Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Báo cáo đồ án WEBSITE KINH DOANH ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 65 trang )


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN HỮU NGHỊ VIỆT HÀN
KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỀ TÀI
XÂY DỰNG WEBSITE KINH DOANH
ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG

SVTH: Lê Xuân Thành
Lớp: CCTM01A
Niên khóa: 2007- 2010
CBHD: ThS. Trịnh Thị Ngọc Linh
Đà Nẵng, tháng 06 năm 2010

LỜI CẢM ƠN
“Cơm cha áo mẹ chữ thầy”, câu nói từ xưa đã thấm nhuần vào tâm tư tình cảm
của mỗi người Việt Nam để nói lên công ơn nuôi dưỡng, dạy dỗ của cha mẹ, thầy cô.
Trong thời gian học tập tại Trường Cao đẳng CNTT Hữu nghị Việt - Hàn, câu nói ấy
ngày càng in sâu vào tâm trí em.
Ngày hôm nay, được nhận đề tài tốt nghiệp do nhà trường giao phó, em cảm
thấy rất vinh dự. Trong quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp, tuy đã rất nỗ lực nhưng
em nhận thấy kiến thức và kinh nghiệm của bản thân còn rất hạn hẹp. Để vượt lên
những trở ngại đó, cha mẹ luôn động viên, các thầy cô đã không quản ngại hướng dẫn,
giúp đỡ tận tình để em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Nếu không có cha mẹ, không có thầy cô chắc chắn em sẽ không có được như
ngày hôm nay.
Trước tiên, con xin thành kính cảm ơn cha mẹ đã cho con tất cả để con vững
bước trên con đường đời.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Trịnh Thị Ngọc Linh, thầy Phạm
Nguyễn Minh Nhựt đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này. Em sẽ


luôn trân trọng và gìn giữ những tình cảm tốt đẹp ấy.
Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô Trường Cao đẳng
Công nghệ Thông tin Hữu nghị Việt - Hàn đã giảng dạy, giúp đỡ em trong thời gian
vừa qua.
Đà Nẵng, tháng 06 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Lê Xuân Thành

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
1.1 Các loại hình giao dịch Thương mại điện tử 6
2.1 Chức năng tìm kiếm thông tin sản phẩm 16
2.2 Chức năng đăng ký thành viên 17
2.3 Chức năng đăng nhập 17
2.4 Chức năng hiển thị danh mục sản phẩm 17
2.5 Chức năng chi tiết sản phẩm 18
2.6 Chức năng thống kê truy cập 18
2.7 Phân tích chức năng giỏ hàng 18
2.8 Phân tích chức năng thanh toán 18
2.9 Chức năng thêm sản phẩm 18
2.10 Chức năng sửa thông tin sản phẩm 19
2.11 Chức năng xóa sản phẩm 19
2.12 Chức năng quản lý đơn hàng 19

2.13 Chức năng quản lý khách hàng 19
3.1 Bảng Products 29
3.2 Bảng ProductCategory 30
3.3 Bảng ProductImages 30
3.4 Bảng Orders 30

3.5 Bảng OrderDetails 31
3.6 Bảng OrderStatus 32
3.7 Bảng EndUser 33
3.8 Bảng EndUserType 34
3.9 Bảng Address 34
3.10 Bảng ContactInformation 35
3.11 Bảng ShoppingCart 35
3.12 Bảng Contact 36
3.13 Bảng News 37

DANH MỤC HÌNH VẼ
Số hiệu hình vẽ Tên hình vẽ Trang
2.1 Mô hình tổ chức công ty 13
2.2 Quy trình mua hàng của khách hàng 14
2.3 Quy trình sửa chữa, bảo hành 15
3.1 Biểu đồ phân rã chức năng 20
3.2 Mức ngữ cảnh 21
3.3 Mức o 22
3.4 Mức 1 về quản lý bán hàng 23
3.5 Mức 1 về quản lý sản phẩm 24
3.6 Mức 1 về quản lý người dùng 25
3.7 Mức 1 về quản lý liên hệ, tin tức 26
3.8 Mức 1 về thống kê 26
3.9 Biểu đồ thực thể quan hệ 27
3.10 Thiết lập các mối quan hệ 28
3.11 Cơ sở dữ liệu 38
4.1 Quy trình tìm kiếm sản phẩm 42
4.2 Quy trình mua hàng và thanh toán 43
4.3 Quy trình đăng ký tài khoản 44


4.4 Trang chủ 44
4.5 Trang giới thiệu công ty 45
4.6 Trang liên hệ 46
4.7 Trang sản phẩm của hãng Nokia 47
4.8 Trang chi tiết sản phẩm 47
4.9 Trang giỏ hàng 48
4.10 Trang đăng nhập 49
4.11 Trang đăng ký 49
4.12 Trang hiển thị lại thông tin đơn hàng 50
4.13 Trang đơn hàng 51
4.14 Trang chi tiết đơn hàng 52
4.15 Trang đăng nhập quản trị 52
4.16 Trang sản phẩm 53
4.17 Trang cập nhật sản phẩm 53
4.18 Trang thêm sản phẩm 54
4.19 Trang xem thông tin đơn hàng 55
4.20 Trang thêm thông tin chi tiết đơn hàng 55
4.21 Trang xem thông tin liên hệ 56

