Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

“Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp tại Công ty TNHH một thành viên In Thương mại Thông tấn xã Việt Nam”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 103 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Kế toán là công cụ phục vụ quản lý kinh tế, gắn liền với hoạt động quản lý và
xuất hiện cùng với sự hình thành đời sống kinh tế xã hội loài người. Trong đó, hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ một vai trò rất quan trọng trong
công tác kế toán của doanh nghiệp. Hiện nay, nền kinh tế thị trường chịu sự điều
tiết của quy luật cung-cầu, các doanh nghiệp cạnh tranh quyết liệt. Do vậy,việc tối
thiểu hóa chi phí sản xuất kinh doanh nhằm hạ giá thành sản phẩm là việc có ý
nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp.
Quá trình sản xuất kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là một quá
trình kết hợp và tiêu hao các yếu tố sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm. Tổng hợp toàn
bộ các hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ tạo nên chi phí sản xuất. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ
thuộc vào doanh nghiệp có đảm bảo tự bù đắp chi phí mình đã bỏ ra trong quá trình
sản xuất kinh doanh và đảm bảo có lãi hay không. Vì vậy, việc hạch toán đầy đủ,
chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là việc làm cấp thiết, khách
quan và có ý nghĩa rất quan trọng, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường. Mặt
khác, do các yếu tố sản xuất ở nước ta còn rất hạn chế nên việc tiết kiệm chi phí sản
xuất đang là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quản lý kinh tế.
Giá thành sản phẩm có vai trò to lớn trong quản lý và sản xuất. Nó là nhân tố
tác động trực tiếp đến giá cả hàng hoá. Để thâm nhập thị trường thì doanh nghiệp
phải chú trọng đến việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Nhiệm vụ cơ bản của
kế toán là không những phải hạch toán đầy đủ chi phí sản xuất mà còn phải làm thế
nào để kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất phục vụ tốt cho
việc hạ giá thành sản phẩm, đồng thời cung cấp thông tin hữu ích, kịp thời phục vụ
cho việc ra quyết định của các nhà quản lý. Để giải quyết được vấn đề đó, cần phải
hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Công việc này không những mang ý nghĩa về mặt lý luận mà còn mang ý nghĩa
thực tiễn to lớn trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của các doanh nghiệp
sản xuất ở nước ta nói chung và mỗi công ty nói riêng. Thông qua các chỉ tiêu về
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, các nhà quản lý sẽ biết được mức độ tác


động của các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của chi phí, giá thành và từ đó
tìm ra biện pháp phát huy những ưu điểm, khắc phục những nhược điểm còn tồn tại
nhằm phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Nó không chỉ ảnh
hưởng đến doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan tâm của toàn xã hội.
Công ty TNHH một thành viên In Thương mại Thông tấn xã Việt Nam là một
doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực in ấn và kinh doanh các thiết bị
Sinh viên: Trần Thị Hòa
Lớp : CQ46/ 21.12 1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ngành in. Sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú cả về quy cách, chủng
loại, mẫu mã và chất lượng. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, qua quá trình thực tập và tìm hiểu tình
hình thực tế ở Công ty TNHH một thành viên In Thương mại Thông tấn xã Việt
Nam em đã đi sâu nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Tổ chức kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp tại Công ty TNHH một
thành viên In Thương mại Thông tấn xã Việt Nam”.
Luận văn gồm 3 phần:
Chương 1: Những lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH một thành viên In Thương mại Thông tấn xã
Việt Nam.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH một thành viên In Thương
mại Thông tấn xã Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Nguyễn Tuấn
Anh và các anh chị phòng Tài chính - Kế toán của Công ty TNHH một thành viên
In Thương mại Thông tấn xã Việt Nam đã giúp em hoàn thành luận văn này. Tuy
nhiên, do đây là lần đầu tiếp cận với thực tế công tác kế toán, trước đề tài có tính
tổng hợp trong khi thời gian, trình độ và khả năng còn hạn chế nên luận văn này

không tránh khỏi những khuyết điểm, thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các anh chị trong phòng kế toán của Công ty để
luận văn được hoàn thiện hơn nữa, đồng thời giúp em nâng cao kiến thức để phục
vụ tốt hơn cho quá trình học tập và công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2012
Sinh viên
Trần Thị Hòa
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
Sinh viên: Trần Thị Hòa
Lớp : CQ46/ 21.12 2
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.1. Ý nghĩa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất:
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang phát triển theo hướng nền kinh tế thị
trường có sự điều khiển của Nhà nước. Một nền kinh tế nhiều thành phần, chịu sự
tác động của quy luật kinh tế Như vậy để tồn tại và phát triển được trong bối cảnh
thị trường cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để nâng cao
chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm. Việc hạ giá thành sản phẩm sẽ tạo ưu thế cho doanh nghiệp
trong cạnh tranh, tiêu thụ nhanh sản phẩm, thu hồi vốn nhanh và thu lợi nhuận lớn.
Làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ
giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng quá trình sản xuất,cung cấp
thông tin kịp thời cho lãnh đạo doanh nghiệp để từ đó có những biện pháp tiết kiệm

chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Do vậy kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
là nội dung không thể thiếu được trong việc tổ chức công tác kế toán của doanh
nghiệp.
1.1.2. Yêu cầu quản lý chi phí và giá thành sản phẩm:
1.1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong nền kinh tế thị trường:
Trong những năm gần đây, nền kinh tế đất nước đã có những biến chuyển to
lớn, cùng với nó là sự chi phối quy luật cạnh tranh. Do đó, muốn tồn tại và phát
triển được thì vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải giảm tối đa các khoản chi
phí để hạ giá thành sản phẩm, từ đó hạ được giá bán sản phẩm, tăng lợi nhuận mà
vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Qua đó, tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp
trên thị trường trong nước và nước ngoài, góp phần cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần cho người lao động. Ngoài ra nó còn mang lại sự tiết kiệm lao động xã
hội, tăng tích lũy cho nền kinh tế. Do vậy yêu cầu đặt ra là phải quản lý tốt chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.2.2. Các nhân tố tác động đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Sinh viên: Trần Thị Hòa
Lớp : CQ46/ 21.12 3
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Nhóm nhân tố khách quan: thị trường lao động, thị trường nguyên vật liệu,
thị trường vốn, đầu ra của sản phẩm,…
Đối với thị trường đầu vào: ảnh hưởng tới chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp xét trên khả năng cung cấp, phương thức thanh toán để các
chi phí bỏ ra là thấp nhất.
Đối với thị trường đầu ra: doanh nghiệp cũng cần xem xét giá bán, phương
thức thanh toán… sao cho chi phí bỏ ra hợp lý và đem lại hiệu quả.
- Nhân tố chủ quan như:
+ Trình độ trang bị về kỹ thuật và công nghệ sản xuất, khả năng tận dụng
công suất máy móc thiết bị công nghiệp.
+ Trình độ sử dụng nguyên vật liệu, năng lượng…

+ Trình độ sử dụng lao động
+ Trình độ tổ chức sản xuất
+ Trình độ quản lý tài chính của doanh nghiệp
Sự tác động của nhân tố khách quan cũng như chủ quan có thể làm tăng hoặc
giảm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, muốn hạ thấp được chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm đòi hỏi phải nắm bắt được những nguyên nhân ảnh hưởng để
hạn chế và loại bỏ những ảnh hưởng làm tăng chi phí sản xuất và phát huy những
nhân tố tích cực để hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.2.3. Biện pháp quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, vai trò
của kế toán:
Các doanh nghiệp nên sử dụng các biện pháp sau:
- Chú trọng tới việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ
mới vào sản xuất.
- Quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả, có các biện pháp khuyến khích
người lao động.
- Tổ chức quản lý bố trí các khâu sản xuất hợp lý
- Quản lý việc sử dụng chi phí hợp lý.
1.2. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM, MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất:
Sinh viên: Trần Thị Hòa
Lớp : CQ46/ 21.12 4
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.2.1.1. Chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra trong quá
trình hoạt động sản xuất, kinh doanh biểu hiện bằng thước đo tiền tệ, được tính cho
một thời kỳ nhất định.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải chuẩn bị đầy đủ
các yếu tố đầu vào, huy động, sử dụng các nguồn tài lực, vật lực để thực hiện việc

sản xuất sản phẩm thực hiện các lao vụ dịch vụ, thu mua dự trữ hàng hóa, luân
chuyển, lưu thông, quản lý. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa. Các chi phí này phát sinh thường
xuyên và gắn với quá trình sản xuất trong từng thời kỳ và biểu hiện dưới hình thái
tiền tệ.
Khi xem xét bản chất của chi phí cần chú ý các khía cạnh sau:
- Nội dung của chi phí sản xuất: chi phí sản xuất không những bao gồm các
yếu tố lao động sống cần thiết liên quan đến sử dụng lao động ( tiền lương, tiền
công), lao động vật hóa (khấu hao TSCĐ, chi phí về nguyên, nhiên, vật liêu ) mà
còn bao gồm một số khoản mà thực chất là một phần giá trị mới sáng tạo ra (các
khoản trích theo lương như : BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, các loại thuế không
được hoàn lại như thuế GTGT không được khấu trừ, thuế tài nguyên, lãi vay ngân
hàng ).
- Các chi phí của doanh nghiệp luôn được tính toán, đo lường bằng tiền và
gắn với một thời gian xác định (tháng, quý, năm).
- Xét ở bình diện doanh nghiệp và loại trừ các quy định của luật thuế thu
nhập, chi phí sản xuất luôn có tính cá biệt, nó phải bao gồm tất cả các chi phí cần
thiết hay không cần thiết, khách quan hay chủ quan.
- Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lượng xác định và phụ thuộc vào 2
yếu tố sau:
+ Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong một
thời kỳ nhất định.
+ Giá cả các tư liệu sán xuất đã tiêu dùng và tiền công ( tiền lương) của một
đơn vị lao động đã hao phí.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau. Vì vậy để thuận
tiện cho công tác quản lý, hạch toán và kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc
Sinh viên: Trần Thị Hòa
Lớp : CQ46/ 21.12 5
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải được phân loại
theo những tiêu thức phù hợp. Chi phí sản xuất kinh doanh thường được phân loại
theo các tiêu thức sau:
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích,công dụng kinh tế:
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục sau đây:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu chính (kể cả nửa thành phẩm
mua ngoài), vật liệu phụ, nhiên liệu, sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo
sản phẩm hay thực hiện công việc, lao vụ. Không tính vào khoản mục này những
chi phí nguyên vật liệu dùng vào mục đích phục vụ nhu cầu sản xuất chung hay cho
những hoạt động ngoài lĩnh vực sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp:
Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả và các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN trên tiền lương của công nhân (lao động) trực tiếp sản xuất
theo quy định. Không tính vào khoản mục này khoản tiền lương, phụ cấp và các
khoản trích trên tiền lương của nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân
viên quản lý doanh nghiệp hay nhân viên khác.
- Chi phí sản xuất chung:
Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản
xuất (phân xưởng, đội, trại…) bao gồm các khoản: Chi phí nhân viên phân
xưởng,chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
* Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung và tính chất kinh tế của chi
phí:
Theo cách phân loại này căn cứ vào nội dung, tính chất của chi phí sản xuất
để chia thành các yếu tố chi phí. Mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí có
cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, mục đích
hoặc tác dụng của chi phí đó như thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được
chia thành các yếu tố như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí

nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí nguyên
vật liệu khác.
- Chi phí nhân công : bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương.
Sinh viên: Trần Thị Hòa
Lớp : CQ46/ 21.12 6
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị : bao gồm khấu hao của tất cả các TSCĐ
dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng cho sản xuất kinh doanh.
- Chi phí bằng tiền khác: Gồm các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở
các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng quan
trọng đối với việc quản lý chi phí theo lĩnh vực sản xuất. Nó cho phép hiểu rõ cơ
cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện
dự toán chi phí sản xuất; làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng
vật tư, tiền vốn, huy động sử dụng lao động
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, công việc,
lao vụ sản xuất trong kỳ:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất chia làm 3 loại:
- Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương
quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ bao
gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…
- Chi phí cố định ( định phí): là những chi phí không thay đổi về tổng số dù
có sự thay đổi trong mật độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm sản
xuất trong kỳ. Chi phí thuộc loại này gồm: chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố định phí
và biến phí.
* Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối
quan hệ với đối tượng chịu chi phí:

Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập
hợp chi phí như từng loại sản phẩm, từng công việc….
- Chi phí gián tiếp: là chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp kế
toán khác nhau .
Mỗi cách phân loại có ý nghĩa riêng phục vụ cho từng yêu cầu quản lý và
từng đối tượng cung cấp các thông tin cụ thể trong từng thời kỳ nhất định.
1.2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm:
Sinh viên: Trần Thị Hòa
Lớp : CQ46/ 21.12 7
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.2.2.1. Giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng kết quả sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử
dụng tài sản, vật tư, lao động và tiền vốn trong kinh doanh trong quá trình sản xuất,
cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ
mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản
xuất, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành còn là một căn
cứ quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả của hoạt động sản xuất.
Chỉ tiêu gía thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên
trong nó, đó là chi phí sản xuất đã chi ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu
thành trong khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Như vậy bản
chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị các yếu tố chi phí vào những
sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
1.2.2.2. Phân loại giá thành:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được phân chia làm
nhiều loại khác nhau, tùy theo các tiêu thức sử dụng để phân loại giá thành.
* Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành sản

phẩm:
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại như sau:
- Giá thành kế hoạch : là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lượng kế hoạch.
- Giá thành định mức : Là loại giá thành được tính trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
- Giá thành thực tế : Là giá thành được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng sản phẩm
thực tế đã sản xuất trong kỳ.
* Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành:
Theo cách phân loại này, giá thành được chia làm 2 loại như sau:
- Giá thành sản xuất sản phẩm : bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình
sản xuất , chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành.Giá
Sinh viên: Trần Thị Hòa
Lớp : CQ46/ 21.12 8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
thành sản xuất sản phẩm là cơ sở để xác định giá vốn hàng bán và mức lãi gộp
trong kỳ của doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ : Bao gồm giá thành sản xuất và chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Giá thành
toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính toán xác định kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm:
Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 khái niệm giống
nhau : chúng đều là các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh
nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau trên các phương diện sau :
- Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất luôn gắn liền với thời kỳ đã phát sinh chi
phí còn giá thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn

thành.
- Về mặt lượng: Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả chi phí sản xuất ra
những sản phẩm hoàn thành, sản phẩm hỏng và sản phẩm dở dang cuối kỳ. Còn giá
thành sản phẩm chỉ gồm các chi phí liên quan đến sản phẩm hoàn thành, nó chứa cả
chi phí của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang hoặc một phần chi phí thực tế
đã phát sinh phân bổ vào kỳ này cũng như một phần chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau
nhưng được ghi nhận là chi phí kỳ này:
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi
phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ đã
hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá
thành sản phẩm làm cho giá thành có thể hạ xuống hoặc tăng lên. Nhận biết được mối
quan hệ này giúp cho doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định đúng đắn nhằm
hoàn thành các mục tiêu về chi phí và giá thành, nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng khả
năng cạnh tranh.
1.2.4. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, yếu tố giá bán là một trong những yếu
tố quan trọng, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường và ảnh
hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm cung cấp số liệu quan trọng để phân tích, đánh giá tình hình sản
Sinh viên: Trần Thị Hòa
Lớp : CQ46/ 21.12 9
Giá thành
sản xuất
=
CPSX dở dang
đầu kỳ
+
CPSX phát
sinh trong kỳ
-

