Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Khảo sát một số hợp chất tự nhiên, hoạt tính chống oxy hóa, hoạt tính kháng khuẩn từ thịt quả mãng cầu xiêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.23 MB, 53 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

™{–

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KHẢO SÁT MỘT SỐ HỢP CHẤT TỰ NHIÊN,
HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HĨA, HOẠT TÍNH
KHÁNG KHUẨN TỪ THỊT QUẢ MÃNG CẦU XIÊM

Giáo viên hướng dẫn : TS. TRẦN ĐỨC MẠNH
Th.S LÊ THỊ TUYẾT ANH
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ THANH THÂN
MSV
: 3140618006
Lớp
: 18CHDC

Đà Nẵng, ngày 01 tháng 04 năm 2022



GVHD: TS. Trần Đức Mạnh;
Th.S Lê Thị Tuyết Anh

Khoá luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
"Q trình thực hiện Khố luận tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng nhất trong
quãng đời mỗi sinh viên. Khoá luận tốt nghiệp là tiền đề nhằm trang bị cho tôi


những kỹ năng nghiên cứu, những kiến thức quý báu trước khi lập nghiệp.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn q Thầy, Cơ khoa Hố học. Đặc biệt là q
Thầy Cơ bộ mơn Hố Dược đã tận tình chỉ dạy và trang bị cho tơi những kiến thức
cần thiết trong suốt thời gian ngồi trên ghế giảng đường, làm nền tảng cho tơi có
thể hồn thành được bài khố luận này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn thầy Trần Đức Mạnh, cô Lê Thị Tuyết Anh đã tận tình
giúp đỡ, định hướng cách tư duy và cách làm việc khoa học. Đó là những góp ý hết
sức q báu khơng chỉ trong q trình thực hiện khố luận này mà cịn là hành
trang tiếp bước cho tơi trong quá trình học tập và lập nghiệp sau này.
Và cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, tập thể lớp 18CHDC, những
người luôn sẵn sàng sẻ chia và giúp đỡ trong học tập và cuộc sống. Mong rằng,
chúng ta sẽ mãi mãi gắn bó với nhau.
Xin chúc những điều tốt đẹp nhất sẽ luôn đồng hành cùng mọi người.”

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thân


GVHD: TS. Trần Đức Mạnh;
Th.S Lê Thị Tuyết Anh

Khoá luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VÀ TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...............2
1.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước……………………………………..2
1.2. Giới thiệu về mãng cầu xiêm ...............................................................................2
1.3. Đặc điểm hình thái ...............................................................................................3
1.4. Thu hoạch ............................................................................................................4
1.5. Giá trị và tình hình sử dụng mãng cầu xiêm ........................................................5

1.6. Một số lớp chất tự nhiên trong thịt quả MCX có hoạt tính sinh học ...................8
1.7. Gốc tự do và hoạt tính chống oxy hóa ...............................................................12
1.8. Một số phương pháp chiết xuất..........................................................................15
1.8.1. Kỹ thuật chiết lỏng – lỏng: .............................................................................15
1.8.2. Kỹ thuật chiết rắn – lỏng: ...............................................................................15
1.8.3. Các phương pháp chiết khác: ..........................................................................15
1.9. Một số bài thuốc từ MCX [29] ..........................................................................16
1.10. Một số sản phẩm từ MCX có trên thị trường [30, 31] .....................................17
1.11. Ứng dụng thịt quả MCX trong chế biến thực phẩm: .......................................17
1.12. Độc chất và những chống chỉ định khi sử dụng quả MCX...............................18
CHƯƠNG 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................20
2.1. Thiết bị - Dụng cụ - Hóa chất ............................................................................20
2.1.1. Thiết bị, dụng cụ .............................................................................................20
2.1.2. Hoá chất ..........................................................................................................20
2.2. Nguồn nguyên liệu .............................................................................................20
2.3. Sơ đồ quy trình thực nghiệm..............................................................................21
2.4. Phương pháp định tính một số thành phần hợp chất tự nhiên có trong thịt quả
MCX .........................................................................................................................22
2.5. Xác định pH và hàm lượng chất khô (TSS) của thịt quả MCX .........................23
2.6. Xác định hàm lượng acid tổng trong thịt quả MCX ..........................................23
2.7. Xác định tổng hàm lượng hợp chất có tính khử có trong thịt quả MCX ...........23
2.8. Xác định hàm lượng phenol tổng .......................................................................23

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thân


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Đức Mạnh;
Th.S Lê Thị Tuyết Anh


2.9. Xác định hàm lượng vitamin C bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp (HPLC)
..................................................................................................................................24
2.10. Xác định lực kháng oxy hố tổng theo mơ hình phospho molybdenum .........24
2.11. Khảo sát hiệu quả loại bỏ gốc tự do DPPH .....................................................25
2.11.1. Xác định hoạt độ chất chống oxy hóa tổng số bằng phản ứng DPPH với chất
chuẩn Vitamin C. ......................................................................................................25
2.11.2. Khả năng trung hòa gốc tự do (SA) ..............................................................25
2.12. Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn bằng phương pháp khuyếch tán qua giếng
thạch ..........................................................................................................................26
CHƯƠNG 3: THẢO LUẬN VÀ KẾT QUẢ............................................................28
3.1. Kết quả định tính một số hợp chất tự nhiên .......................................................28
3.2. Kết qủa xác định tổng nồng độ các hợp chất khử có trong thịt quả MCX ........29
3.3. Xác định pH và hàm lượng chất khô (TSS) trong thịt quả MCX ......................30
3.4. Xác định hàm lượng acid tổng có trong thịt quả MCX .....................................30
3.5. Một số chỉ tiêu hoá lý của thịt quả MCX ...........................................................39
3.6. Xác định hàm lượng vitamin C bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp (HPLC)
..................................................................................................................................31
3.7. Kết quả xác định hàm lượng phenol tổng ..........................................................32
3.8. Xác định lực kháng oxy hố tổng theo mơ hình phospho molybdenum ...........34
3.9. Khảo sát hiệu quả loại bỏ gốc tự do DPPH .......................................................36
3.9.1 Tổng hàm lượng hợp chất có khả năng loại bỏ gốc tự do DPPH trong 1g thịt
quả MCX qui tương đương khối lượng vitamin C ...................................................36
3.9.2. Hoạt độ chất chống oxy hóa tổng số của mẫu thử (C) biểu thị bằng milimol
đương lượng Vitamin C trên 100 g (µmol TC/100 g). .............................................36
3.10. Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn bằng phương pháp khuyếch tán qua giếng
thạch ..........................................................................................................................39
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................42


SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thân


GVHD: TS. Trần Đức Mạnh;
Th.S Lê Thị Tuyết Anh

Khoá luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần dinh dưỡng trong 100g thịt quả MCX chín ............................5
Bảng 1.2. Các hợp chất hóa học được chiết xuất từ quả MCX...................................9
Bảng 1.3. Thành phần một số lớp chất hóa học từ thịt quả MCX ............................10
Bảng 3.1. Kết quả định tính một số hợp chất tự nhiên có trong thịt quả MCX ........28
Bảng 3.2. Thể tích dung dịch Na2S2O3 tiêu tốn chuẩn độ lượng dư iot ....................30
Bảng 3.3 Thể tích dung dịch NaOH chuẩn độ theo V dịch chiết .............................30
Bảng 3.4 Một số chỉ tiêu hố lý của thịt quả MCX chín ..........................................40
Bảng 3.4. Độ hấp thụ của hàm lượng Vitamin C bằng phương pháp HPLC............31
Bảng 3.5. Thể hiện độ hấp thụ acid gallic của MCX quả chín và chưa chín ............32
Bảng 3.6. Hàm lượng chất kháng oxy hoá quy tương đương acid gallic trong dịch
chiết thịt quả MCX ...................................................................................................35
Bảng 3.7. Nồng độ ascobic tương ứng với độ hấp thụ acid ascobic và phần trăm khả
năng trung hoà gốc tự do. .........................................................................................37
Bảng 3.8. Nồng độ dịch chiết tướng ứng với độ hấp thụ dịch chiết và phần trăm khả
năng trung hoà gốc tự do. .........................................................................................38
Bảng 3.9. Đường kính vịng vơ khuẩn (cm) trên 3 loại mẫu đối chứng âm, đối chứng
dương và mẫu dịch chiết MCX chín .........................................................................39

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thân



GVHD: TS. Trần Đức Mạnh;
Th.S Lê Thị Tuyết Anh

Khoá luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Hình dáng cây, hoa, lá và quả MCX. ..........................................................4
Hình 1.2. Cấu trúc một số hợp chất có trong quả MCX ..........................................11
Hình 1.3. Một số sản phẩm MCX có trên thị trường ................................................17
Hình 2.1. Thịt quả MCX ...........................................................................................21
Hình 2.2. Thịt quả MCX xay nhuyễn .......................................................................21
Hình 2.3. Sơ đồ quy trình thực nghiệm.....................................................................21
Hình 2.4. Sơ đồ bố trí hộp petri trong mơi trường L.B .............................................27
Hình 3.1. Kết quả định tính một số hợp chất hữu cơ có trong thịt quả MCX...........28

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thân


GVHD: TS. Trần Đức Mạnh;
Th.S Lê Thị Tuyết Anh

Khoá luận tốt nghiệp

DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1. Đồ thị tuyến tính giữa nồng độ và diện tích peak ...................................31
Đồ thị 3.2. Đồ thị tuyến tính giữa nồng độ acid galic và độ hấp thụ của MCX chín33
Đồ thị 3.3. Đồ thị tuyến tính giữa nồng độ acid galic và độ hấp thụ của MCX chưa
chín............................................................................................................................33
Đồ thị 3.4. Đồ thị cột biểu diễn hàm lượng phenol tổng của 4 mẫu nguyên liệu khác
nhau ...........................................................................................................................34

Đồ thị 3.5 Đồ thị tuyến tính giữa nồng độ acid galic và độ hấp thụ của MCX chín 35
Đồ thị 3.6. Đồ thị cột biểu diễn hàm lượng hợp chất kháng oxy hóa tổng của 3 mẫu
nguyên liệu khác nhau ..............................................................................................36
Đồ thị 3.7. Đồ thị tuyến tính giữa nồng độ ascobic (mol/l) và phần trăm khả năng
trung hòa gốc tự do DPPH ........................................................................................37
Đồ thị 3.8. Đồ thị tuyến tính giữa nồng độ dịch chiết (mol/l) và phần trăm khả năng
trung hòa gốc tự do DPPH ........................................................................................38

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thân


GVHD: TS. Trần Đức Mạnh;
Th.S Lê Thị Tuyết Anh

Khoá luận tốt nghiệp

ĐẶT VẤN ĐỀ
Các gốc tự do là các phân tử chứa oxy với số lượng electron không đồng đều,
khiến chúng dễ dàng phản ứng với các phân tử khác và gây ra phản ứng hóa học
chuỗi lớn trong cơ thể. Chất chống oxy hóa là những phân tử có thể tặng một
electron cho gốc tự do mà không bị mất đi tính ổn định. Nếu hoạt động bình
thường, các gốc tự do có thể giúp chống lại các tác nhân gây bệnh. Stress oxy hóa
xảy ra do các gốc tự do và chất chống oxy hóa bị mất cân bằng, khi có nhiều gốc tự
do hơn mức mà chất chống oxy hóa có thể giữ cân bằng, các gốc tự do sẽ bắt đầu
gây hại cho mô mỡ, DNA và protein trong cơ thể dẫn đến rất nhiều bệnh, như xơ
vữa động mạch, bệnh thối hóa thần kinh (như Parkinson và bệnh Alzheimer), ung
thư, lão hóa. Chính vì nguy hại như vậy, gốc tự do được xem là “sát thủ giấu mặt”
gây ra q trình lão hóa và phần lớn các bệnh tật. Phương pháp ngăn ngừa stress
oxy hóa là hạn chế những yếu tố gây hại cho cơ thể từ bên ngoài, tăng cường chế độ
dinh dưỡng giàu các chất chống oxi hóa có khả năng loại bỏ gốc tự do, bổ sung