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TMĐT Thương mại điện tử
SP Sản phẩm
DMSP Danh mục sản phẩm
CSDL Cơ sở dữ liệu
Xây dựng Website kinh doanh điện thoại di động
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, phương tiện truyền thông đã trở thành một phần thiết yếu trong cuộc
sống của mỗi chúng ta, đặc biệt là các thiết bị truyền thông phổ thông như điện thoại
di động. Cùng với sự phát triển rộng lớn của các mạng di động, điện thoại di động đã

làm cho cuộc sống của chúng ta trở nên dễ dàng hơn trong việc trao đổi thông tin mọi
lúc, mọi nơi.
Tại Việt Nam, với cuộc sống ngày càng hiện đại, nhu cầu trao đổi thông tin qua
thiết bị di động ngày càng tăng. Tận dụng được những cơ hội này, các doanh nghiệp
Việt Nam không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh trên mọi lĩnh vực nhằm mong
muốn đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ
Thịnh Toàn cũng không phải là một ngoại lệ, với qui mô rộng lớn nhưng hoạt động
bán hàng, marketing, quảng cáo… vẫn gặp phải những khó khăn nhất định: hoạt động
kinh doanh hầu như dựa trên phương pháp thủ công, truyền thống là chủ yếu: khi
khách hàng có nhu cầu mua sản phẩm thì trực tiếp đến công ty để liên hệ, chọn sản
phẩm và thanh toán. Qua đó cho ta thấy: cả doanh nghiệp và khách hàng phải mất một
khoảng chi phí và thời gian nhất định đáng lẻ không nên có. Doanh nghiệp phải tốn
kém thời gian và chi phí cho việc quảng cáo, marketing, bán hàng nhưng lại không thu
hút được đông đảo khách hàng. Về phía khách hàng thì phải mất thời gian, chi phí đi
lại mà đôi lúc không chọn được sản phẩm mình mong muốn.
Xuất phát từ nhu cầu trên, em quyết định chọn đề tài “Xây dựng Website kinh
doanh điện thoại di động” nhằm giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí, quảng bá hình
ảnh, sản phẩm doanh nghiệp mình trên mạng Internet. Bên cạnh đó, Website còn hỗ
trợ khách hàng trong việc đăng ký, đặt hàng qua Website, cập nhật thông tin về những
sản phẩm hiện có và sắp ra mắt trên thị trường một cách nhanh nhất… đem lại sự hài
lòng cao nhất từ phía khách hàng.
2. Mục đích nghiên cứu
- Vận dụng tổng hợp những kiến thức đã học để tiến hành xây dựng Website
Thương mại điện tử.
Lê Xuân Thành - Lớp CCTM01A Trang 1
Xây dựng Website kinh doanh điện thoại di động
- Tìm hiểu thực trạng Thương mại điện tử tại Việt Nam để triển khai hệ thống
Thương mại điện tử tại doanh nghiệp cho phù hợp.
- Khai phá lợi ích của Internet để hướng đến một môi trường kinh doanh toàn
cầu.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng Thương mại điện tử tại Việt Nam.
- Tìm hiểu một số công cụ và ngôn ngữ hỗ trợ quá trình xây dựng Website.
- Các chức năng của Website Thương mại điện tử.
- Quy trình xây dựng Website Thương mại điện tử.
- Một số kỹ thuật trong Thương mại điện tử.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Tiến hành thu thập và phân tích những thông tin, tài liệu liên quan đến đề tài
để hình thành nên những ý tưởng tổng quan (mục đích cần đạt đến của Website, đối
tượng cần hướng đến là ai?, thông tin gì đã có trong tay và sử dụng chúng như thế
nào?).
- Xác định các yêu cầu nhằm phân tích thiết kế hệ thống chương trình cho phù
hợp.
- Xây dựng chương trình theo những yêu cầu đã đặt ra.
- Triển khai chương trình và đánh giá kết quả đạt được.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài sẽ là một ví dụ minh họa thu nhỏ về “Ứng dụng Thương mại điện tử”
nói chung và “mua bán hàng qua mạng” nói riêng.
- Đề tài sẽ giúp doanh nghiệp có một cái tổng quan về Thương mại điện tử cũng
như lợi ích mà Website Thương mại điện tử mang lại.
- Thông qua Website, doanh nghiệp có được một kênh bán hàng mới vượt giới
hạn về không gian và thời gian.
- Tối ưu chi phí (cho cả doanh nghiệp và người tiêu dùng), nâng cao năng lực
cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập.
Lê Xuân Thành - Lớp CCTM01A Trang 2
Xây dựng Website kinh doanh điện thoại di động
6. Bố cục đề tài
Nội dung đồ án gồm các thành phần sau:
Mở đầu
- Chương 1. Tổng quan về Thương mại điện tử.