CPSX dở dang
cuối kỳ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó mà nhà quản trị doanh nghiệp đưa
ra các quyết định kịp thời, phù hợp.
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng
tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Cần nhận thức đúng đắn vị trí kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm trong
hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán liên quan.
- Xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương
pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều kiện của doanh
nghiệp.
- Xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành
một cách phù hợp, khoa học.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế
toán phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán, đảm bảo đáp ứng được
yêu cầu thu nhận, xử lý, hệ thống hóa thông tin về chi phí và giá thành của doanh
nghiệp.
-Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản phẩm của
bộ phận kế toán chi phí, giá thành sản phẩm và các bộ phận kế toán có liên quan.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm, cung
cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp cho các nhà quản
trị doanh nghiệp ra các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm.
1.3. ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và căn cứ xác định:
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi ( giới hạn) để tập hợp
các chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.

Giới hạn( phạm vi ) để tập hợp chi phí có thể là:
+ Nơi phát sinh chi phí : Phân xưởng, đội sản xuất, bộ phận chức năng…
+ Nơi gánh chịu chi phí : Sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh nghiệp
đang sản xuất, công trình hoặc hạng mục công trình, đơn đặt hàng…
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên đối với
kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Để xác định đúng đắn đối tượng kế
Sinh viên: Trần Thị Hòa
Lớp : CQ46/ 21.12 10
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
toán tập hợp chi phí sản xuất, trước hết cần phải căn cứ vào đặc điểm và công dụng
của chi phí trong sản xuất. Tùy theo cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ
quản lý sản xuất kinh doanh, yêu cầu hạch toán kinh doanh mà đối tượng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, hay từng
giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân xưởng, tổ, đội sản xuất và
đặc điểm của sản phẩm mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng
nhóm sản phẩm, nhóm cây trồng, từng mặt hàng sản phẩm, từng công trình xây
dựng, từng đơn đặt hàng, từng loạt hàng, từng bộ phận, cụm chi tiết hay chi tiết sản
phẩm.
1.3.2. Đối tượng tính giá thành và căn cứ xác định:
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tượng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ thể phải căn
cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, tính chất
sản phẩm, yêu cầu quản lý, khả năng và trình độ quản lý,…của doanh nghiệp cũng
như đặc điểm của từng loại sản phẩm cụ thể.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được xác
định là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì
từng loại sản phảm là đối tượng tính giá thành.
Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành sẽ
là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của quá trình công nghệ, còn các doanh nghiệp

có quá trình công nghệ sản xuất và chế biến phức tạp thì đối tượng tính giá thành có
thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn công
nghệ cuối cùng hoặc có thể là từng bộ phận, chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp
ráp hoàn thành.
1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành:
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành giống
nhau về mặt bản chất, đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí
sản xuất theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí,
giá thành sản phẩm. Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ, việc xác định hợp lý đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, điều kiện để tính giá thành theo
các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp.
Sinh viên: Trần Thị Hòa
Lớp : CQ46/ 21.12 11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trong thực tế, một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể trùng với
một đối tượng tính giá thành sản phẩm hoặc một đối tượng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành sản phẩm và ngược lại.
Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở một doanh nghiệp cụ thể sẽ quyết định việc lựa chọn phương pháp tính
và kỹ thuật tính giá thành của doanh nghiệp đó.
Trên thực tế, khi xem xét các loại nửa thành phẩm tự chế, các bộ phận, một
chi tiết sản phẩm có là đối tượng tính giá thành hay không cần phải cân nhắc đến
các mặt như: chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn hay dài, nửa thành phẩm tự chế có
phải là hàng hóa hay không để xác định cho phù hợp.
1.4. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.4.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp:
Tùy thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất, kế toán sẽ áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách
phù hợp.

Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng đối với các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến
các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạch toán, ghi chép ban đầu
cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tượng kế toán tập hợp chi
phí có liên quan.
Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một cách
cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ
kế toán, theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, chỉ có như vậy mới
đảm bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tượng một cách chính xác,
kịp thời và đầy đủ.
Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp phân bổ gián tiếp được áp dụng khi một loại chi phí có liên
quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không thể tập hợp
trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó.
Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh kế toán
tiến hành tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm
phát sinh hoặc nội dung chi phí. Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải
Sinh viên: Trần Thị Hòa
Lớp : CQ46/ 21.12 12
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối
tượng liên quan.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo hai
bước sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức:
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
1.4.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
1.4.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
* Định nghĩa:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính,

nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng cho việc sản xuất chế
tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
* Phương pháp xác định:
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập
hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao
vụ ) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan
đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp
dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan.
Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số,
theo trọng lượng, số lượng sản phẩm Công thức phân bổ như sau:

