bảo hộ lao động, và xây dựng Kế hoạch cấp phát bảo
hộ lao động vào đầu năm, cập nhật thường xuyên./ Company has allocation policy
and develop plan to allocate on the begin of the year, update regularly.
- Cơng ty cấp phát BHLĐ miễn phí cho cơng nhân, tùy theo vị trí làm việc cụ
thể./Company allocate PPE free for worker, depend on concrete work.
- Công ty đào tạo công nhân về cách sử dụng bảo hộ lao động, tư thế làm việc định kỳ
cùng với chương trình tái đào tạo cho tồn bộ NLĐ trong công ty, định kỳ 6 tháng/
lần nhằm giảm thiểu các tai nạn, chấn thương, ảnh hưởng sức khỏe do lao động sai tư
thế. /Company train worker how to use PPE, working posture daily correctly and retrain for all worker in company twice a year. The target item is decrease accident,

injury, protective health due to wrong posture.
- Công ty đặc biệt lưu ý các công việc làm việc trên cao như ở kho vải, bằng cách cung
cấp dây đai an toàn, thang,…và đào tạo các cơng nhân ở các vị trí đó cách sử dụng và
giữ an tồn cho bản thân./ Company notice position which work on high such as in
garment warehouse. Company supply safe belt, ladder… and train for those workers
to use and protect themselves.
- Việc đào tạo cách sử dụng bảo hộ lao động sẽ được tiến hành ngay khi cấp phát bảo
hộ đó./ Trainning will be conduct after allocated PPE.
f) Ứng phó sự cố khẩn cấp. (Handling emergency)
- Nhà máy có Quy trình ứng phó sự cố khẩn cấp./ Company had handling procedure in
emergency case
- Nhà máy thành lập Đội ứng phó khẩn cấp với sơ đồ tổ chức và phân công nhiệm vụ cụ
thể, và đào tạo cho đội này hàng năm./ Company set up handling emergency team with
organization, assign duty specifically, training for this team yearly
2. Công tác quản lý, giám sát vệ sinh lao động.
Management, supervise occupational safety and health mission
a) Giữ vệ sinh môi trường lao động. (Keeping sanitation working inviroment)
- Công ty tiến hành đo kiểm mơi trường lao động ít nhất mỗi năm 1 lần theo đúng quy
định của pháp luật./ Company implement measure, check working inviroment at least
once a year follow law’s regulations.
- Các tiêu chuẩn đo kiểm bao gồm: Nhiệt độ, độ ẩm, thơng gió, tiếng ồn, ánh sáng, bụi.
Nếu có bất kỳ chỉ tiêu nào bị vượt so với tiêu chuẩn quy định thì ban lãnh đạo cơng ty
9


sẽ đưa ra phương án khắc phục hợp lý nhằm duy trì mơi trường lao động an tồn, lành
mạnh./ Standard parameters include: Temperatures, humidity, windy, noisy, light,
dust. If have any high parameter than standard, company will make resolution to
maintain safe enviroment properly
- Các tiêu chuẩn về nhiệt độ và độ ẩm tại các vị trí trong nhà xưởng được theo dõi hàng