- Chương 2. Tổng quan về đề tài.
- Chương 3. Phân tích và thiết kế cơ sở dữ liệu.
- Chương 4. Xây dựng chương trình.
Kết luận và hướng phát triển.
Lê Xuân Thành - Lớp CCTM01A Trang 3
Xây dựng Website kinh doanh điện thoại di động
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1 Định nghĩa Thương mại điện tử (TMĐT)
Thương mại điện tử là hình thức mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua mạng
máy tính toàn cầu.
Phạm vi của TMĐT rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế.
Việc mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong hàng ngàn lĩnh vực áp dụng của
TMĐT. Theo nghĩa hẹp, TMĐT chỉ gồm các hoạt động thương mại được tiến hành
trên mạng máy tính mở như Internet. Trên thực tế, chính các hoạt động thương mại
thông qua mạng Internet đã làm phát sinh thuật ngữ Thương mại điện tử.
TMĐT gồm các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua phương tiện điện
tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ
phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng,
mua sắm công cộng, tiếp thị trực tuyến đến người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán
hàng. TMĐT được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví dụ như hàng tiêu
dùng, các thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ như dịch vụ cung
cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc
sức khỏe, giáo dục) và các hoạt động mới (ví dụ như siêu thị ảo). TMĐT đang trở
thành một cuộc cách mạng làm thay đổi cách thức mua sắm của con người.
1.2 Các đặc trưng của Thương mại điện tử
So với các hoạt động Thương mại truyền thống, TMĐT có một số điểm khác
biệt cơ bản như sau:
- Các bên tiến hành giao dịch trong TMĐT không tiếp xúc trực tiếp với nhau
và không đòi hỏi biết nhau từ trước:
Trong Thương mại truyền thống các bên thường gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến

hành giao dịch. Các giao dịch được thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc vật lý như
chuyển tiền, séc, hóa đơn, vận đơn, gửi báo cáo. Các phương tiện viễn thông như: fax,
telex chỉ được sử dụng để trao đổi số liệu kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng các
phương tiện điện tử trong Thương mại truyền thống chỉ để chuyển tải thông tin một
cách trực tiếp giữa hai đối tác của cùng một giao dịch.
Lê Xuân Thành - Lớp CCTM01A Trang 4
Xây dựng Website kinh doanh điện thoại di động
TMĐT cho phép mọi người cùng tham gia từ các vùng xa xôi hẻo lánh đến các
khu vực đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi người ở khắp mọi nơi đều có cơ hội
ngang nhau tham gia vào thị trường giao dịch toàn cầu và không đòi hỏi nhất thiết phải
có mối quen biết với nhau.
- Các giao dịch Thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của
khái niệm biên giới quốc gia, còn TMĐT được thực hiện trong một thị trường không
có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu). TMĐT trực tiếp tác động tới môi trường
cạnh tranh toàn cầu:
TMĐT càng phát triển, thì máy tính cá nhân trở thành cửa sổ cho doanh nghiệp
hướng ra thị trường trên khắp thế giới. Với TMĐT, một doanh nhân dù mới thành lập
đã có thể kinh doanh ở Nhật Bản, Đức và Chilê mà không hề phải bước ra khỏi nhà,
một công việc trước kia phải mất nhiều năm.
- Trong hoạt động giao dịch TMĐT đều có sự tham ra của ít nhất ba chủ thể,
trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng, các cơ
quan chứng thực:
Trong TMĐT, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch giống như giao
dịch thương mại truyền thống đã xuất hiện một bên thứ ba đó là cung cấp dịch vụ
mạng, các cơ quan chứng thực… là những người tạo ra môi trường cho các giao dịch
TMĐT. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi,
lưu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch TMĐT, đồng thời họ cũng xác
nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch TMĐT.
- Đối với Thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện
để trao đổi dữ liệu, còn đối với TMĐT thì mạng lưới thông tin chính là thị trường:

Thông qua TMĐT, nhiều loại hình kinh doanh mới được hình thành. Ví dụ: các
dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng máy tính hình thành nên các nhà trung gian ảo làm
các dịch vụ môi giới cho giới kinh doanh và tiêu dùng, các siêu thị ảo được hình thành
để cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên mạng máy tính.
1.3 Cơ sở để phát triển Thương mại điện tử
Để phát triển TMĐT cần phải có hội đủ một số cơ sở:
Lê Xuân Thành - Lớp CCTM01A Trang 5
Xây dựng Website kinh doanh điện thoại di động
- Hạ tầng kỹ thuật Internet phải đủ nhanh, mạnh đảm bảo truyền tải các nội
dung thông tin bao gồm âm thanh, hình ảnh trung thực và sống động. Một hạ tầng
Internet mạnh cho phép cung cấp các dịch vụ như xem phim, xem TV, nghe nhạc v.v.
trực tiếp. Chi phí kết nối Internet phải rẻ để đảm bảo số người dùng Internet đủ lớn.
- Hạ tầng pháp lý: phải có luật về TMĐT công nhận tính pháp lý của các chứng
từ điện tử, các hợp đồng điện tử ký qua mạng, phải có luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ,
bảo vệ sự riêng tư, bảo vệ người tiêu dùng v.v. để điều chỉnh các giao dịch qua mạng.
- Phải có cơ sở thanh toán điện tử an toàn bảo mật. Thanh toán điện tử qua thẻ,
qua tiền điện tử, thanh toán qua EDI. Các ngân hàng phải triển khai hệ thống thanh
toán điện tử rộng khắp.
- Phải có hệ thống cơ sở chuyển phát hàng nhanh chóng, kịp thời và tin cậy.
- Phải có hệ thống an toàn bảo mật cho các giao dịch, chống xâm nhập trái
phép, chống virus, chống thoái thác.
- Phải có nhân lực am hiểu kinh doanh, công nghệ thông tin, TMĐT để triển
khai tiếp thị, quảng cáo, xúc tiến, bán hàng và thanh toán qua mạng.
1.4 Các loại hình giao dịch Thương mại điện tử
Trong TMĐT có ba chủ thể tham gia: Doanh nghiệp (B) giữ vai trò động lực
phát triển TMĐT, người tiêu dùng (C) giữ vai trò quyết định sự thành công của TMĐT
và chính phủ (G) giữ vai trò định hướng, điều tiết và quản lý. Từ các mối quan hệ giữa
các chủ thể trên ta có các loại giao dịch TMĐT: B2B, B2C, B2G, C2G, C2C Sau đây
là các loại hình giao dịch Thương mại điện tử:
Bảng 1.1 Các loại hình giao dịch Thương mại điện tử