những tinh chất thiên nhiên có khả năng trung hòa gốc tự do, đồng thời hạn chế các
món nhiều dầu mỡ, thực phẩm đóng hộp, bia rượu....
Trong những năm gần đây, có nhiều nghiên cứu được tiến hành nhằm tìm ra
các hợp chất có khả năng kháng oxi hóa từ thiên nhiên để ứng dụng tạo ra các sản
phẩm thực phẩm, mỹ phẩm, dược phẩm để phục vụ cho con người. Trong số đó thì
MCX đã được các nhà nghiên cứu trên thế giới rất quan tâm và đánh giá cao, những
nghiên cứu về trích xuất từ lá, hạt, quả, vỏ những chất hoạt tính sinh học có khả
năng kháng khuẩn, hạ huyết áp, giảm đau, viêm khớp, điều trị và ngăn ngừa ung
thư. Ở Việt Nam, MCX là loại trái cây thơm ngon, quen thuộc được ứng dụng làm
dược liệu trong một số công thức thuốc cổ truyền. Các phương thuốc cổ truyền này
chủ yếu dựa vào tác dụng của các hợp chất có hoạt tính sinh học như alkaloids,
flavonoid, tannin và các hợp chất phenolic có trong các bộ phận lá, quả, hạt, rễ của
MCX. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về các hoạt chất này trong MCX ở Việt Nam
chưa được quan tâm và khai thác hiệu quả. Vì vậy, đề tài này sẽ đánh giá hoạt tính
chống oxi hóa, khả năng loại bỏ gốc tự do và khả năng kháng khuẩn của thịt quả
MCX nhằm tìm kiếm thêm nguồn nguyên liệu thiên nhiên, an toàn để phục vụ cho
sức khỏe con người.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thân

Trang 1


GVHD: TS. Trần Đức Mạnh;
Th.S Lê Thị Tuyết Anh

Khoá luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VÀ TỔNG QUAN VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu MCX trong và ngồi nước

Trên thế giới đã có những nghiên cứu về trích xuất từ lá, hạt, quả, vỏ những
chất hoạt tính sinh học có khả năng kháng khuẩn, hạ huyết áp, giảm đau, viêm
khớp, cải thiện hệ tiêu hóa, điều trị và ngăn ngừa ung thư. Các hoạt tính sinh học cụ
thể là các hợp chất của các nhóm acetogenin khác nhau, alkaloids, flavonoid,
sterol. Hamid et al và cộng sự cũng đã thử nghiệm một chiết xuất ethanol của lá
graviola cho các hoạt động chống viêm cấp tính và mãn tính đối với chuột. Hơn 212
hợp chất hóa học đã được báo cáo trong chiết xuất từ lá MCX. Các tác giả cho biết
rằng, dịch chiết trong ethanol có tác dụng làm giảm hiện tượng phù nề và giảm
viêm khớp ở chuột do xylene [1, 2].
MCX có nguồn dinh dưỡng cao, chứa nhiều vitamin C, khống, xơ và có
nhiều đặc tính sinh học quý giá (Trần Việt Hưng, 2011). Hiện nay, trên thị trường
đã xuất hiện sản phẩm trà được làm từ lá và quả MCX tươi của công ty TNHH Cẩm
Thiều (2017); nước cốt MCX của công ty TNHH Thuận Thiên Thành; có nhiều cơ
sở bán lá MCX có hướng dẫn sử dụng theo kinh nghiệm dân gian. Bên cạnh đó,
cơng nghệ sản xuất bột trái MCX với kỹ thuật sấy lạnh đã được nghiên cứu bởi
Nguyễn Đức Vượng và cộng sự (3/2019), [4]. Nhìn chung, việc nghiên cứu tận
dụng nguồn nguyên liệu này để chế biến thành sản phẩm có giá trị kinh tế cao vẫn
chưa được quan tâm khai thác hiệu quả.
1.2.

Giới thiệu về mãng cầu xiêm
Mãng cầu xiêm, tên khoa học là Annona muricata L., thuộc họ Annonaceae,

có khoảng 150 lồi, có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới như Tây Ấn,
Nam Châu Mỹ, Châu Phi, các đảo ở Thái Bình Dương, và Đơng Nam Á. Ở Việt
Nam, MCX chủ yếu được trồng ở Nam Bộ, Nam Trung Bộ [5, 6].
Quả MCX là một loại trái cây được sử dụng phổ biến ở Châu Mỹ nhiệt đới,
Úc, Châu Phi và Malaysia để chế biến thành nhiều sản phẩm khác như hỗn hợp
nước trái cây, mật hoa, siro, mứt, thạch và kem [7, 8]. Trong thịt quả có khoảng 114


SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thân

Trang 2


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Đức Mạnh;
Th.S Lê Thị Tuyết Anh

hợp chất dễ bay hơi bao gồm 44 ester, 25 terpene, 10 alcohol, 9 aldehyde và ketone,
7 hợp chất thơm, 5 hydro-carbon, 3 acid, 3 lacton và 8 loại hợp chất khác là nguyên
nhân tạo nên hương thơm ngon ngọt cho thịt quả [8].
Tất cả các phần lá, quả, hạt và rễ của MCX đã được sử dụng trong y học cổ
truyền. Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), hơn 80 % tổng dân số thế giới phụ thuộc
vào các loại thuốc cổ truyền để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu của họ
[6]. Các phương thuốc cổ truyền này chủ yếu dựa vào tác dụng của các hợp chất có
hoạt tính sinh học như alkaloids, flavonoid, tannin và các hợp chất phenolic có
trong các bộ phận lá, quả, hạt, rễ của MCX. Ở các nước nhiệt đới đang phát triển
bao gồm Châu Phi, Jamaica và Trinidad, đã sử dụng các bộ phận khác nhau của
MCX để điều trị các bệnh như tiểu đường, ho, bệnh ngồi da và ung thư [2]. Ngồi
ra, nó cịn được đề cập đến như một chất chống vi trùng, chống đái tháo đường,
chống viêm, chất chống oxy hóa, thuốc trừ sâu, thuốc diệt ấu trùng, và chất chống
ung thư. Ở Brazil, nước ép quả MCX được dùng làm thuốc tẩy giun sán, trị tiêu
chảy và kiết lỵ [8].
1.3. Đặc điểm hình thái
MCX thường được trồng từ hạt hoặc giâm, ghép cành với các kiểu gen mới để
tăng khả năng kháng bệnh, tăng tốc độ sinh trưởng và năng suất. Nó là một loại cây
nhỏ của vùng nhiệt đới Nam Mỹ, cao 5-8 m, có nhánh thấp và rậm rạp nhưng có
cành mảnh [5, 6].