ngày và có hồ sơ lưu giữ lại./ Temperature standards and humidity standards in
factory must be followed up every day and kept related record.
❖ Vệ sinh môi trường làm việc/ Cleaning working environment:
❖ Quạt thơng gió: 01 lần/tuần/ Cleaning ventilation: Once a week
❖ Vệ sinh bóng đèn: 01 lần/tuần/ Cleaning Light: Once a week
❖ Vệ sinh trần nhà: 03 tháng 01 lần/ Cleaning ceiling: Every 3 months.
❖ Vệ sinh thiết bị máy móc: 02 lần/ngày/Cleaning equipment/machine: Twice a day
❖ Vệ sinh sàn nhà: 02 lần/ngày/ Cleaning floor: Twice a day.
❖ Xử lý rác thải, nước thải: 03 tháng 01 lần/ Waste water treatment and waste
treatment: Every 3 months.
b) Chăm sóc sức khỏe cho người lao động. (Caring health for employee)
- Hàng năm, công ty tổ chức khám sức khỏe định kỳ miễn phí cho NLĐ tồn cơng ty.
Tần suất: 6 tháng/ lần. Việc khám sức khỏe được công ty ký kết hợp đồng với một cơ
sở y tế đủ chức năng, tương đương bệnh viện cấp huyện trở lên. Trong các nội dung
khám có bao gồm khám phụ khoa cho lao động nữ. Cơng ty khuyến khích LĐ nữ
tham gia khám mục này./ Yearly, company operate examinate health for all employee
free in company twice a year. Health examinate is signed with hospital or medical
organ equivalent district. In examinated content include special examinate for
woman worker. Company encourage woman worker to join this content.
- Sau khi nhận được kết quả khám sức khỏe định kỳ, cơng ty sẽ rà sốt lại và thực hiện
điều chuyển công việc đối với các đối tượng sức khỏe không đảm bảo,…theo đúng
yêu cầu của pháp luật/ After received health result periodically, company will check
and transfer section for weak worker…follow law’s regulations.
- Nhà máy có chính sách lao động nữ để bảo vệ lao động nữ, đặc biệt là lao động nữ
mang thai. Lao động nữ được bố trí phịng nghỉ trong thời kỳ kinh nguyệt. Các lao
động nữ mang thai sau khi thông báo cho công ty sẽ được hưởng các chế độ nghỉ
khám thai theo đúng quy định của pháp luật, ngày làm 7 tiếng hưởng lương 8 tiếng từ
khi mang thai đến hết thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi hoặc chuyển sang các
bộ phận có cơng việc nhẹ nhàng hơn, được cấp phát ghế ngồi,/ Company has policy
for woman worker. Specically, policy for pregnant worker. Woman workers are

arranged rest room in menstrual period. After announced to company, pregnant
worker would be had regimes follow law’s regulations example: during pregnantcy
time, pregnant worker will work 7 hours but calculated salary for 8 hours and they
are transferred to simple work, allocated chair…
- Nhà máy thành lập Trạm y tế công ty với 1 bác sỹ bán thời gian và 1 y tá. Trạm y tế
cơng ty được bố trí phịng riêng, có giường nằm sạch sẽ và riêng biệt. Bộ phận y tế có
trách nhiệm theo dõi tình hình sức khỏe người lao động trong công ty và phối hợp với
các cá nhân, bộ phận khác trong các đợt khám sức khỏe hoặc các buổi tập huấn, tuyên
truyền về sức khỏe./ Company establish medical station with one parttime doctor and
one nurse. Medical station arranged special room with clear bed separately. Medical
10


-

-

-

-

-

-

-

section has responsibility to follow up juncture health of employee in company and
incorporate with personal, department in health examinate or train, propagate.
Ngồi ra, cơng ty thành lập đội sơ cấp cứu cơ sở chiếm 20% tổng số lao động trong

công ty, đảm bảo bộ phận nào cũng có thành viên đội sơ cấp cứu, trong đó ln duy trì
ít nhất 10% số lao động được cơ quan có chức năng tập huấn và cấp chứng chỉ về sơ
cấp cứu ban đầu. Đội sơ cấp cứu có nhiệm vụ theo dõi và nhanh chóng xử lý các
trường hợp cần sơ cấp cứu trong công ty./Besides, company establish first aid team
and this team occupy 20% total worker in company, guarantee each department has
member of first aid team, according to at least 10% trained and had certificate. First
aid team has duty to follow up and hanle cases in company quickly.
Hàng năm công ty tổ chức tập huấn sơ cấp cứu cho toàn bộ cán bộ CNV 01 lần. Nội
dung tập huấn có bao gồm những kiến thức cơ bản về các bệnh lây truyền qua đường
máu , cách xử lý các tai nạn, sự cố thường gặp trong lao động và cuộc sống./Yearly,
company operate training first aid for all worker in company at least once. Trainning
course about diseases transmitted by blood, handling accident…
Các tủ thuốc sơ cấp cứu được bố trí quanh nhà xưởng để cơng nhân có thể sử dụng
trong trường hợp khẩn cấp. Danh mục các loại thuốc, vật tư y tế được sử dụng đúng
theo quy định của pháp luật và được cán bộ y tế công ty thường xuyên cập nhật – có
hồ sơ lưu lại. / Medical cabinet arranged around factory to take advantage for worker
whenever has emergency cases. Medical list is used follow law’s regulations correctly
and is updated by medical staff.
Công ty thiết kế đủ số lượng nhà vệ sinh cho công nhân, phân chia nhà vệ sinh nam,
nữ để đảm bảo tính riêng tư. Nhà vệ sinh được qt dọn thường xun, có hệ thống
thơng gió, đảm bảo vệ sinh và được cung cấp đầy đủ vòi rửa tay, xà phòng rửa tay,
khăn lau tay, giấy vệ sinh. Giao cho bộ phận vệ sinh dọn dẹp, quản lý và tự cập nhật
vào hồ sơ theo dõi hàng ngày. Cán bộ AT-VS chuyên trách kiểm tra lại./Company
design enough WC for worker and separation 2 area: WC for man and WC for
woman. WC is cleaned regularly, have ventilation system, guaranteed clean and is
supplied cleaning equipment fully. Delivery for cleaner to manage, update in daily
record and Safety staff will recheck implementation.
Cơng ty bố trí một số khu vực quanh nhà xưởng để lắp đặt các vòi rửa tay chân cho
cơng nhân (Ngồi các khu vực như bếp ăn tập thể, nhà vệ sinh). Các vịi nước đều có
khăn lau tay, xà phòng rửa tay đi kèm và thường xuyên được kiểm tra, thay mới nếu