Chủ thể Doanh nghiệp
(Business)
Khách hàng
(Customer)
Chính phủ
(Government)
Doanh nghiệp
(Business)
B2B thông qua
Internet,
Extranet, EDI
B2C bán hàng qua
mạng
B2G thuế thu nhập
và thuế doanh thu
Khách hàng C2B bỏ thầu C2C đấu giá trên C2G thuế thu nhập
Lê Xuân Thành - Lớp CCTM01A Trang 6
Xây dựng Website kinh doanh điện thoại di động
(Customer) Ebay
Chính phủ
(Government)
G2B mua sắm công
cộng
G2C quỹ hỗ trợ trẻ
em, sinh viên, học
sinh
G2G giao dịch giữa
các cơ quan chính
phủ
Trong các loại hình giao dịch TMĐT trên thì 2 loại hình: B2B và B2C là 2 loại

hình quan trọng nhất:
B2B (Business To Business): Là mô hình TMĐT giữa các doanh nghiệp với
doanh nghiệp.
B2C (Business To Customer): Là mô hình TMĐT giữa doanh nghiệp và người
tiêu dùng.
Cả hai hình thức thươnng mại điện tử này đều được thực hiện trực tuyến trên
mạng Internet. Tuy nhiên, giữa chúng tồn tại sự khác biệt. Trong khi Thương mại điện
tử B2B được coi là hình thức kinh doanh bán buôn với lượng khách hàng là các doanh
nghiệp, các nhà sản xuất thì thương mại điện tử B2C lại là hình thức kinh doanh bán lẻ
với đối tượng khách hàng là các cá nhân.
Trên thế giới, xu hướng thương mại điện tử B2B chiếm ưu thế vượt trội so với
B2C trong việc lựa chọn chiến lược phát triển của các công ty kinh doanh trực tuyến.
Trong thương mại điện tử B2B, việc giao dịch giữa một doanh nghiệp với một
doanh nghiệp khác thường bao gồm nhiều công đoạn: từ việc chào bán sản phẩm, mô
tả đặc tính kỹ thuật của sản phẩm cho đến đàm phán giá cả, điều kiện giao hàng,
phương thức thanh toán Chính vì vậy mà các giao dịch này được coi là phức tạp hơn
so với bán hàng cho người tiêu dùng. Thương mại điện tử B2B được coi như là một
kiểu “phòng giao dịch ảo”, nơi sẽ thực hiện việc mua bán trực tuyến giữa các công ty
với nhau, hoặc có thể gọi là phòng giao dịch mà tại đó các doanh nghiệp có thể mua
bán hàng hóa trên cơ sở sử dụng một nền công nghệ chung. Khi tham gia vào sàn giao
dịch này, khách hàng có cơ hội nhận được những giá trị gia tăng như dịch vụ thanh
toán hay dịch vụ hậu mãi, dịch vụ cung cấp thông tin về các lĩnh vực kinh doanh, các
chương trình thảo luận trực tuyến và cung cấp kết quả nghiên cứu về nhu cầu của
khách hàng cũng như các dự báo công nghiệp đối với từng mặt hàng cụ thể.
1.5 Các hình thức hoạt động chủ yếu của Thương mại điện tử
Lê Xuân Thành - Lớp CCTM01A Trang 7
Xây dựng Website kinh doanh điện thoại di động
1.5.1 Thư điện tử
Các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước, sử dụng thư điện tử để gửi thư cho
nhau một cách “trực tuyến” thông qua mạng, gọi là thư điện tử (electronic mail, viết