Cây MCX có tán lá rộng, lá hình bầu dục thn dài, mọc xen kẻ ln phiên,
phiến lá trơn bóng, xanh đậm ở bề mặt trên của lá, ở mặt dưới của lá thì sáng hơn,
đường kính lá từ 15 đến 20 cm (Hình 1.1). Lá có mùi hăng khi nghiền nát [9].
Hoa của MCX là loại hoa lưỡng tính. Hoa MCX màu vàng, mọc riêng lẻ, hoa
lớn và đơn độc. Ba cánh hoa bên ngoài hình trứng rộng với đế hình trái tim, 3 cánh
bên trong cũng lớn, hình elip và trịn [8].

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thân

Trang 3


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Đức Mạnh;
Th.S Lê Thị Tuyết Anh

Hình 1. 1. Hình dáng cây, hoa, lá và quả MCX.
Quả của MCX có hình hơi trịn, thn dài hay hình tim, đơi khi khơng đều,
nghiêng về một bên hơi cong do sự phát triển khơng bình thường hay bị sâu bệnh.
Quả có thể dài khoảng 15 cm và nặng có thể tới 4-6 kg/quả. Quả MCX được bao
phủ bởi lớp da dễ bóc ra, có nhiều gai mềm khơng ăn được, có vị đắng. Lớp vỏ trái
có màu xanh đậm khi trái chưa chín và có màu xanh hơi vàng khi trái chín. Khi chín
mơ trái mềm, thịt quả có màu trắng kem, có mùi thơm và vị đặc trưng, mỗi quả có
thể chứa 55–170 hạt đen [10].
1.4. Thu hoạch
MCX có thể ra hoa và kết trái quanh năm, nhưng ở mỗi vùng trồng đều có
một mùa chính cho quả chín. Ở Puerto Rico, từ tháng 3 đến tháng 6 hoặc tháng 9; ở
Queensland, bắt đầu vào tháng 4; ở miền nam Ấn Độ, Mexico và Florida, mùa thu
hoạch kéo dài từ tháng 6 đến tháng 9; ở Bahamas, thu hoạch đến tháng 10. Ở

Hawaii, vụ mùa sớm từ tháng 1 đến tháng 4, giữa vụ mùa tháng 6 đến tháng 8, cao
điểm vào tháng 7 và có vụ muộn vào tháng 10 hoặc tháng 11 [7]. Ở Việt Nam thời
điểm thu hoạch chính là từ tháng 9-12.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thân

Trang 4


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Đức Mạnh;
Th.S Lê Thị Tuyết Anh

Trái MCX nên thu hoạch khi gần chín, sau đó giữ ở nhiệt độ phịng vài ngày.
Khi chín ta bóp phần vỏ sẽ thấy trạng thái hơi mềm ở đầu ngón tay. Khi trái chín
dùng kéo bén cắt cuống đem xuống đặt trái lên lớp rơm khô hay lá chuối cho êm để
tránh bị dập trong quá trình vận chuyển. Trái chín mềm trên cây dễ bị rụng dập nát,
có vết thâm.
1.5. Giá trị và tình hình sử dụng mãng cầu xiêm
MCX là một loại cây tuyệt vời. Quả được dùng để ăn chín, làm trà. Phần lá
cây cũng có nhiều cơng dụng cho sức khỏe, khả năng phịng, hỗ trợ điều trị bệnh tốt
nên thường được sắc lấy nước để sử dụng.
Thịt quả MCX thơm, vị hơi chua ngọt, kích thích vị giác, cung cấp một lượng
đáng kể các chất dinh dưỡng thiết yếu, khoáng chất và các vitamin cần thiết cho cơ
thể. Thành phần dinh dưỡng có trong 100 g thịt quả MCX được mô tả ở Bảng 1.1.
Bảng 1.1. Thành phần dinh dưỡng trong 100g thịt quả MCX chín [8, 11, 12, 13]
Các thơng số [8, 11, 13]

Thịt quả MCX


Carbohydrates (%)

16,83±0,12

Moisture (%)

81,50±0,07

Total soluble solids (oBx)

11,00±0,4

Titratable acidity as citric acid (g)

1,02 ± 0,43

Fructose (g)

3,60±0,27

Glucose (g)

2,97±0,24

Sucrose (g)

1,02±0,28

Protein (%)


2,89±0,04

Cholesterol

0

Dieatary Fiber

6,26±0,06

Khoáng chất [12]
Magnesium, Mg (mg)

0,05±0,01

Calcium, Ca (mg)

0,61±0,07

Potassium (mg)

0,48±0,08

Phosphorus (mg)

0,59±0,08

Vitamin [13]


SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thân

Trang 5


Khoá luận tốt nghiệp
Ascorbic acid (mg)
Retinol (IU)

GVHD: TS. Trần Đức Mạnh;
Th.S Lê Thị Tuyết Anh
22,59±1,41
192,50 ± 0,70

Thiamin (mg)

2,10±0,35

Riboflavin (mg)

0,20±0,01

Niacin (mg)

0,21±0,01

Các giá trị về thành phần dinh dưỡng của thịt quả MCX chín có giá trị tương
đồng bởi các nghiên cứu của Emmanuel S. Abbo và cộng sự (2006) [11], Shashi
Bala và cộng sự (2018) [14], Nguyen Phuoc Minh và cộng sự (2019), [15].
Calo, chất béo và carbohydrate: Theo cơ sở dữ liệu dinh dưỡng