cần./Company arrange a lot of area around factory to install foot washing faucets for
worker (without canteen area, toilet area). All washing faucets must be had
handkerchief, soap and are checked regualarly. Replace new one if necessary.
Công ty cung cấp ngăn tủ để đồ cho tất cả NLĐ trong công ty,mỗi người 01 ngăn,
không phân biệt nam nữ hay thâm niên,…,. NLĐ tự trang bị khóa và tự quản lý ngăn
tủ để đồ của mình./Company supply individual cabinet for every worker in company,
one cabinet per one person not discern woman or man… Employees equip lock and
manage it by themselves.
Cơng ty cung cấp nước uống miễn phí cho cơng nhân bằng cách bố trí các cây nước
uống quanh xưởng. Nước uống được lấy mẫu mang đi kiểm tra vệ sinh an toàn hàng
quý. /Company supply drinking water free for all workers at drinking water dispenser
around workshop. Drinking water is taken sample to clean, to check quarterly.
11


- Cơng ty có nhà ăn cho cơng nhân và bố trí ca nghỉ trưa để đảm bảo 100% số cơng
nhân có chỗ ngồi trong nhà ăn. Nhà ăn có đầy đủ bàn, ghế, quạt, đèn điện và các điều
kiện vệ sinh khác. Thức ăn chế biến tại nhà ăn được nhập nguyên liệu từ các cơ sở
đảm bảo an toàn, rõ nguồn gốc xuất xứ, người chế biến được khám sức khỏe thường
xuyên và được đào tạo về ATVSTP, thức ăn chế biến xong được kiểm tra và lưu mẫu
theo quy định./Company has canteen room for worker and arrange rest time in the
noon to warrant 100% worker has enough seat in canteen. Canteen room has enough
tables, chair, light and other condition. Food is cooked and imported from guaranteed
company, clear origin, cooking workers are examinated health regularly and trained
safe food, cooking food and save templates follow regulation.
3. Các đối tượng bắt buộc phải tham gia học về an toàn – vệ sinh lao động và được
cấp chứng chỉ AT-VSLĐ:
Compulsory objects must take part in safety-sanitation course and must have
certificate.
❖ Nhóm 1: Người quản lý phụ trách cơng tác an tồn, vệ sinh lao động/ Group 1:

Manager manage safety-sanitation work.
❖ Nhóm 2: Người làm cơng tác an tồn, vệ sinh lao động/ Group 2: Safety-sanitation
staff
❖ Nhóm 3: Người lao động làm cơng việc có u cầu nghiêm ngặt về an tồn, vệ sinh lao
động là người làm công việc thuộc danh mục cơng việc có u cầu nghiêm ngặt về an
tồn, vệ sinh lao động do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành./ Group 3:
Strict safety – sanitation employee is persons who conduct strict work about safety –
sanitation by Ministry of Labor – Invalids and Social Affiars.
❖ Nhóm 4: Người lao động khơng thuộc các nhóm theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5

