Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG LÁ SẮN KM 94 TRONG KHẨU PHẦN LỢN THỊT NUÔI Ở NÔNG HỘ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ " pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.88 KB, 17 trang )





NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG LÁ SẮN KM 94 TRONG KHẨU PHẦN
LỢN THỊT NUÔI Ở NÔNG HỘ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Nguyễn Thị Hoa Lý

Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế

TÓM TẮT
Lá sắn KM 94 có hàm lượng protein thô cao từ 25- 34,7 % trong VCK là
nguồn thức ăn giàu protein trong chăn nuôi nhưng hàm lượng HCN cao đã hạn
chế việc sử dụng nó làm thức ăn gia súc.Mục đích nghiên cứu của chúng tôi là xác
định phương pháp chế biến và sử dụng lá sắn KM 94 và đánh giá hiệu quả kinh tế
của việc sử dụng lá sắn KM 94 trong khẩu phần nuôi lợn thịt ở nông hộ ở Thừa
Thiên Huế. Kết quả nghiên cứu cho thấy lá sắn KM94 tươi chứa 1745mg HCN/kg
đã giảm 51 % sau khi phơi héo sau 24 giờ. Lá sắn KM 94 sau khi phơi héo được ủ
chua với các chất phụ gia như cám gạo hoặc bột sắn với mức 5 và 10 % có thể dự
trữ trong 3 tháng vẫn bảo quản tốt chất lượng tốt để nuôi lợn. Quá trình ủ chua đã
giảm nhanh hàm lượng HCN trong lá sắn, sau 90 ngày ủ hàm lượng HCN chỉ còn
10,4- 13,2 % so với hàm lượng HCN ở lá sắn tươi.
Trong khẩu phần nuôi lợn thịt sử dụng lá sắn KM94 ủ chua ở mức 10 đến
20 % (theo DM) đã không ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của lợn thịt và làm


giảm 8- 13,82 % chi phí thức ăn/kg tăng trọng của lợn. Sử dụng lá sắn KM 94 ủ
đã mang lại hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn ở nông hộ.
I. Đặt vấn đề
Ở nước ta, cây sắn (Manihot esculenta Crantz) đã thay đổi vai trò từ cây
lương thực trở thành cây công nghiệp. Nhiều giống sắn mới có năng suất cao như


KM60, KM94, KM98-1, KM98-5, KM140 đã đem lại hiệu quả kinh tế cao cho
nông dân đang được trồng phổ biến ở nước ta. Năm 2004, tỉnh Thừa Thiên Huế
đã trồng được 5948 ha sắn với năng suất củ đạt trung bình 115 tạ/ha trong đó
giống sắn KM94 được trồng 2112,7 ha chiếm 36 % diện tích trồng sắn của cả tỉnh
(Niên giám thống kê, 2005).
Vào thời điểm thu hoạch, năng suất lá sắn tươi của giống sắn KM94 đạt 5-
7 tấn/ha (Hoa Lý và cs, số liệu điều tra 2004). Lá sắn KM94 có hàm lượng protein
thô cao từ 25- 34,7 % trong VCK (Bùi Huy Như Phúc và cs 2001; Nguyễn Thị
Hoa Lý và cs 2005), là nguồn thức ăn giàu protein trong chăn nuôi. Tuy vậy, lá
sắn tươi có hàm lượng HCN cao đã hạn chế việc sử dụng nó làm thức ăn gia súc.
Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã kết luận: Phương pháp có hiệu
quả nhất để giảm hàm lượng HCN trong lá sắn là phơi khô và ủ yếm khí (Dương
Thanh Liêm và cs 2000; Nguyễn Thi Hoa Lý và cs 1999, 2000, 2001; Nguyễn Thị
Lộc và cs 2001; Bùi Huy Như Phúc và cs 2001; Wanapat, 2001; 2005; Mận and
Hans Wiktordsson, 2001,2005; Khieu Borin, Chhay Ty, Preston T.R. and Ogle
R.B., 2005 ).
Ở tỉnh Thừa Thiên Huế thu hoạch sắn thường vào mùa mưa vì vậy ủ yếm
khí là phương pháp hiệu quả nhất để chế biến, bảo quản và giảm HCN trong lá
sắn. Lá sắn tươi KM 94 có hàm lượng HCN rất cao (1.745 mg/kg DM). Vì vậy
việc nghiên cứu sử dụng lá sắn KM 94 để sử dụng nguồn thức ăn giàu protein sẵn
có ở các nông hộ để nuôi lợn rất cần thiết.