tắt là e-mail). Thông tin trong thư điện tử không phải tuân theo một cấu trúc định trước
nào.
1.5.2 Thanh toán điện tử
Thanh toán điện tử là việc thanh toán tiền thông qua các phương tiện điện tử. Ví
dụ: trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ
mua hàng, thẻ tín dụng. Ngày nay, với sự phát triển của TMĐT, thanh toán điện tử đã
mở rộng sang các lĩnh vực mới đó là:
- Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (Financial Electronic Data Interchange, gọi tắt là
FEDI).
- Tiền lẻ điện tử (Internet Cash).
- Ví điện tử (electronic purse).
- Giao dịch điện tử của ngân hàng (digital banking).
1.5.3 Trao đổi dữ liệu điện tử
Trao đổi dữ liệu điện tử (electronic data interchange, viết tắt là EDI) là việc trao
đổi các dữ liệu dưới dạng “có cấu trúc” (stuctured form), từ máy tính điện tử này sang
máy tính điện tử khác, giữa các công ty hoặc đơn vị đã thỏa thuận bán buôn với nhau.
Theo Ủy ban liên hợp quốc về luật thương mại quốc tế (UNCITRAL), “Trao
đổi dữ liệu điện tử (EDI) là việc chuyển giao thông tin từ máy tính điện tử này sang
máy tính điện tử khác bằng phương tiện điện tử, có sử dụng một tiêu chuẩn đã được
thỏa thuận để cấu trúc thông tin”.
1.5.4 Truyền dung liệu
Dung liệu (Content) là nội dung của hàng hóa số, giá trị của nó không phải
trong vật mang tin mà nằm trong bản thân nội dung của nó. Hàng hóa có thể được giao
qua mạng thay vì trao đổi bằng cách đưa vào các băng đĩa, in thành văn bản Ngày
Lê Xuân Thành - Lớp CCTM01A Trang 8
Xây dựng Website kinh doanh điện thoại di động
nay, dung liệu được số hóa và truyền gửi theo mạng, gọi là “giao gửi số hóa” (digital
delivery).
1.5.5 Mua bán hàng hóa hữu hình
Đến nay, danh sách các hàng hóa bán lẻ qua mạng đã mở rộng, từ hoa đến quần

áo, đã làm xuất hiện một loạt hoạt động gọi là “mua hàng điện tử” hay “mua hàng
qua mạng”. Ở một số nước, Internet đã trở thành công cụ để cạnh tranh bán lẻ hàng
hóa hữu hình. Tận dụng tính năng đa phương tiện của môi trường Web và Java, người
bán xây dựng trên mạng “các cửa hàng ảo”, gọi là ảo bởi vì cửa hàng có thật nhưng ta
chỉ xem toàn bộ quang cảnh cửa hàng và các hàng hóa chứa trong đó trên từng trang
màn hình một.
1.6 Lợi ích của Thương mại điện tử
1.6.1 Thu thập được nhiều thông tin
TMĐT giúp người ta tham gia thu được nhiều thông tin về thị truờng, đối tác,
giảm chi phí tiếp thị và giao dịch, rút ngắn thời gian sản xuất, tạo dựng và củng cố
quan hệ bạn hàng. Các doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú về kinh tế thị
trường, nhờ đó có thể xây dựng được chiến lược sản xuất và kinh doanh thích hợp với
xu thế phát triển của thị trường trong nước, khu vực và quốc tế. Điều này đặc biệt có ý
nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hiện nay đang được nhiều nước quan tâm,
một trong những động lực phát triển kinh tế.
1.6.2 Giảm chi phí sản xuất
TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất, trước hết là chi phí văn phòng. Các văn
phòng không giấy tờ (paperless office) chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí tìm
kiếm chuyển giao tài liệu giảm rất nhiều lần (trong đó khâu in ấn được bỏ hẳn). Theo
số liệu của hãng General Electricity của Mỹ, tiết kiệm theo hướng này đạt tới 30%.
Điều quan trọng hơn, với góc độ chiến lược, là các nhân viên có năng lực được giải
phóng khỏi nhiều công đoạn sự vụ có thể tập trung vào nghiên cứu phát triển, sẽ đưa
đến những lợi ích to lớn lâu dài.
1.6.3 Giảm chi phí bán hàng, tiếp thị và giao dịch
TMĐT giúp giảm thấp chi bán hàng và chi phí tiếp thị. Bằng phương tiện
Internet/Web, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch được với rất nhiều khách hàng,
Lê Xuân Thành - Lớp CCTM01A Trang 9
Xây dựng Website kinh doanh điện thoại di động
catalogue điện tử (electronic catalogue) trên Web phong phú hơn nhiều và thường
xuyên cập nhật so với catalogue in ấn chỉ có khuôn khổ giới hạn và luôn luôn lỗi thời.