Điều này, bao gồm cả người học nghề, tập nghề, thử việc để làm việc cho người sử
dụng lao động/ Group 4: Employee not belong to groups which stipulated at Item
1,2,3,5. Include apprentice, probationary.
❖ Nhóm 5: Người làm cơng tác y tế/ Group 5: Medical staff
❖ Nhóm 6: An tồn, vệ sinh viên theo quy định tại điều luật 74 Luật an toàn, vệ sinh lao
động./ Group 6: Safety – sanitation member in each department follow law’s
regulation at Item 74.
III. Nhận diện mối nguy và đánh giá rủi ro. / Identify risk and evaluate harm
- Đánh giá rủi ro là quá trình xem xét một cách chi tiết các yếu tố (mối nguy) có khả
năng gây nguy hiểm cho người lao độngtại nơi làm việc. Trên cơ sở đó, có thể đánh
giá được các biện pháp ngăn ngừa hoặc giảm thiểu đã phù hợp với các mức độ rủi ro
hiện có hay chưa./Evaluation is detail process to find factors which can get
dangerous for employee in workplace. Based on this evidence, we can evaluate risk
level and have resolution timely.
- Mối nguy là bất cứ thứ gì có khả năng gây ra tổn thương. Ví dụ: Hóa chất, tiếng ồn,
nguồn nhiệt,/Risk is any thing can harm such as: chemical, noisy, fire…
- Rủi ro là xác suất, có thể là cao hoặc thấp. Người lao động có thể bị tổn thương bởi
một hoặc một vài mối nguy, với mức độ tổn thương khác nhau./Risk can be had low
probability or high probability.Employee can be hurt by one or a lot of hurt, based
on hurt level.

12


- Quy trình đánh giá rủi ro: (Evaluation risk process)

Nhận định mối nguy
(Identify risk)

Xem xét, cập nhật ĐGRR (
Re-check, consider,
update)

Nhận định người bị
ảnh hưởng (Identify
Affected persons)

Triển khai nội dung đánh giá,
các biện pháp phòng ngừa, đào
tạo NLD /(Announce, evaluate
content and conduct resolution
for employee)

Đánh giá mức độ rủi ro, đưa ra
biện pháp phòng ngừa/
Evaluate risk level, develop
resolution

Bước 1: Nhận định mối nguy. (1st step: Identify risk)
- Tiến hành phỏng vấn NLĐ ở các khu vực khác nhau trong nhà máy./Conduct
interview employee at different area in factory

- Đi thăm các khu vực trong nhà máy, ghi nhận các yếu tố có thể gây tổn
thương./Checking around factory, write all factor can harm
- Xem xét các cảnh báo nguy hiểm trong nhà máy: Cảnh báo của hóa chất, máy móc,
trang thiết bị,/ Consider warning signs in company: chemical warning signs, machine
waring signs, equipment warning signs…
- Xem xét báo cáo tai nạn lao động./Check accident labor report.
Bước 2: Nhận định người bị ảnh hưởng. (2nd step: Identify affected persons)
- Mỗi mối nguy đã nhận định sẽ có khả năng gây tổn thương đến ít nhất 1 đối tượng
nào đó./Risk is identified that at least one object could be harmed from it.
- Nhận định rõ mối nguy gây ra những tổn thương gì./Identify risk and harm clearly.
Bước 3: Đánh giá mức độ rủi ro, đưa ra biện pháp phòng ngừa. (3rd step:
Evaluation risk, making resolution)
- Đánh giá mức độ nghiêm trọng của những rủi ro vừa nhận định./Evaluate risk level of
identified risks
13


- Đưa ra các biện pháp loại trừ, giảm thiểu, phòng ngừa tương ứng với mức độ nghiêm
trọng./Making resolution to eliminate, prevent serious level.
Bước 4: Triển khai nội dung đánh giá, các biện pháp phòng ngừa, đào tạo NLĐ.
(4th step: Announce evaluation content, resulations, trainning employee)
- Ghi lại bằng văn bản nội dung đánh giá ở các bước trên./(Write evaluation content
above by document)
- Trao đổi, đào tạo với những người có liên quan./Contact, train to related persons
- Lập kế hoạch chi tiết cho mỗi biện pháp khắc phục hoặc phòng ngừa./Make a detail
plan for each resolution to improve or prevent.
Bước 5: Xem xét, cập nhật đánh giá rủi ro./(5th step: Consider, update risk
evaluation)
- Xem xét lại các nhận định về mối nguy, người bị ảnh hưởng, và rủi ro khi có những
thay đổi trong sản xuất hoặc trong các quy định về AT-VSLĐ./Consider

identification abour risk, affected persons when have change during production
process or safety-sanitation regulations.
VI. CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG BẰNG HIỆN VẬT ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC
TRONG ĐIỀU KIỆN CÓ YẾU TỐ NGUY HIỂM, ĐỘC HẠI