Healthalicyness, một khẩu phần 100 gram mãng cầu xiêm có chứa 66 calo và ít hơn
1 gram chất béo. Hàm lượng carbohydrate cao trong mãng cầu rất cần thiết cho việc
duy trì sức mạnh tinh thần lẫn thể xác. Ngồi ra, mãng cầu cịn có một lượng lớn
fructose. Đây là một loại đường tự nhiên giúp bổ sung năng lượng cho cơ thể hoạt
động tốt hơn.
Protein và chất xơ: Quả MCX chín có khá nhiều chất xơ. Trong một khẩu
phần ăn của thịt quả MCX cung cấp 1g protein và 3,3 g chất xơ. Hàm lượng chất xơ
của trái MCX cao hơn so với một số loại trái cây nhiệt đới khác như cam và
cherimoya, nó cung cấp đến 13% nhu cầu hàng ngày cho chất xơ, cao hơn từ 9 % ÷
10 % so với hai loại trái cây kia.
Vitamin: Trong dinh dưỡng mãng cầu xiêm thì vitamin C cũng là một thành
phần chính, một thành phần quan trọng. Quả có khoảng 20,6 miligam vitamin C cho
một khẩu phần, cung cấp đến hơn một phần ba nhu cầu hàng ngày của vitamin C.
So sánh với những nguồn cung cấp vitamin C khác thì cây đang cung cấp khoảng
một nửa lượng vitamin C của các nguồn nổi tiếng như cam, kiwi và xồi. Đồng
thời, cung cấp ít nhất gấp đơi lượng vitamin C có trong các loại trái cây khác như
chuối, lê, đào, mơ, đại hoàng, xuân đào, mận, táo, nho, anh đào và dứa.
Mãng cầu xiêm cũng là một nguồn vitamin B tốt. Nó bao gồm cả folate (14
microgam, tương đương với 3%), niacin (0,9 miligam, tương đương với 4%) và
thiamin (0,1 miligam, tương đương với 5%).
Thành phần Retinol và vitamin C (Ascorbic acid) có trong thịt quả MCX là
những chất chống oxy hóa tuyệt vời, bảo vệ cơ thể khỏi tổn thương tế bào do các
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thân

Trang 6


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Đức Mạnh;

Th.S Lê Thị Tuyết Anh

gốc tự do và peroxide gây ra, làm tăng sức bền và làm chậm q trình lão hóa của
cơ thể. Ascorbic acid tăng cường hấp thụ sắt bằng cách khử các ion Fe3 + thành Fe2+;
Retinol là một dẫn xuất của vitamin A có tác dụng làm sáng mắt và kích thích cơ
thể sản sinh thêm nhiều collagen mới cho da [13]. Đồng thời, nó có vai trị rất quan
trọng trong việc tăng cường hệ thống miễn dịch để chống lại nhiễm trùng, cải thiện
sản xuất và tăng sinh các tế bào hồng cầu trong tủy xương, tăng sự hấp thụ sắt [16].
Hàm lượng Thiamin (vitamin B1) giúp đẩy nhanh q trình trao đổi chất, lưu
thơng máu, ngăn ngừa tổn thương thần kinh, phục hồi các chứng rối loạn thần kinh
trung ương, duy trì một trái tim khỏe mạnh [8]. Hàm lượng Riboflavin (vitamin B2)
cần thiết cho sản xuất năng lượng của cơ thể, lưu trữ chất béo, tăng cường chức
năng hệ thần kinh và duy trì cơ tim [17].
Khống chất: Potassium (K) rất hữu ích trong việc ngăn ngừa tăng huyết áp.
Calcium (Ca) và Phosphorus (P) có vai trị quan trọng trong hình thành xương và
răng chắc khỏe, ngăn ngừa loãng xương. Magnesium là một trong những yếu tố
quan trọng liên quan đến hoạt động của nhiều enzyme trong quá trình trao đổi chất,
tổng hợp protein, hoạt động của các mô thần kinh [18]. Tuy nhiên, hàm lượng K,
Ca, Mg và P trong thịt quả MCX khá thấp khi so sánh với các giá trị có được từ trái
cây thơng thường [13].
Khả năng phịng chống ung thư: MCX được thế giới cơng nhận là loại trái
cây có khả năng chống ung thư vô cùng mạnh mẽ. Một công trình nghiên cứu ở Hàn
Quốc đã phát hiện ra rằng nước ép MCX có khả năng tiêu diệt tế bào ung thư cao
hơn gấp 10.000 lần so với liệu pháp hóa trị mà khơng hề có tác dụng phụ. Có được
tác dụng thần kỳ này là do chất chống oxy hóa cực cao trong mãng cầu sẽ giúp loại
bỏ các gốc tự do gây hại, đồng thời trực tiếp tấn cơng cả những tế bào ác tính gây ra
khối u.
Cải thiện hệ tiêu hóa: Nếu thường bị đầy hơi, khó tiêu thì hãy thêm loại trái
cây này vào thực đơn hàng ngày bạn sẽ thấy lợi ích tuyệt vời mà nó mang lại. Với
hàm lượng chất xơ và các chất dinh dưỡng cao, MCX còn giúp cơ thể bổ sung các

vi khuẩn có lợi cho sức khỏe. Đồng thời, nó giúp đẩy nhanh sự chuyển động ruột,
thúc đẩy việc bỏ chất thải và tăng cường sự tiêu hóa chất béo và đạm nhanh chóng.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thân

Trang 7


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Đức Mạnh;
Th.S Lê Thị Tuyết Anh

Bảo vệ hệ thống xương và răng: MCX chứa phốt pho, canxi. Do đó, bổ sung
nó vào chế độ ăn uống sẽ giúp củng cố xương và răng chắc khỏe hơn. Đây là một
trong những lý do mà MCX được khuyên dùng nhiều cho phụ nữ, trẻ em, người cao
tuổi.
MCX chín là loại trái cây giàu chất dinh dưỡng, có độ ẩm cao là điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của vi sinh vật làm cho quả MCX chín rất dễ bị hư hỏng,
chỉ sử dụng được trong vòng 3-4 ngày [1].
1.6. Một số lớp chất tự nhiên trong thịt quả MCX có hoạt tính sinh học
Các hợp chất hóa học có hoạt tính sinh học trên các bộ phận khác nhau của
cây MCX bao gồm alkaloid (ALK), megastigmanes (MGs), flavonol (FLs),
phenolics (PLs), cyclopeptides (CPs) và tinh dầu và đặc biệt là một nguồn cung cấp
các hợp chất acetogenin (AGEs) rất phong phú [8]. Hiện nay, đã tìm thấy trong quả
MCX sự hiện diện của một số hợp chất ALK, PLs, AGEs, FLs, Anthocyanin, Tanin,
Saponin được trình bày ở Bảng1.2, 1.3 và Hình 1.2.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thân


Trang 8


GVHD: TS. Trần Đức Mạnh;
Th.S Lê Thị Tuyết Anh

Khoá luận tốt nghiệp

Bảng 1.2. Các hợp chất hóa học được chiết xuất từ quả MCX

Lớp chất

Alkaloid

Annonaceos
acetogenin

Phenolic

Hợp chất hóa học

Hoạt tính sinh học

Tài liệu
tham
khảo

Annonaine

Chống trầm cảm


[19, 20]