Mục đích nghiên cứu của chúng tôi là xác định phương pháp chế biến và sử
dụng lá sắn KM94 và đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng lá sắn KM94
trong khẩu phần nuôi lợn thịt ở nông hộ ở Thừa Thiên Huế.
II. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của thời gian phơi héo và chất phụ gia đến chất
lượng của lá sắn KM94 ủ yếm khí
Phương pháp chế biến lá sắn KM94

Phơi héo: Lá sắn tươi KM 94 được hái lúc thu hoạch củ được rải thành
lớp mỏng ở sân hay hiên để phơi héo. Lá sắn KM 94 được phân tích DM, CP and
HCN vào thời điểm lá tươi, phơi héo sau 12 giờ và 24 giờ.
Ủ yếm khí: Lá sắn KM 94 sau khi phơi héo 24 giờ được thái nhỏ (2 - 3
cm), trộn với 0,5 % muối và các chất phụ gia: cám gạo hoặc bột sắn với mức 5 và
10 % và nén chặt trong bao nylon. Các công thức thí nghiệm:
 5 % bột sắn: Lá sắn (KM 94 )+ 0,5 % NaCl + 5 % Bột sắn
 10 % bột sắn: Lá sắn (KM 94 )+ 0,5 % NaCl + 10 % Bột sắn
 5% cám gạo: Lá sắn (KM 94) + 0,5 % NaCl + 5 % Cám
 10 % cám gạo: Lá sắn (KM 94) + 0,5 % NaCl + 10 % Cám
Ở các công thức thí nghiệm, lá sắn được phân tích các chỉ tiêu VCK, CP và
HCN ở thời điểm 0, 30, 60 and 90 ngày sau khi ủ tại phòng thí nghiệm phân tích
thức ăn Khoa Chăn nuôi Thú y từ 12/2003 - 4/2004.
Thí nghiệm 2: Hiệu quả sử dụng lá sắn KM94 trong khẩu phần lợn thịt ở
Thừa Thiên Huế.


Địa điểm và thời gian thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành tại xã Hương Vân, Hương Trà, ThừaThiên Huế
từ 12/2004 -5/2005.
Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được tiến hành trên 24 lợn lai F1 ( ĐB x
MC) với trọng lượng trung bình 23 kg nuôi ở 3 hộ gia đình ở Hương Vân. Mỗi hộ
nuôi 8 con được phân ngẫu nhiên vào 4 ô chuồng (mỗi ô 2 con). Tất cả lợn thí
nghiệm được tiêm phòng và tẩy giun sán 2 tuần trước khi thí nghiệm. Lợn được
nuôi theo 2 giai đoạn: 20 -50 kg (giai đoạn 1) và 50 -90 kg (giai đoạn 2). Thức ăn
được chia đều 3 lần /ngày. Lợn được nuôi theo phương thức ăn tự do.Thí nghiệm
bố trí theo khối ngẫu nhiên với 4 khẩu phần có 4 mức lá sắn KM94 khác nhau.
Thời gian thí nghiệm 90 ngày.
Các khẩu phần TN như sau:
 Lô Đối chứng (Khẩu phần cơ sở) : Thức ăn bao gồm cám, ngô, sắn củ ủ,

bột cá và rau khoai lang.
 Lô10 KM94 : 90 % VCK của khẩu phần cơ sở + 10 % VCK lá sắn KM94
ủ.
 Lô 15 KM94 : 85 % VCK của khẩu phần cơ sở + 15 % VCK lá sắn KM94
ủ.
 Lô 20 KM94 : 80 % VCK của khẩu phần cơ sở + 20 % VCK lá sắn KM94
ủ.
Thành phần hoá học của các nguyên liệu thức ăn sử dụng trong thí nghiệm
được trình bày ở bảng 1.