Regime foster by material for worker who work in hazardous condition.
- Căn cứ Thông tư 25/2013/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn chế độ bồi dưỡng bằng hiện
vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại do
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành /Based on circular 25/2013/TTBLDTBXH introduce regime foster by material for woker who work in hazardous
condition by Ministry of Labor - Invalids and Social Affairs
a.
Điều kiện lao động
Stt
Working condition

1

2

Loại IV /Class
IV (Nghề, công
việc nặng nhọc,
độc hại, nguy
hiểm)(Career,
hazardous work,
risk work)

Loại V /Group 5
(Nghề, công việc
đặc biệt nặng


Chỉ tiêu về môi trường lao động
Detail information about working enviroment

Mức bồi
dưỡng
Fostering level

Có ít nhất 01 yếu tố nguy hiểm, độc hại không đạt tiêu
chuẩn vệ sinh cho phép./At least 01 hazardous factor
not fit to sanitation standards

Mức1/Level 1

Trực tiếp tiếp xúc với các nguồn gây bệnh truyền
nhiễm./Direct contact to infectious disease source

Mức1/Level 1

Có ít nhất 02 yếu tố nguy hiểm, độc hại không đạt tiêu
chuẩn vệ sinh cho phép./At least 02 hazzardous factor,
not fit to sanitation standards.

Mức2/Level 2

Có ít nhất 01 yếu tố nguy hiểm, độc hại không đạt tiêu
chuẩn vệ sinh cho phép đồng thời trực tiếp tiếp xúc với
các nguồn gây bệnh truyền nhiễm./ At least 01
hazardous factor, not fit to sanitation standard and
contact to infectious disease source directly.


Mức2/Level 2

Có ít nhất 01 yếu tố nguy hiểm, độc hại không đạt tiêu
chuẩn vệ sinh cho phép /At least 01 hazardous factor,
not fit to sanitation standards

Mức2/Level 2

14


nhọc, độc hại,
nguy hiểm)
(Career, special
hazard work)

Trực tiếp tiếp xúc với các nguồn gây bệnh truyền
nhiễm./Contact to infectious disease source directly

Mức2/Level 2

Có ít nhất 02 yếu tố nguy hiểm, độc hại không đạt tiêu
chuẩn vệ sinh cho phép;/At least 02 hazzardous factor, Mức3/Level 3
not fit to sanitation standards.
Có ít nhất 01 yếu tố nguy hiểm, độc hại không đạt tiêu
chuẩn vệ sinh cho phép đồng thời trực tiếp tiếp xúc với
các nguồn gây bệnh truyền nhiễm./At least 01 hazardous Mức3/Level 3
factor not fit to sanitation standards and contact to
infection disease sources directly.

Có ít nhất 01 yếu tố nguy hiểm, độc hại không đạt tiêu
chuẩn vệ sinh cho phép / At least 01 hazardous factor Mức3/Level 3
not fit to sanitation standard.

3

Loại VI /Group 6
(Nghề, công việc
đặc biệt nặng
nhọc, độc hại,
nguy hiểm)
Career, special
hazardous work.

Trực tiếp tiếp xúc với các yếu tố gây bệnh truyền nhiễm.
Mức3/Level 3
/Contact to infection disease sources directly
Có ít nhất 01 yếu tố nguy hiểm, độc hại không đạt tiêu
chuẩn vệ sinh cho phép đồng thời có yếu tố đặc biệt độc
hại, nguy hiểm./ At least 01 hazardous factor not fit to
sanitation standard and have special risk factor.

Mức4/Level4

Có yếu tố đặc biệt độc hại, nguy hiểm đồng thời trực tiếp
tiếp xúc với các nguồn gây bệnh truyền nhiễm./ Have
special hazardous factor and contact to infection disease
source directly.

Mức4/Level4


- Kết quả đo môi trường lao động hằng năm của đơn vị đo, kiểm tra môi trường lao
động là cơ sở để xác định các khu vực sản xuất trong nhà máy có các yếu tố nguy
hiểm, độc hại tại nơi làm việc để có biện pháp khắc phục cải tiến và là cơ sở để bồi
dưỡng bằng hiện vật cho cán bộ công nhân viên làm việc trong nhà máy./Yearly,
measuring result is the base to determine production area in factory where area has
risk factor in workplace to develop resolution and this result is the base to foster in
kind for all employees in company.
T/M BCH CĐCS

CÔNG TY CỔ PHẦN

15



×