Nornuciferine

Chống trầm cảm

[19, 20]

Asimilobine

Chống trầm cảm

[19, 20]

epomusenin-A

-

[21]

epomusenin-B

-

[21]

epomurinin-A

-


[21]

epomurinin-B

-

[21]

cis-annoreticuin

-

[22]

muricin J

độc tính chống lại tế bào
ung thư tuyến tiền liệt
PC-3

[23]

muricin K

độc tính chống lại tế bào
ung thư tuyến tiền liệt
PC-3

[23]


muricin L

độc tính chống lại tế bào
ung thư tuyến tiền liệt
PC-3

[23]

cinnamic acid derivative

-

[24]

coumaric acid hexose

-

[24]

5-caffeoylquinic acid

-

[24]

dihydrokaempferolhexoside

-


[24]

p-coumaric acid

-

[24]

caffeic acid derivative

-

[24]

dicaffeoylquinic acid

-

[24]

Feruloylglycoside

-

[24]

4-feruloyl-5caffeoylquinic acid

-


[24]

p-counmaric acid methyl
ester

-

[24]

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thân

Trang 9


GVHD: TS. Trần Đức Mạnh;
Th.S Lê Thị Tuyết Anh

Khoá luận tốt nghiệp

Bảng 1.3. Thành phần một số lớp chất hóa học từ thịt quả MCX [13]
Thành phần

Hàm lượng(mg/100g)

Anthocyanin

6,44±0,10

Flavonoids


9,32±0,45

Tanin

65,98±2,11

Alkloid

1,90±0,04

Saponin

0,17±0,01

saponin

tanin

anthocyanin

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thân

Trang 10


GVHD: TS. Trần Đức Mạnh;
Th.S Lê Thị Tuyết Anh

Khoá luận tốt nghiệp


muricin J

muricin K

muricin L
Hình 1.2. Cấu trúc một số hợp chất có trong quả MCX [2, 9].
Các hợp chất phenolic là các hợp chất chuyển hóa thứ cấp của thực vật như
flavonoid, alkaloid và terpenoid khơng chỉ có chức năng sinh lý mà cịn có tác dụng
tích cực đối với sức khỏe con người vì chúng có tính chất chống oxy hóa (Velioglu
et al., 1998; Çalişkan and Polat, 2011). Chất chống oxy hóa đóng vai trị quan trọng
trong việc ngăn ngừa các quá trình gây bệnh liên quan đến não, ung thư, viêm, rối
loạn hay thối hóa thần kinh, tiểu đường, viêm khớp cũng như tim mạch (Uddin et

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thân

Trang 11


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Đức Mạnh;
Th.S Lê Thị Tuyết Anh

al., 2008; Jayasri et al., 2009). Ngồi hoạt tính chống oxy hóa, các hợp chất
phenolic từ các cây khác nhau đã được báo cáo là có hoạt tính kháng khuẩn chống
lại các vi sinh vật gây bệnh khác nhau (Türkyılmaz et al., 2013; Megdiche-Ksouri et
al., 2015; Stefanović et al., 2015).
Flavonoid là một nhóm lớn các hợp chất phân bố rộng rãi trong thực phẩm
thực vật. Chúng có đặc tính chống oxy hóa để bảo vệ cơ thể chống lại các bệnh về

tim mạch và một số bệnh ung thư. Các chất phytochemical khác được tìm thấy
trong MCX đã được chứng minh là có lợi cho sức khỏe của con người. Saponin
được xác định trong thịt quả MCX có khả năng làm giảm cholesterol trong máu
[26]. Saponin tạo phức với cholesterol để giảm mức cholesterol trong huyết tương.
Các hợp chất như anthocyanin, alkaloid và tannin đã được nghiên cứu về khả năng
chống ký sinh trùng, chống bệnh thấp khớp, làm se vết thương và chống tăng đường
huyết [27].
1.7. Gốc tự do và hoạt tính chống oxy hóa
Hoạt tính chống oxy hóa là một trong những hoạt tính sinh học quan trọng
được xem xét phổ biến nhất trên khía cạnh sử dụng thực phẩm hay dược liệu để
phòng bệnh và chữa bệnh. Các dạng oxy hoạt động, bao gồm các gốc tự do và các
ion chứa oxy có hoạt tính oxy hóa cao như OH-, HOO- , O2- ,… có năng lượng cao
và kém bền nên dễ dàng tấn công các đại phân tử như ADN, protein,… gây biến dị,
huỷ hoại tế bào, gây ung thư, các bệnh tim mạch, tiểu đường, béo phì... và tăng
nhanh sự lão hố. Vì vậy, việc bổ sung các chất chống oxy hóa để kiểm soát hàm
lượng ổn định của các gốc tự do mang lại nhiều lợi ích tốt cho cơ thể như bảo vệ sự
toàn vẹn của tế bào, ngăn ngừa được một số tai biến, làm chậm q trình lão hố cơ
thể, bảo vệ chức năng gan, hạn chế các tác nhân gây viêm, bảo vệ chức năng của hệ
thần kinh, giảm thiểu các tác nhân gây ung thư và điều trị bệnh Alzheimer,
Parkinson...
Các gốc tự do là các chất hoạt động chứa oxy và nitơ (ROS và RNS), là các
dẫn xuất dạng khử của oxy và nitơ phân tử. Chúng được chia thành hai nhóm lớn là
các gốc tự do và các dẫn xuất không phải gốc tự do. Gốc tự do là các nguyên tử
hoặc phân tử có lớp quỹ đạo ngoài cùng chứa một điện tử (electron) đơn lẻ (tổng số
điện tử của gốc tự do là một số lẻ). Do vậy, các gốc tự do có khả năng oxy hóa rất