Ở 4 lô TN năng lượng đều trong khoảng 3000 kcal ME (trong VCK) và 14
% CP; 0,65 % Lysine and 0,25 % Methionine (giai đoạn 1) và 3000 kcal ME và 12
% CP; 0,55 % Lysine and 0,23 % methionine (giai đoạn 2). Nguồn thức ăn giàu
protein sử dụng trong thí nghiệm từ bột cá và lá sắn KM 94 ủ (bảng 2).
Bảng 1: Thành phần hoá học của thức ăn trong TN ( %VCK )
Thức ăn ME
*

( Kcal/kg)
CP
(%)
CF
(%)
Lys
(g/kg)
Met
(g/kg)
HCN
(mg/kg)

Cám gạo 2890 11.46 15.61 4.86 2.31
Ngô 3596 9.56 2.74 3.13 1.94
Củ sắn ủ 2963 3.09 3.98 1.11 0.42 55.06
Bột cá 3161 58.47 0.00 33.33 10.45
Dây lang 2247 17.75 17.98 7.12 2.25
Lá sắn KM94


2462 21.04 11.66 9.17 3.24 195.34
Củ sắn ủ và lá sắn KM 94 ủ được phân tích ở thời điểm 60 ngày sau khi ủ


Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: Ở 4 lô thí nghiệm, lợn được theo dõi các
chỉ tiêu sau đây:
- Lượng ăn vào (kg VCK/con/ngày)
- Tăng trọng (g/ngày)
- Tiêu tốn thức ăn (kg VCK /kg tăng trọng)
- Chi phí thức ăn (đ/ kg tăng trọng)
Bảng 2: Thành phần và giá trị dinh dưỡng của các khẩu phần TN (% VCK )
của lợn ở giai đoạn 1 ( 20 -50 kg)
Loại thức ăn
Lô Đối
chứng
Lô 10
KM94
Lô 15
KM94
Lô 20
KM94
Cám gạo 32 32 30 30

Ngô 18 18 21 24
Củ sắn ủ 30 30 26 20
Bột cá 10 10 8 6
Dây lang 10 - - -


Lá sắn KM94 ủ

- 10 15 20
Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng (%, kg /VCK)
ME ( kcal/ kg ) 3002 3023 3015 3005
CP (% ) 13.94 14.26 14.08 14.06
CF ( % ) 8.48 7.85 8.04 8.45
Lys (g/kg ) 6.50 6.60 6.45 6.27
Met (g/kg ) 2.50 2.58 2.53 2.52
HCN (mg/kg ) 16.52 36.05 43.62 50.08
Tất cả các lô TN được bổ sung 0,5 % premix khoáng và VTM ( % VCK)
Phương pháp xử lý thống kê
Số liệu thu được xử lý theo phương pháp phân tích phương sai (ANOVA)
qua mô hình General Linear Model (GLM) trên phần mềm Minitab Version 13
(2000).
III. Kết quả và thảo luận


Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của thời gian phơi héo và chất phụ gia đến chất
lượng của lá sắn KM94 ủ yếm khí
Số liệu ở bảng 3 cho thấy: VCK của lá sắn tăng có ý nghĩa sau khi phơi héo
12 và 24 giờ (p= 0.001).
Bảng 3: Ảnh hưởng của thời gian phơi héo đến hàm lượng VCK, CP ( % VCK)
và HCN (mg/kg ) của lá sắn KM94


VCK
(%)
CP
(% VCK)
HCN
(mg/kg tươi )
HCN
(mg/kg
VCK)
Lá sắn tươi KM94 27.86
a
28.26 486.
a
1745
a
Sau khi phơi 12
giờ
32. 56
b
27.31 428
b
1313
b
Sau khi phơi 24
giờ
37.82
c
27.04 335
c

885
c

SE 0.274 0.403 6.294 19.5
P 0.000 0.16 0.000 0.000
a,b,c trong cùng cột sai khác với p<0.05


Mục đích của việc phơi héo là giảm lượng nước và giảm lượng HCN trong
lá sắn. Để đảm bảo ủ yếm khí tốt nguyên liệu đem ủ phải có tỷ lệ chất khô 35 - 40
% (Liu Jian Ping and Zhuang Zhong Tang, 2000). Hàm lượng CP của lá sắn KM
94 sau khi phơi héo 12 và 24 giờ có giảm nhẹ nhưng không chưa có ý nghĩa (P
=0,16). HCN trong lá sắn KM94 giảm nhanh sau khi phơi héo (bảng 3).
Hàm lượng HCN trong lá sắn tươi KM94 là 1745 mg/kg VCK đã giảm còn
1313 mg and 885 mg/kg VCK sau khi phơi héo 12 và 24 giờ. HCN còn khoảng
75 -51 % ở lá sắn tươi sau khi phơi héo 12 và 24 giờ. Kết quả này cho thấy thời
gian phơi héo càng dài, lượng HCN trong lá sắn càng giảm.
Sử dụng bột sắn và cám ở mức 5 và 10 % đã có tác dụng tốt trong quá trình
ủ yếm khí lá sắn KM94 (bảng 4).