* Các chứng từ kế toán chủ yếu:
Sinh viên: Trần Thị Hòa
Lớp : CQ46/ 21.12 13
Chi phí vật liệu phân bổ
cho từng đối tượng
(hoặc sản phẩm )
=
Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng
x
Tỷ lệ
phân bổ
Hệ số phân bổ chi phí
=
Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ
Phần chi phí phân
bổ cho đối tượng i
Hệ số phân

bổ chi phí
Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng
để phân bổ chi phí của đối tượng i
=
x
Tỷ lệ phân bổ
Tổng chi phí vật liệu cần
phân bổ
Tiêu thức phân bổ của tất
cả các đối tượng
=
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, căn cứ vào các chứng từ như
phiếu xuất kho ( Mẫu 02 - VT ), phiếu nhập kho( Mẫu 01 -VT ), biên bản kiểm
nghiệm vật tư ( Mẫu 05 - VT ) và các chứng từ khác có liên quan để xác định giá
vốn hay số nguyên vật liệu dùng cho chế tạo sản phẩm, trên cơ sở đó kế toán tổng
hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất
cũng như từng đối tượng sử dụng trong doanh nghiệp, công việc này thường được
thực hiện trong “ Bảng phân bổ nguyên vật liệu”.
* Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản chi phí NVLTT, kế toán sử dụng TK 621 – Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật
liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ…
và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí ( sản phẩm, nhóm sản
phẩm, phân xưởng ).
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
1.4.2.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
Sinh viên: Trần Thị Hòa
Lớp : CQ46/ 21.12 14
TK 133

Thuế GTGT
được khấu trừ
Trị giá NVL mua dùng
ngay cho sản xuất
TK 152(611) TK 621
TK154 (631)
TK 152 (611)
Vật liệu xuất kho dùng trực
tiếp cho sản xuất sản phẩm,
dịch vụ
Cuối kỳ tính, phân bổ và kết
chuyển chi phí NVL trực tiếp
Vật liệu không sử dụng hết
cho sản xuấ sản phẩm cuối kỳ
nhập lại kho
TK 632
Chi phí NVL TT vượt trên
mức bình thường.
TK 111, 112, 331
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
* Định nghĩa:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ gồm : tiền lương
chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, và các khoản trích theo lương (BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHNT ).
* Phương pháp tập hợp, phân bổ:
Chi phí về tiền lương ( tiền công ) được xác định cụ thể tùy thuộc hình thức
tiền lương sản phẩm hay lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Số tiền lương
phải trả cho công nhân sản xuất cũng như các đối tượng lao động khác được thể
hiện trên bảng tính và thanh toán lương, được tổng hợp, phân bổ cho các đối tượng

kế toán chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương.
* Các chứng từ kế toán chủ yếu:
Các chứng từ được sử dụng là:
+ Bảng chấm công (Mẫu số 01a-LĐTL)
+ Bảng thanh toán lương ( Mẫu số 02-LĐTL)
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành (Mẫu số 05-LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ ( Mẫu số 06- LĐTL)
+ Hợp đồng giao khoán ( Mẫu số 08- LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền thuê ngoài (Mẫu số 07-LĐTL)
+ Bảng thanh lý hợp đồng giao khoán (Mẫu số 09-LĐTL)
+ Bảng kê trích nộp các khoản theo lương ( Mẫu số 10-LĐTL)
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( Mẫu số 11- LĐTL)
* Tài khoản sử dụng:
Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 – Chi phí nhân
công trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất kinh doanh.
* Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sinh viên: Trần Thị Hòa
Lớp : CQ46/ 21.12 15
TK 334
TK 622
TK154 (631)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.4.2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
* Định nghĩa:
CPSXC là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau CPNVLTT và
chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng,
bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
CPSXC bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, Chi phí vật liệu, Chi phí dụng cụ

sản xuất, Chi phí khấu hao TSCĐ, Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí khác bằng tiền.
* Phương pháp tập hợp, phân bổ:
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản xuất, quản lý
chi tiết theo từng yếu tố chi phí, mặt khác CPSXC còn được tổng hợp theo chi phí cố định
và chi phí biến đổi. Cuối kỳ, sau khi đã tập hợp CPSXC theo từng phân xưởng kế toán
phân bổ CPSXC cho từng đối tượng tập hợp chi phí theo từng tiêu chuẩn hợp lý.
Chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Trường hợp mức
sản phẩm thực tế cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định phân
bổ theo chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp mức sản phẩm sản xuất thấp hơn công suất
bình thường, thì chỉ được phân bổ theo mức công suất bình thường, phần chi phí sản xuất
chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết trong kỳ theo chi phí thực tế.
* Các chứng từ kế toán chủ yếu:
Chi phí sản xuất chung được tập hợp căn cứ vào các chứng từ như : phiếu chi,
phiếu xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng chấm công và bảng thanh toán
lương cùng một số chứng từ khác
* Tài khoản sử dụng:
Sinh viên: Trần Thị Hòa
Lớp : CQ46/ 21.12 16
TK 338
TK 335
Tiền lương và phụ cấp ăn ca
phải trả CN trực tiếp sản xuất
Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ…theo quy định
Trích trước lương nghỉ
phép của công nhân
Kết chuyển chi phí NCTT
theo đối tượng tập hợp CP