Theo số liệu của hãng máy bay Boeing của Mỹ, đã có tới 50% khách hàng đặt mua 9%
phụ tùng qua Internet (và nhiều các đơn hàng về lao vụ kỹ thuật), và mỗi ngày giảm
bán được 600 cuộc gọi điện thoại.
TMĐT qua Internet/Web giúp người tiêu thụ và các doanh nghiệp giảm đáng kể
thời gian và chi phí giao dịch (giao dịch được hiểu là từ quá trình quảng cáo, tiếp xúc
ban đầu, giao dịch đặt hàng, giao dịch thanh toán). Thời gian giao dịch qua Internet chỉ
bằng 7% thời gian giao dịch qua Fax, và bằng khoảng 0.5 phần nghìn thời gian giao
dịch qua bưu điện chuyển phát nhanh, chi phí thanh toán điện tử qua Internet chỉ bằng
từ 10% đến 20% chi phí thanh toán theo lối thông thường.
Tổng hợp tất cả các lợi ích trên, chu trình sản xuất (cycle time) được rút ngắn,
nhờ đó sản phẩm mới xuất hiện nhanh và hoàn thiện hơn.
1.6.4 Xây dựng quan hệ với đối tác
TMĐT tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các thành
viên tham gia vào quá trình thương mại: thông qua mạng (Internet/Web) các thành
viên tham gia (người tiêu thụ, doanh nghiệp, các cơ quan Chính phủ ) có thể giao tiếp
trực tiếp (liên lạc “ trực tuyến”) và liên tục với nhau, có cảm giác như không có
khoảng cách về địa lý và thời gian nữa; nhờ đó sự hợp tác và sự quản lý đều được tiến
hành nhanh chóng một cách liên tục: các bạn hàng mới, các cơ hội kinh doanh mới
được phát hiện nhanh chóng trên phạm vi toàn quốc, toàn khu vực, toàn thế giới, và có
nhiều cơ hội để lựa chọn hơn.
1.6.5 Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế tri thức
Trước hết, TMĐT sẽ kích thích sự phát triển của ngành công nghệ thông tin tạo
cơ sở cho sự phát triển kinh tế tri thức. Lợi ích này có một ý nghĩa lớn đối với các
nước đang phát triển: nếu không nhanh chóng tiếp cận nền kinh tế tri thức thì sau
khoảng một thập kỷ nữa, nước đang phát triển có thể bị bỏ rơi hoàn toàn. Khía cạnh
lợi ích này mang tính chiến lược công nghệ và tính chính sách phát triển cần cho các
nước công nghiệp hóa.
1.7 Những trở ngại của việc tiếp cận Thương mại điện tử
Lê Xuân Thành - Lớp CCTM01A Trang 10
Xây dựng Website kinh doanh điện thoại di động

Trong hầu hết các trường hợp, nếu có một hệ thống TMĐT sẽ mang lại nhiều
thuận lợi và lợi ích trong kinh doanh. Thế nhưng, tại sao nhiều doanh nghiệp vẫn
không tận dụng các tiến bộ kỹ thuật tuyệt vời của Internet và TMĐT? Đó chính là một
số rào cản hay nói cách khác đó chính là những khó khăn khi các doanh nghiệp tiếp
cận đến TMĐT:
- Không thích thay đổi.
- Thiếu hiểu biết về công nghệ.
- Sự chuẩn bị đầu tư và chi phí.
- Không có khả năng để bảo trì.
- Thiếu sự phối hợp với các công ty vận chuyển.
Trong tất cả các lý do trên, “không thích thay đổi” là lý do phổ biến nhất ngăn
cản doanh nghiệp tham gia vào TMĐT, họ cảm thấy đơn giản hơn với những gì họ đã
làm. Ví dụ một chủ doanh nghiệp nhỏ, họ đã có nhiều năm thành công trong công việc
kinh của họ, rõ ràng họ không muốn chuyển đến một hệ thống TMĐT vì nếu vậy họ
phải có một thời gian khá dài để thích ứng với sự thay đổi này. Đây là loại tư duy
thường liên quan trực tiếp đến lý do “thiếu hiểu biết về công nghệ” mà nhiều cá nhân
ngày nay đang lo ngại bởi kỹ thuật - công nghệ cao và cũng không thạo trong lĩnh vực
công nghệ của doanh nghiệp. Vì vậy, điều lo sợ về công nghệ (hoặc các khía cạnh của
học tập mới của công nghệ) là một rào cản lớn trong thị trường TMĐT. Ngoài ra,
TMĐT sẽ luôn yêu cầu một đầu tư ngay từ ban đầu để thiết lập một hệ thống. Bên
cạnh đó, để nâng cao hệ thống TMĐT sẽ phải duy trì qua thời gian và đây cũng chính
là một rào cản. Vì vậy, để tiếp cận TMĐT, các doanh nghiệp phải xem xét mọi tình
huống trên cở sở cá nhân doanh nghiệp và dự thảo một chiến lược để vượt qua những
trở ngại đó.
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Thịnh Toàn
Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Thịnh Toàn được thành lập tháng
5/2002, chuyên kinh doanh điện thoại di động, linh kiện - phụ kiện điện thoại di động,
Lê Xuân Thành - Lớp CCTM01A Trang 11
Xây dựng Website kinh doanh điện thoại di động