Bảng 4: Ảnh hưởng của chất phụ gia và thời gian ủ đến hàm lượng CP (% VCK)
của lá sắn KM94 ủ yếm khí
Thời gian ủ, ngày
0 30 60 90
SE P
KM94 + 5% Bột
sắn
24,39
a
23,11

b
22,58
b
20,86
c
0,176 0,001
KM94 + 10%Bột 24,34
a
21,95
b
21,41
b

19,04
c
0,204
0,001


sắn
KM 94 + 5 % Cám 24,84
a
23,26
b
22,79
b
21,88
c
0,134 0,001
KM 94 + 10 %

Cám
25,34
a
23,81
b
23,41
b
22,56
c
0,049 0,001
TB 24,73
a
23,03
b
22,55
b
21,08
b
0,265 0,001
a,b,c trong cùng hàng sai khác với p<0.05
Hàm lượng CP có giảm nhẹ ở các công thức từ 3 - 5 % có lẽ là kết quả lên
men của vi sinh vật Tuy nhiên hàm lượng CP của lá sắn KM94 sau khi ủ 90 ngày
trong khoảng từ 19 - 22,5 % , đây là nguồn thức ăn giàu protein để nuôi lợn thịt.
Bảng 5: Ảnh hưởng của chất phụ gia và thời gian ủ đến hàm lượng HCN (mg/kg
VCK)
của lá sắn KM94 ủ yếm khí
Bảng 5: Ảnh hưởng của chất phụ gia và thời gian ủ
đến hàm lượng HCN (mg/kg VCK) của lá sắn KM94 ủ yếm khí
Thời gian ủ, ngày
0 30 60 90

SE P


KM 94 + 5% Bột
sắn
773,73
a
649,70
b
363,70
c
231,84
d
22,177 0,001
KM94 + 10% Bột
sắn
706,87
a
638,71
a
311,87
b
181,31
c
17,226 0,001
KM 94 + 5 % cám 767,66
a
594,86
b
324,82

c
190,10
d
19,166 0,001
KM 94 + 10 % cám 705,34
a
574,50
b
293,79
c
190,16
d
18,427 0,001
TB 738,40 616,44 323,55 198,35 19,365 0,001
a,b,c trong cùng hàng sai khác với p<0.05
Hàm lượng HCN trong lá sắn KM94 giảm rất nhanh từ ngày đầu tiên đến
thời điểm 30 ngày sau khi ủ và sau đó tiếp tục giảm nhẹ đến 90 ngày sau khi ủ
(bảng 5).
Hàm lượng HCN trong lá sắn KM94 tươi là 1745 mg/Kg VCK, HCN trong lá sắn
tươi KM94 là 1.745 mg/kg VCK đã giảm còn 885 mg/kg VCK , HCN còn khoảng
51 % so với HCN ở lá sắn tươi sau khi phơi héo 24 giờ. Sau khi đem ủ chua sau
90 ngày lượng HCN đã giảm còn 181- 231 mg/kg VCK chiếm khoảng 10,4 - 13,2
% so với HCN ở lá sắn KM94 tươi. Lá sắn KM94 sau khi phơi héo 24 giờ sau đó
đem ủ yếm khí là phương pháp thích hợp nhất khi mùa thu hoạch sắn vào mùa


mưa. Phương pháp này đơn giản, rẻ tiền và dễ áp dụng trong chăn nuôi nông hộ
hiện nay.
Thí nghiệm 2: Hiệu quả sử dụng lá sắn KM94 trong khẩu phần lợn thịt ở Thừa
Thiên Huế.