TK632
Kết chuyển chi phí NCTT
vượt trên mức bình thường
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TK 627 - Chi phí sản xuất chung . Tài khoản này được dùng để phản ánh chi phí
phục vụ sản xuất kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận phục vụ sản xuất
sản phẩm, thực hiện dịch vụ
TK 627 không có số dư và được mở 06 TK cấp 2 để tập hợp theo yếu tố chi phí:
+ TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ TK 6272 - Chi phí vật liệu.
+ TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6278 - Chi phí khác bằng tiền.
* Trình tự hạch toán:
1.4.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
Sinh viên: Trần Thị Hòa
Lớp : CQ46/ 21.12 17
TK 334, 338
TK 627
TK 152, 153 (611)
TK 242, 335
TK 214
TK 331, 111, 112
TK 111, 112, 152
TK 154
TK 632
TK 133
Chi phí nhân viên
phân xưởng

Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí theo dự toán
Chi phí khấu hao TSCĐ
Các khoản chi phí khác mua
ngoài phải trả hoặc đã trả
Các khoản thu hồi ghi giảm
chi phí sản xuất chung
Phân bổ( hoặc kết chuyển )
chi phí sản xuất chung cho
các đối tượng tính giá
Kết chuyển chi phí SXC
không phân bổ vào giá thành
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.4.3.1. Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí thực tế phát sinh được tập
hợp theo từng khoản mục chi phí, cuối kỳ kế toán phải tập hợp chi phí sản xuất phục vụ
cho việc tính giá thành sản phẩm. Để tổng hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng TK 154
“Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Trình tự kế toán như sau:
1.4.3.2. Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ:
Sinh viên: Trần Thị Hòa
Lớp : CQ46/ 21.12 18
TK 133
TK 632
Tập hợp chi
phí NVL TT
Tập hợp chi
phí NCTT

TK 152,153
TK 111, 112, 331
TK 627
TK 133
Tập hợp chi
phí SXC
Kết chuyển chi phí SXC không được phân bổ
Kết chuyển chi phí
SXC được phân bổ
TK 621
TK 622
TK 334, 338
TK 154
TK 155
TK 157
TK 632
Kết chuyển hoặc
phân bổ chi phí
NVLTT cuối k ỳ
NVL TT cuối kỳ
Kết chuyển hoặc
phân bổ chi phí
NCTT cuối kỳ
NC TT cuối kỳ
TK 152, 214,…
SXC cuối kỳ
Kết chuyển các khoản
làm giảm giá thành
Kết chuyển giá thành
sản xuất thực tế sản

phẩm nhập kho
Kết chuyển giá thành sản
xuất thực tế sản phẩm gửi
bán không qua kho
Giá thành thực tế sản
phẩm bán ngay không
qua kho
TK 152, 138,811…
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Theo phương pháp này, việc tổ chức các khoản mục chi phí vẫn giống như
phương pháp kê khai thường xuyên, được thực hiện trên các TK 621, TK 622, TK
627. Còn tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất là TK 631 “Giá thành sản
xuất”. Tài khoản 154 chỉ dùng để phản ánh sản phẩm dở đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ
vào kết quả kiêm kê đánh giá sản phẩm làm dở.
Trình tự kế toán tập hợp chí phí sản xuất:
1.4.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá
trình sản xuất gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ, hoặc
đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp
mới trở thành sản phẩm.
Sinh viên: Trần Thị Hòa
Lớp : CQ46/ 21.12 19
TK 631
TK 621
TK 154
Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp cuối kỳ
TK 632
Tập hợp chi phí NCTT
TK 627

TK 632
Kết chuyển chi
phí sản xuất dở
dang cuối kỳ
Kết chuyển chi phí dở
dang đầu kỳ
Kết chuyển giá
thành thực tế sản
phẩm sản xuất
hoàn thành trong
kỳ
Các khoản làm
giảm giá thành
Chi phí NVL trực tiếp
phát sinh trong kỳ
Kết chuyển chi phí
NCTT cuối kỳ
Kết chuyển chi phí sản
xuất chung được phân bổ
TK 138, 811, 111
TK 622
Kết chuyển chi phí sản xuất chung không
được phân bổ
TK611
TK 334, 338
TK 111, 214 152
Tập hợp chi phí sản
xuất chung
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Khi tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán phải dựa vào đặc điểm, tình hình

cụ thể về tổ chức sản xuất, về quy trình công nghệ, về tính chất cấu thành của chi phí sản
xuất và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp để vận dụng phương pháp đánh giá sản
phẩm dở dang cuối kỳ cho thích hợp. Các phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở:
1.4.4 1. Đánh giá SPDD cuối kỳ theo CP NVL chính trực tiếp hoặc CP
NVL trực tiếp:
Theo phương pháp này,giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí nguyên
vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn chi phí khác( chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cho cả sản phẩm hoàn thành.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, nhanh chóng, khối lượng tính toán ít.
Nhược điểm: Thông tin về chi phí sản xuất dở dang có độ chính xác không cao vì
không tính đến các chi phí khác.
Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp
kiểu liên tục, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục, chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản
phẩm dở dang ít và không có biến động lớn so với đầu kỳ.
1.4.4.2. Đánh giá SPDD cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương:
Theo phương pháp này, phải tính toán tất cả các khoản mục chi phí cho sản
phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành của chúng. Do vậy, trước hết cần cung cấp
khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính đổi khối lượng
sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó tính
toán xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang:
Đối với các khoản mục chi phí bỏ vào 1 lần ngay từ đầu quy trình công nghệ
sản xuất (như nguyên vật liệu chính trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp) thì tính theo
công thức sau:
Sinh viên: Trần Thị Hòa
Lớp : CQ46/ 21.12 20
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ

Giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ
Chi phí NVL phát
sinh trong kỳ
Số lượng sản phẩm
hoàn thành trong kỳ
Số lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ
Số lượng
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ
=
+
+
x
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ
Chi phí phát sinh
trong kỳ
Số lượng sản phẩm
hoàn thành trong kỳ
Số lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ
Số lượng
sản phẩm
dở dang

cuối kỳ
=
+
+
x
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đối với các khoản mục chi phí bỏ dần trong quy trình sản xuất ( như chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) thì tính cho sản phẩm dở dang theo
công thức :
Trong đó:
Ưu điểm: Mức độ chính xác cao hơn.
Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, mang nặng tính chủ quan.
Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở
dang đầu kỳ và cuối kỳ nhiều biến động.
1.4.4.3. Đánh giá SPDD theo chi phí sản xuất định mức:
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang,
mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và định mức
từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính giá trị sản phẩm dở dang
theo chi phí định mức. Công thức xác định như sau:
Ưu điểm: Tính toán nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu thông tin ở mọi thời điểm.
Nhược điểm: Kết quả tính toán có độ chính xác không cao, khó áp dụng.
Điều kiện áp dụng: Phù hợp với doanh nghiệp đã xây dựng định mức chi phí sản
xuất hợp lý hoặc sử dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức.
1.5. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.5.1. Kỳ tính giá thành sản phẩm:
Có thể theo tháng, quý hoặc năm tùy theo từng doanh nghiệp sản xuất các
loại hàng hóa khác nhau mà họ lựa chon kỳ tính giá cho phù hợp.
Sinh viên: Trần Thị Hòa
Lớp : CQ46/ 21.12 21

Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ
Chi phí phát sinh
trong kỳ
Số lượng sản phẩm
hoàn thành trong kỳ
Số lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương
Số lượng sản
phẩm hoàn
thành tương
đương
=
+
+
x
Số lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương
Số lượng sản phẩm dở
dang cuối kỳ
Mức độ hoàn thành
=
x
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
Số lượng sản phẩm làm
dở cuối kỳ

Chi phí đơn vị định mức
=
x
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.5.2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu sản
xuất đã tập hợp được trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo
từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành. Các phương
pháp tính giá thành thường được sử dụng là:
1.5.2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn:
Trong phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là khối lượng sản phẩm hoàn
thành của quy trình sản xuất đó.
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi
phí sản xuất đã tập hợp (theo từng đối tượng tập hợp chi phí) trong kỳ và giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ để tính ra giá thành theo công thức:
Phương pháp này thường áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình công
nghệ giản đơn, khép kín, số lượng mặt hàng ít, chu kỳ sản xuất ngắn.
1.5.2.2. Phương pháp hệ số:
Phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một
quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu
được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không hạch toán riêng cho từng loại
sản phẩm được mà phải hạch toán chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp
này, trước hết, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại sản phẩm về sản phẩm
tiêu chuẩn (sản phẩm gốc).
Từ đó, dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp
để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
1.5.2.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
Phương pháp này thường sử dụng đối với doanh nghiệp có quy mô công
nghệ, cùng sử dụng một loạt nguyên liệu đầu vào nhưng kết quả cho ra các nhóm

sản phẩm khác nhau về kích cỡ, phẩm cấp.
Sinh viên: Trần Thị Hòa
Lớp : CQ46/ 21.12 22
Tổng giá
thành
sản phẩm
=
Giá tri
sản phẩm
dd đầu kỳ
+
Chi phí
phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị
sản phẩm
dd cuối kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm
=
Tổng giá thành sản phẩm
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
Tổng giá thành
sản phẩm
=
Giá trị sản phẩm
làm dở đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất trong kỳ

-
Giá trị sản phẩm
làm dở cuối kỳ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Theo phương pháp này, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm
sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi
phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức) để tính giá thành cho từng loại sản phẩm.
1.5.2.4. Phương pháp tính giá thành có loại trừ CPSX sản phẩm phụ:
Phương pháp này sử dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình
công nghệ nhưng kết quả thu được gồm sản phẩm chính và sản phẩm phụ. Trong đó sản
phẩm phụ không phải là mục đích kinh doanh của doanh nghiệp, do đó để tính giá thành
sản phẩm chính thì phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
Trong doanh nghiệp này đối tượng hạch toán chi phí là chi phí sản xuất được tập
hợp theo phân xưởng hoặc địa điểm phát sinh chi phí hoặc theo giai đoạn công nghệ, đối
tượng tính giá thành là sản phẩm chính.
1.5.2.5. Phương pháp tính giá thành phân bước:
Đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là từ khi đưa nguyên
vật liệu vào đến khi tạo ra sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn, kết thúc mỗi giai
đoạn tạo ra nửa thành phẩm chuyển sang giai đoạn sau để tiếp tục chế biến.
* Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm:
Trước hết, kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất của từng giai đoạn đầu tiên
để tính giá thành nửa sản phẩm giai đoạn 1. Sau đó, xác định chi phí sản xuất giai
đoạn 1 chuyển sang cho giai đoạn sau, cùng với chi phí sản xuất của bản thân giai
đoạn đó, tổ chức tính giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn này,cứ kế tiếp liên
tục. Như vậy, cho đến giai đoạn cuối cùng sẽ tính được giá thành của thành phẩm.
Việc kết chuyển chi phí từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau có thể được thực hiện
tuần tự từng khoản mục chi phi hoặc tuần tự tổng hợp chung chi tất cả các khoản
mục chi phí.
Phương pháp này được áp dụng với những doanh nghiệp có yêu cầu hạch
toán cao, có quy trình công nghệ phức tạp, nửa thành phẩm tự chế cũng là hàng hóa.

* Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm :
Đối tượng tính giá thành là thành phẩm. Trong trường hợp này kế toán phải
căn cứ vào chi phí sản xuất của giai đoạn đã tập hợp được để xác định phần chi phí
của từng giai đoạn có trong giá thành của thành phẩm, sau đó tổng hợp lại và tính
được giá thành thành phẩm.
Điều kiện áp dụng : sử dụng cho các doanh nghiệp chế biến phức tạp, liên tục
và đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng.
Sinh viên: Trần Thị Hòa
Lớp : CQ46/ 21.12 23
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.5.2.6. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
* Điều kiện áp dụng:
- Quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, sản xuất hàng loạt theo đơn đặt
hàng hoặc hợp đồng kinh tế.
- Áp dụng đối với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng bộ phận, phân
xưởng sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm của từng đơn đặt
hàng hoặc từng hạng mục công trình của công trình.
* Nội dung của phương pháp:
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất được tập hợp cho từng đơn đặt hàng,
từng mặt hàng hay từng hợp đồng kinh tế như sau:
- Chi phí nào có liên quan trực tiếp đến từng đơn đặt hàng, từng mặt hàng hay
từng hợp đồng kinh tế thì sẽ được tập hợp trực tiếp cho đơn đặt hàng, hợp đồng
kinh tế đó.
- Những chi phí liên quan đến nhiều đơn đặt hàng khác nhau thì sẽ được tập
hợp chung và sau đó tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức phân
bổ hợp lý.
Mỗi đơn đặt hàng được mở một “ Phiếu tính giá thành công việc” hay còn gọi
là “Phiếu tính giá thành theo đơn đặt hàng”. Phiếu tính giá thành công việc được lập
cho từng đơn đặt hàng khi phòng kế toán nhận được thông báo và lệnh sản xuất. Tất
cả các phiếu tính giá thành công việc được lưu trữ khi sản phẩm đang sản xuất có

tác dụng như các báo cáo sản phẩm sản xuất dở dang. Khi sản phẩm hoàn thành và
giao cho khách hàng, các phiếu tính giá thành công việc được đưa từ khâu sản xuất
sang khâu thành phẩm.
Giá thành cho từng đơn đặt hàng là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh kể từ
lúc bắt đầu thực hiện cho đến lúc hoàn thành và giao cho khách hàng. Những đơn
đặt hàng chưa hoàn thành vào thời điểm cuối kỳ thì toàn bộ các chi phí sản xuất đã
tập hợp được theo đơn đặt hàng đó được coi là giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ
chuyển sang kỳ sau.
Mẫu phiếu tính giá thành công việc:
PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG VIỆC
Doanh nghiệp:
Tên khách hàng: Địa chỉ Ngày đặt hàng
Sinh viên: Trần Thị Hòa
Lớp : CQ46/ 21.12 24
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Loại sản phẩm: Ngày bắt đầu sản xuất
Mã số công việc: Ngày hẹn giao hàng
Số lượng sản xuất: Ngày hoàn tất
Ngày
tháng
Phân xưởng
sản xuất
NVLTT NCTT Chi phí SXC
Tổng
chi phí
CT ST CT ST CT ST

T. chi phí
T. giá thành
Giá thành

đơn vị
1.6. HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN ÁP DỤNG TRONG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
- Tùy thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà kế toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm sử dụng các sổ kế toán thích hợp. Theo chế độ kế
toán hiện hành, có 4 hình thức tổ chức sổ kế toán sau:
+ Hình thức Sổ nhật ký chung : sử dụng sổ Nhật ký chung ( Mẫu số S03a –
DN), Sổ Cái ( Mẫu số S03b – DN).
+ Hình thức Nhật ký – chứng từ : gồm có Nhật ký chứng từ được đánh số từ
1 đến 10.
+ Hình thức Chứng từ ghi sổ : gồm có Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ( Mẫu số
S02b- DN ), Sổ Cái( Mẫu số S02c1 – DN và S02c2 – DN).
+ Hình thức Nhật ký – Sổ cái: sử dụng Sổ Nhật ký – Sổ cái ( Mẫu số S01 –
DN ).
- Trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thường sử dụng
các sổ kế toán sau :
+ Sổ chi tiết TK 621,TK 622,TK 627,TK 154(631).
+ Sổ cái các tài khoản trên
+Các bảng phân bổ
+ Bảng tính giá thành
Sinh viên: Trần Thị Hòa
Lớp : CQ46/ 21.12 25

×