sửa chữa điện thoại di động. Công ty đặt tại QL 1 A - Thị Trấn Nam Phước - Duy
Xuyên - Quảng Nam, là nơi có mật độ dân cư đông đúc, có mức thu nhập cao rất thuận
lợi các hoạt động kinh doanh phát triển. Thịnh Toàn là công ty có hoạt động kinh
doanh lâu đời về lĩnh vực thiết bị di động. Với sự đa dạng về chuẩn loại hàng hóa cùng
với đội ngũ nhân viên trẻ-năng động - nhiệt tình, công ty luôn lấy phương châm
“khách hàng là trên hết” sẽ làm thỏa mãn mọi yêu cầu của khách hàng.
Công ty kinh doanh nhiều dòng sản phẩm như: Nokia, Samsung, Motorola,
Sony Ericsson,… với nhiều mẫu mã, tính năng phong phú, đa dạng mang phong cách
hiện đại phù hợp với mọi khách hàng.
Hằng năm, công ty có nhiều chính sách khuyến mãi, giảm giá theo những
chương trình của công ty hay vào những ngày lễ lớn trong năm nhằm kích thích nhu
cầu mua sắm của khách hàng. Bên cạnh đó, Thịnh Toàn đẩy mạnh các hoạt động
marketing, quảng cáo trên các phương tiên thông tin đại chúng như: tivi, báo, đài với
mong muốn tiếp cận với nhiều đối tượng khách hàng.
Điện thoại: 0510 3877664; 0985 019129
- Sau đây là mô hình tổ chức Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Thịnh Toàn:
Lê Xuân Thành - Lớp CCTM01A Trang 12
Xây dựng Website kinh doanh điện thoại di động
Hình 2.1 Mô hình tổ chức công ty
2.2 Quy trình nghiệp vụ
Lê Xuân Thành - Lớp CCTM01A Trang 13
Ban giám đốc
Phòng
Tổ chức
hành chính
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Kế toán
Phòng

Kế hoạch
kinh doanh
Trung tâm
Kỹ thuật
Trung tâm
Hợp tác
phát triển
Trung tâm
Phát triển
thị trường
Trung tâm
Hỗ trợ
khách hàng
Tổ tư vấn
Tổ dịch vụ
khách hàng
Tổ sửa chữa
Tổ cung cấp
thiết bị
Tổ phát triển thị
trường
Tổ dự án
Xây dựng Website kinh doanh điện thoại di động
- Sau đây là qui trình mua hàng của khách hàng:
Hình 2.2 Quy trình mua hàng của khách hàng
- Quy trình sửa chữa, bảo hành:
Lê Xuân Thành - Lớp CCTM01A Trang 14
Nhận yêu cầu
Xem xét khả năng đáp ứng
Trả lời khách hàng

Lập danh sách sản phẩm
Nhận khẳng định từ khách hàng
Lập hóa đơn bán hàng
Nhận tiền khách hàng thanh toán
Tổng hợp tình hình bán hàng
Từ chối
Sửa đổi Hủy bỏ
Xây dựng Website kinh doanh điện thoại di động
Hình 2.3 Quy trình sửa chữa, bảo hành
Đánh giá: Quy trình thủ công dựa trên sức người là chính đã bộc lộ những nhược
điểm sau:
- Việc lưu trữ hồ sơ khách hàng cũng như các thông tin trong công tác thanh
toán đều được tiến hành thủ công bằng sổ sách và các chứng từ với một số lượng lớn
và lưu trữ trong nhiều năm, chính vì vậy gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý, tốn
nhiều thời gian và công sức cho những người trực tiếp điều hành với những biện pháp
bảo quản, hình thức kiểm tra và kiểm kê phức tạp.
- Khi lưu trữ bằng phương pháp truyền thống, nếu có sai sót thì việc sửa đổi gặp
nhiều khó khăn và rất không hay nếu phải sửa đổi nhiều lần.
- Tốn nhân lực vì mỗi khâu cần một số người quản lý và giúp việc.
- Khách hàng phải tốn nhiều thời gian và chi phí cho việc đi lại, lựa chọn sản
phẩm.
- Công ty không thể mở rộng kinh doanh, thu hút nhiều đối tượng khách hàng
nếu không quảng cáo, marketing thông qua mạng Internet.
Chính những nhược điểm trên và mục tiêu nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng và quản lý hiệu quả kinh doanh của công ty, việc xây dựng Web Site là giải pháp
tối ưu mà công ty cần hướng đến.
2.3 Xác định yêu cầu
Lê Xuân Thành - Lớp CCTM01A Trang 15
Nhận yêu cầu
Xem xét khả năng đáp ứng

Trả lời khách hàng
Lưu vào sổ sách
Từ chối
Xây dựng Website kinh doanh điện thoại di động
2.3.1 Yêu câu chức năng
- Website hỗ trợ khách hàng trong việc tìm kiếm, tra cứu theo nhiều tiêu chí
như: tìm kiếm theo tên, theo giá của sản phẩm (SP)… , lựa chọn sản phẩm, chọn hình
thức thanh toán, đăng ký thành viên và đăng nhập một cách nhanh chóng, dễ dàng.
- Website có khả năng lưu trữ, quản lý những thông tin về khách hàng, về đơn
đặt hàng, những khách hàng tiềm năng, thông tin phản hồi của khách hàng qua dịch vụ
Email…hỗ trợ cho việc đánh giá nhu cầu và tâm lý khách hàng.
- Website có khả năng hỗ trợ nhà quản trị trong việc cập nhật thông tin sản
phẩm, danh mục sản phẩm (DMSP), cập nhật thông tin về đơn đặt hàng, xem sản
phẩm.
- Website có khả năng tổng hợp, thống kê, báo cáo giúp nhà quản trị biết được
số lượng tồn kho, số lượng sản phẩm bán ra, quản lý được đơn đặt hàng, tình trạng đơn
hàng (đã giao hàng hay chưa giao hàng), thông tin về khách hàng.
2.3.2 Yêu cầu phi chức năng
- Website đáp ứng được khả năng truy cập nhanh, thông tin tin cậy, chính xác.
- Giao diện thân thiện, dễ sử dụng, tính thẩm mỹ và tính ổn định cao.
- Website đảm bảo được tính bảo mật cao, phân quyền một cách hợp lý.
- Website có thể hoạt động 24/7/365.
- Website có khả năng lưu trữ, xử lý khối lượng lớn thông tin nhưng chiếm dung
lượng nhỏ trong máy tính.
2.4 Phân tích yêu cầu
- Chức năng tìm kiếm thông tin sản phẩm
Bảng 2.1 : Chức năng tìm kiếm thông tin sản phẩm
Mô tả Chức năng tìm kiếm sản phẩm theo từ khóa được
nhập vào.
Đầu vào Tên sản phẩm, giá.