Khối lượng sống, tăng trọng và tiêu tốn thức ăn của lợn TN: Kết quả số liệu ở
bảng 6 cho thấy: Khối lượng sống của lợn khi kết thúc TN có xu hướng giảm khi
tăng mức lá sắn KM94 ủ trong khẩu phần. Tuy nhiên, sự sai khác này chưa có ý
nghĩa về mặt thống kê (P>0,05). Tăng trọng trung bình g/ngày ở các lô TN đạt:
576,7; 557,4; 534,3 và 516,7 tương ứng ở các lô đối chứng, 10 % KM 94, 15 %
KM 94 và 20 % KM 94 (% VCK) trong khẩu phần (P= 0.287). Không có sự khác
nhau về lượng VCK ăn vào của lợn ở các lô TN (P = 1.000).
Bảng 6: Hiệu quả sử dụng lá sắn KM94 trong khẩu phần lợn thịt nuôi
ở nông hộ ở Thừa Thiên Huế
Đối
chứng
10
KM94

15
KM94
20
KM9
4
SE P
P ban đầu TN (kg) 23,17 23,25 23,92 23,75 0,523 0,688
P kết thúc TN (kg) 75,08 73,50 72,00 71,08 2,368 0,655
Tăng trọng (g/ngày) 576,9 557,4 534,3 516,7 22,70 0,287


VCK ăn vào
(kg/con/ngày)
1,57 1,57 1,56 1,57 0,043 1,000
TTTĂ (kg VCK/kg TT) 2,73 2,86 2,99 3,06 0,189 0,632
CPTĂ (đ/kg TT) 7852 7225 7121 6767 483,7 0,472

So sánh Đối chứng (%) 100 92,01 90,69 86,18
Số liệu thu được trong thí nghiệm cho thấy TTTĂ /kg TT ở lợn có xu
hướng tăng khi tăng mức lá sắn ủ trong khẩu phần. TTTĂ (Kg VCK/kg TT) ở các
lô thí nghiệm là: 2,73 (ĐC); 2,86 (10 % KM94); 2,99 (15 % KM94) và 3,06 (20
% KM94) nhưng sự sai khác này chưa có ý nghĩa (P= 0,632). Lá sắn tươi KM94
có hàm lượng HCN cao nhưng đã giảm nhanh sau khi ủ yếm khí. Vì vậy, khi sử
dụng các mức: 10%, 15% và 20% VCK trong khẩu phần lợn thịt đã không ảnh
hưởng đến khả năng sản xuất của lợn thịt F1.
Chi phí thức ăn và hiệu quả kinh tế
Kết quả thu được về chi phí thức ăn của lợn ở các lô thí nghiệm cho thấy
chưa có sự sai khác có ý nghĩa thống kê về chi phí thức ăn của lợn ở các lô thí
nghiệm (P = 0,472; bảng 6). Tuy vậy chi phí thức ăn /kg TT thấp hơn ở các lô thí
nghiệm sử dụng lá sắn KM94 ủ so với lô đối chứng: Chi phí thức ăn ở lợn có xu
hướng giảm khi tăng mức lá sắn KM94 ủ trong khẩu phần. Sử dụng: 10 %, 15 %
và 20 % VCK từ lá sắn ủ đã giảm: 8 %; 9,3 % và 13,82 % chi phí thức ăn ở các lô
thí nghiệm. Kết quả này cho thấy lá sắn KM 94 là nguồn thức ăn giàu protein để
nuôi lợn thịt ở nông hộ.


IV. Kết luận và đề nghị
- Quá trình phơi héo đã làm giảm HCN trong lá sắn KM 94, phơi héo sau
24 giờ đã giảm 51 % lượng HCN trong lá sắn tươi KM94.
- Lá sắn KM94 ủ với cám và bột sắn ở mức 5 hoặc 10 % đã bảo quản được
chất lượng, lá sắn ủ có thể dự trữ trong 3 tháng vẫn đảm bảo chất lượng tốt để nuôi
lợn. Sau khi ủ 90 ngày, lượng HCN chỉ còn 10,4 – 13,2 % so với hàm lượng HCN
ở lá sắn tươi.
- Sử dụng: 10 % , 15 % và 20 % (theo VCK) lá sắn ủ KM94 trong khẩu
phần lợn thịt không ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của lợn thịt trong điều kiện
chăn nuôi nông hộ. Sử dụng: 10 % - 20 % VCK lá sắn ủ KM 94 trong khẩu phần
lợn thịt đã có tác dụng giảm: 8 % - 13,82 % chi phí thức ăn/kg TT.