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thân

Trang 12



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Đức Mạnh;
Th.S Lê Thị Tuyết Anh

cao. Các dẫn xuất không phải gốc tự do như oxy đơn, hydroperoxyd, nitroperoxyd
là tiền chất của các gốc tự do. Các gốc tự do không bền với thời gian nên nó phải
nhận điện tử từ các phân từ khác để đạt được cấu trúc bền vững. Quá trình này tạo
thành một dây chuyền phản ứng với các phân tử chung quanh nó, do đó gây tổn
thương và làm thay đổi giá trị sinh học của các đại phân tử sinh học như ADN,
protein, lipid (Proctor P.H., 1989; FavierA., 2003; Viện dược liệu, 2006).
Sự hình thành của các gốc tự do trong cơ thể là các oxy vào cơ thể tham gia
nhiều q trình sinh hóa và trong các q trình đó oxy tạo ra các tiểu phân trung
gian. Và các gốc tự do sẽ tấn công trực tiếp vào các ty thể - nơi cung cấp năng
lượng cho hoạt động của tế bào. Cuối cùng, gốc tự do sẽ gây ảnh hưởng và vơ hiệu
hóa các xúc tác sinh học enzym của cơ thể, khiến chúng mất tác dụng và từ đó
khơng thể điều khiển được các hoạt động của cơ thể. Gốc tự do được tạo ra bằng
nhiều cách. Nó có thể là sản phẩm của những căng thẳng tâm thần, bệnh hoạn thể
xác, mệt mỏi,... Không phải gốc tự do nào cũng có hại đối với cơ thể. Nếu được
kiểm sốt, nó là nguồn cung cấp năng lượng cho cơ thể, tạo ra chất màu melamine
cần cho thị giác, góp phần sản xuất prostaglandins có cơng dụng ngăn ngừa nhiễm
trùng, tăng cường miễn dịch, làm dễ dàng cho sự truyền đạt tín hiệu thần kinh, co
bóp cơ thịt.
DPPH (2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl) là một gốc tự do bền có màu tím đậm,
Gốc tự do là các phân tử chứa oxy với số lượng electron không đồng đều, khiến
chúng dễ dàng phản ứng với các phân tử khác và gây ra phản ứng hóa học chuỗi lớn
trong cơ thể. Chất chống oxy hóa là những phân tử có thể tặng một electron cho gốc
tự do mà không bị mất đi tính ổn định. Trong cơ thể con người, các gốc tự do và
chất chống oxy hóa là một phần tự nhiên của cơ thể. Nếu hoạt động bình thường,

các gốc tự do có thể giúp chống lại các tác nhân gây bệnh, hiện tượng nhiễm trùng.
Stress oxy hóa xảy ra do các gốc tự do và chất chống oxy hóa bị mất cân bằng, khi
có nhiều gốc tự do hơn mức mà chất chống oxy hóa có thể giữ cân bằng, các gốc tự
do sẽ bắt đầu gây hại cho mô mỡ, DNA và protein trong cơ thể. Protein, lipid và
DNA chiếm một phần lớn trong cơ thể, do đó tổn thương những thành phần này
theo thời gian có thể dẫn đến rất nhiều bệnh, bao gồm: Bệnh tiểu đường, xơ vữa
động mạch hoặc cứng mạch máu, tình trạng viêm nhiễm, bệnh thối hóa thần kinh

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thân

Trang 13


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Đức Mạnh;
Th.S Lê Thị Tuyết Anh

(như Parkinson và bệnh Alzheimer), ung thư, lão hóa. Chính vì nguy hại như vậy,
gốc tự do được xem là “sát thủ giấu mặt” gây ra quá trình lão hóa và phần lớn các
bệnh tật. Phương pháp ngăn ngừa stress oxy hóa là hạn chế những yếu tố gây hại
cho cơ thể từ bên ngoài, tăng cường chế độ dinh dưỡng giàu các chất chống oxi hóa
có khả năng loại bỏ gốc tự do, bổ sung những tinh chất thiên nhiên có khả năng
trung hịa gốc tự do, đồng thời hạn chế các món nhiều dầu mỡ, thực phẩm đóng
hộp, bia rượu....
Dung dịch DPPH có cực đại hấp thu tại bước sóng 517nm, và sản phẩm khử
của nó là 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazine (DPPH-H) có màu vàng cam.
Chất chống oxy hóa là những chất tự nhiên có thể ngăn chặn hoặc hạn chế tổn
thương gây ra bởi các gốc tự do. Cơ thể sử dụng chất chống oxy hóa để ổn định các
gốc tự do, tránh cho chúng gây hại cho các tế bào khác. Trong thiên nhiên, các chất

chống oxy hóa có từ nhiều nguồn gốc khác nhau nhưng cây cỏ vẫn nguồn quan tâm
chủ yếu. Một số chất chống oxy hóa đã được tìm ra, chứng mình và sử dụng hàng
loạt như: Vitamin E, vitamin C, polyphenol, Flavonoid [28].
AGEs là một nhóm duy nhất của các chất có nguồn gốc từ các acid béo chuỗi
dài (C-32 / C34). Do cấu trúc đặc biệt và các hoạt động sinh học phong phú, AGEs
đã thu hút sự quan tâm đáng kể của giới khoa học trong những năm gần đây. Các
hoạt động sinh học khác nhau đã được báo cáo đối với AGEs, bao gồm các hoạt
động chống sốt rét, chống ký sinh trùng và thuốc trừ sâu. Tuy nhiên, các hoạt động
sinh học của AGEs chủ yếu được đặc trưng với khả năng chống lại tế bào ung thư
và tác dụng ức chế chống lại phức hợp I của ty thể (mitochondrial NADH:
ubiquinone oxidoreductase) [9, 25]. Đặc biệt, chiết xuất từ mãng cầu xiêm có thể
gây ức chế sự hình thành khối u và sự di căn của các tế bào ung thư ở tuyến
tụy, vú,... Khả năng chống ung thư thậm chí cịn đến từ cả lá và quả của loài cây
này.
Một số ứng dụng quả MCX trong y học cổ truyền: Bằng cách ăn quả MCX,
chúng ta có thể giúp tấn công các tế bào ung thư một cách an tồn và tự nhiên,
khơng có tác dụng phụ như buồn nơn, giảm cân hoặc rụng tóc; nước ép quả MCX,
uống hai lần mỗi ngày, có thể giúp khắc phục bệnh thận, các vấn đề về gan, viêm
niệu đạo và tiểu ra máu, ngăn ngừa các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn; Ở Ấn Độ,