Quá trình xử lý Kiểm tra sự tương thích của tên, giá sản phẩm được
nhập vào.
Kết nối đến cơ sở dữ liệu.
Tìm kiếm thông tin theo tên, giá sản phẩm.
Đầu ra Hiển thị sản phẩm hoặc thông báo không tìm thấy.
Lê Xuân Thành - Lớp CCTM01A Trang 16
Xây dựng Website kinh doanh điện thoại di động
- Chức năng đăng ký thành viên
Bảng 2.2 : Chức năng đăng ký thành viên
Mô tả Cho phép đăng ký thành viên
Đầu vào Khi đăng ký, khách hàng phải điền đầy đủ các thông
tin:
+ Họ và tên
+ Tên đăng nhập
+ Địa chỉ
+ Thành phố
+ Quốc gia
+ Mât khẩu
+ Điền lại mật khẩu
+ Số điện thoại
+ Email
Quá trình xử lý Kiểm tra đúng tính hợp lệ của form.
Kết nối cơ sở dữ liệu, kiểm tra khách hàng vừa nhập
từ form đăng ký có hợp lệ trong cơ sở dữ liệu
(CSDL) không?
Lưu thông tin khách hàng vào trong CSDL nếu đăng
ký thành công.
Đầu ra Thông báo về việc đăng ký đã thành công hay chưa.
- Chức năng đăng nhập
Bảng 2.3 : Chức năng đăng nhập

Mô tả Đăng nhập khi đã có tài khoản.
Đầu vào Thông tin đăng nhập
+ Tên đăng nhập
+ Mật khẩu
Quá trình xử lý Kết nối cơ sở dữ liệu so sánh thông tin đăng nhập có
đúng không?
Tạo phiên truy cập cho người dùng đăng nhập.
Đầu ra Thông báo kết quả đăng nhập.
- Chức năng hiển thị danh mục sản phẩm
Bảng 2.4: Chức năng hiển thị danh mục sản phẩm
Mô tả Hiển thị sản phẩm theo từng danh mục sản phẩm.
Đầu vào Đường link danh mục sản phẩm.
Quá trình xử lý Lấy tất cả các sản phẩm có trong cơ sở dữ liệu theo
danh mục.
Đầu ra Hiện thị danh sách sản phẩm.

- Chức năng chi tiết sản phẩm
Lê Xuân Thành - Lớp CCTM01A Trang 17
Xây dựng Website kinh doanh điện thoại di động
Bảng 2.5: Chức năng chi tiết sản phẩm
Mô tả Hiển thị chi tiết sản phẩm.
Đầu vào Đường link tên sản phẩm, click vào ảnh sản phẩm.
Quá trình xử lý Truy xuất vào cơ sở dữ liệu để lấy thông tin chi tiết
sản phẩm.
Đầu ra Hiện thị thông tin chi tiết sản phẩm.
- Chức năng thống kê truy cập
Bảng 2.6: Chức năng thống kê truy cập
Mô tả Hiển thị số người truy cập vào Website.
Đầu vào Người dùng truy cập vào Website.
Quá trình xử lý Đếm số lượt truy cập.

Đầu ra Hiển thị số thành viên đã truy cập Website.
- Giỏ hàng
Bảng 2.7 : Phân tích chức năng giỏ hàng
Mô tả Mô phỏng giỏ hàng thực tế dùng để chứa các mặt
hàng mà khách hàng đã chọn.
Đầu vào Sau khi đã chọn sản phẩm vào giỏ hàng khách hàng
có thể đặt mua hàng.
Quá trình xử lý Kiểm tra sản phẩm có trong giỏ hàng.
Đầu ra Danh sách các sản phẩm khách hàng đã chọn và tổng
giá tiền của giỏ hàng.
- Thanh toán
Bảng 2.8 : Phân tích chức năng thanh toán
Mô tả Thanh toán giỏ hàng.
Đầu vào Thông tin sản phẩm, hình thức thanh toán.
Quá trình xử lý Cho phép người dùng thay đổi một số thông tin.
Lưu thông tin giỏ hàng và tính tổng tiền.
Đầu ra Đưa thông tin giỏ hàng vào cơ sở dữ liệu.
- Chức năng quản lý sản phẩm ( thêm, xóa, sửa)
+ Thêm mới
Bảng 2.9: Chức năng thêm sản phẩm
Mô tả Thêm mới một sản phẩm.
Đầu vào + Tên sản phẩm
+ Thuộc danh mục sản phẩm
+ Giá
Lê Xuân Thành - Lớp CCTM01A Trang 18

×