- Sử dụng lá sắn KM 94 để nuôi lợn thịt đã đưa lại hiệu quả kinh tế cao
trong chăn nuôi nông hộ.
Đề nghị: Khuyến nông các địa phương nên tập huấn cho bà con nông dân
vùng trồng sắn sử dụng lá sắn KM 94 để nuôi lợn. Mức sử dụng 10 - 15 % (%
VCK) trong khẩu phần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. AOAC. Official methods of analysis. 12
th
Ed. Association of Official
Analytical Chemists, Washington, D.C (1984).
2. Bui Huy Nhu Phuc, Brian Ogle and Jan Erik Lindberg. Nutritive value
of cassava leaves for momogastric animal. Proceeding International
Workshop "Current Research and Development on Use Of Cassava as
Animal Feed" held in Khon Kaen University, Thailand. July 23- 24
(2001).


3. Nguyen Thi Hoa Ly, Le Van An, Le Van Phuoc and Dao Thi Phuong.
Effect on using ensiled cassava roots and ensiled cassava leaves under
village conditions. Proceeding National Seminar Workshop on
research and extension Cassava in Vietnam held in Hue City, Vietnam.
20 - 25 August (2001).
4. Nguyen Thi Hoa Ly, Le Van An, Dao Thi Phuong and Le Van Phuoc.
Some results on using cassava leaves for pigs under farm condition in
Thua Thien Hue. In Vietnamese in Results research Science
Technology in Agricultural -Forestry 2000 -2002 of Hue University.
Agricultural Publishing House, Hanoi (2002).
5. Nguyen Thi Hoa Ly, Dao Thi Phuong, Le Van Phuoc, Le Van An and
Reinhardt Howeler. The use of ensiled cassava roots and leaves for on
farm pig feeding in Central Vietnam. Paper presented in the Regional

Workshop on "The Use of Cassava Roots and Leaves for on - Farm
Animal Feeding", organized by CIAT, and held in Hue University of
Agriculture and Forestry, Viet nam. January 17 -19, (2005).
6. Nguyen Thi Hoa Ly and Le Duc Ngoan. Evaluation of the economic
efficiency of using KM94 cassava leaves in diet for pigs in Central
Vietnam. Paper presented at Regional seminar-workshop on "
Sustainable Livestock Based Agriculture in the Lower Mekong Basin"
. Organized and Sponsored by Cantho Uni. and MEKARN Programme
held in Can tho Uni. , Viet nam. May 23-25 (2005).
7. Wanapat M. Role of cassava hay as animal feed in the tropics.
Proceeding International Workshop "Current Research and
Development on Use Of Cassava as Animal Feed" held in Khon Kaen
University, Thailand. July 23- 24 (2001).


8. Wanapat M. Potential use of cassava as ruminant feed. Paper
presented in the Regional Workshop on "The Use of Cassava Roots
and Leaves for on - Farm Animal Feeding", organized by CIAT, and
held in Hue University of Agriculture and Forestry, Viet nam . January
17 -19 (2005).
9. Evaluation of cassava leaves KM94 as a feed for pigs on small farms
in Thua Thien Hue

STUDY ON THE USE OF KM94 CASSAVA LEAVES IN DAILY DIETS
OF PIGS RAISED IN HUE, THUA THIEN PROVINCE
Nguyen Thi Hoa Ly
College of Agriculture and Forestry, Hue University
SUMMARY
Leaves of the KM94 variety is rich in protein (25 -34.7 % in DM) and
thus has a good potential as a protein source for animals. The greatest limitation

to the use of cassava leaves KM94 as an animal feed is their high HCN content.
The HCN content of fresh cassava leaves (KM94) is 1745 mg/kg DM and this
decreases by 51 % after 24 h being wilted when spread on the floor.
With various additives used in the ensiling process, it was found that the
inclusion of rice bran or cassava root meal at levels 5 or 10 % produces a good-
quality silage that could be stored for at least three months. The HCN content of
ensiled cassava KM94 leaves decreased very quickly during the first 30 days, and


the HCN content was only from 10.4 - 13.2 % of the initial level after 90 days
being ensiled.
The diet for growing pig using 10 % to 20 % (as DM) ensiled cassava KM94
leaves takes no effect on the animal's health or overall performance and carcass
quality and results in a 8 - 13.82 % reduction in the feed cost. Cassava KM 94
leaves can be used as a protein supplement source for feeding pigs. Using ensiled
cassava KM 94 leaves in pigs’ daily diet of bring in more benefit to farmers.

×