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thân

Trang 14


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Đức Mạnh;
Th.S Lê Thị Tuyết Anh


quả và hoa được sử dụng làm phương thuốc chống lại bệnh catarrh, là bệnh gây
viêm niêm mạc cổ họng và xoang cạnh mũi. Ngoài ra nước ép quả MCX còn rất tốt
để chữa bệnh trĩ, đau thắt lưng, giúp ăn ngon miệng và bổ sung chất sơ giúp tiêu
hóa tốt [8].
1.8 Một số phương pháp chiết xuất
Chiết là phương pháp sử dụng dung môi để tách các chất tan ra khỏi một hỗn
hợp các chất. Có nhiều cách để chiết tách hợp chất hữu cơ ra khỏi cây. Nhưng các
kỹ thuật đều xoay quanh hai phương pháp chính là chiết lỏng – lỏng và chiết rắn –
lỏng.
- Chiết lỏng – lỏng (phân bố lỏng – lỏng) với cơ chế chính là q trình phân bố
của chất tan trong hai chất lỏng không đồng tan với nhau theo định luật phân bố.
- Chiết rắn – lỏng với cơ chế chính là sự hịa tan của chất tan vào dung môi
(Phương pháp nghiên cứu dược liệu, 2010.)
1.8.1. Kỹ thuật chiết lỏng – lỏng
Kỹ thuật này còn được gọi là sự chiết bằng dung môi. Nguyên tắc của sự chiết
là dung mơi khơng phân cực sẽ hịa tan tốt các hợp chất có tính khơng phân cực,
dung mơi phân cực trung bình hịa tan tốt các hợp chất có tính phân cực trung bình
và dung mơi phân cực mạnh hịa tan các hợp chất có tính phân cực mạnh.
1.8.2 Kỹ thuật chiết rắn – lỏng
Trong thực nghiệm, việc chiết rắn – lỏng được áp dụng nhiều, gồm sự ngấm
kiệt, sự ngâm dầm, sự chiết bằng cách nấu nguyên liệu với nước cịn được gọi là
nước sắc. Ngồi ra cịn có sự chiết với các phương pháp lôi cuốn bằng hơi nước,
chiết Soxhlet, phương pháp sử dụng chất lỏng siêu tới hạn,..
1.8.3. Các phương pháp chiết khác
Ngoài các kỹ thuật như trên, trong thực tế người ta còn dùng các kỹ thuật hỗ
trợ khác để đẩy nhanh q trình hịa tan như chiết xuất sử dụng siêu âm, chiết xuất
sử dụng vi sóng, chiết dưới áp suất hay sử dụng các dung mơi đặc biệt.
Kỹ thuật chiết Siêu âm : Q trình chiết siêu âm cũng vẫn dựa trên cơ sở
chung của sự chiết là sự phân bố chất vào hai pha khơng trộn lẫn vào nhau, chỉ có
khác là được thực hiện trong mơi trường có thêm tác dụng của năng lượng sóng siêu

âm. Pha chứa mẫu phân tích cần chiết là pha nước và pha lỏng để chiết chất phân

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thân

Trang 15


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Đức Mạnh;
Th.S Lê Thị Tuyết Anh

tích là dung mơi hữu cơ.
1.9 Một số bài thuốc từ MCX [29]
- Chặn cữ sốt rét: Lá Mãng cầu xiêm 10-15 lá, dâm vắt lấy nước cốt uống một
lần. Ngày uống 4 lần.
- Chữa bệnh chàm: Lá mãng cầu xiêm được dùng như bài thuốc làm giảm
bệnh chàm trên da. Đặc biệt, phần lõi trái là món ăn tốt cho trẻ bị yếu bàng quang
cũng như giúp ngừa tật đái dầm thường xảy ra ở trẻ nhỏ.
- Chữa huyết áp cao: Dùng vỏ trái hay lá mãng cầu xiêm, sắc chung với rễ
nhàu và rau cần thành nước uống (bỏ bã) mỗi ngày.
- Chữa bệnh hen suyễn: Vỏ cây khơng chỉ giúp ngừa bệnh hen suyễn mà cịn
giúp an thần. Loại trà chế biến từ lá mãng cầu xiêm giúp làm dịu thần kinh khi bị
căng thẳng, đem lại giấc ngủ ngon. Người xưa thường lá mãng cầu xiêm như
phương thuốc gia truyền giúp an thần.
- Chữa bệnh đường niệu, sỏi thận: Nước ép nạc quả mãng cầu xiêm có tác
dụng trị bệnh về đường tiết niệu, tiểu ra máu và bệnh đau gan. Nước sắc từ rễ hoặc
lá còn non giúp trị bệnh sỏi thận.
- Chữa bệnh tiêu chảy, nôn mửa: Hoa mãng cầu xiêm làm giảm chứng tiêu
chảy mạn tính.

- Chữa đau nhức các khớp: Nghiền nát lá đắp lên chỗ khớp bị đau nhức sẽ
thấy hiệu quả rất rõ rệt.
- Chữa viêm tấy, điều trị vết thương: Chiết xuất từ vỏ cây, cuống, lá và rễ của
cây mãng cầu xiêm có cơng dụng kháng khuẩn gây mầm bệnh và nấm gây bệnh.
Nước sắc cô đặc từ lá mãng cầu xiêm giúp ngừa viêm tấy rất hữu hiệu. Phần nạc
(trong quả) dùng làm thuốc đắp lên vết thương giúp mau lành.
- Ngừa giun sán: Hạt mãng cầu xiêm nghiền nát uống giúp trị giun sán, ký
sinh trùng (rễ cây cũng có tác dụng tương tự).
- Bồi dưỡng sức khỏe: Thành phần vitamin B, C của nạc mãng cầu xiêm dùng
để chế biến món sinh tố, kem, nước ép rất tốt cho cơ thể.
- Đề phòng cao huyết áp: Lá mãng cầu xiêm được dùng để uống như trà giúp
ngừa huyết áp.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thân

Trang 16


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Đức Mạnh;
Th.S Lê Thị Tuyết Anh

1.10. Một số sản phẩm từ MCX có trên thị trường [30,31]
- Thực Phẩm Chức Năng Trà Mãng Cầu: Toàn bộ nguyên liệu của Trà mãng
cầu được lấy từ ĐakLak - nơi có quả Mãng Cầu Xiêm mọc tự nhiên, có hàm lượng
khống chất và chất dinh dưỡng cao nhất cả nước với các công dụng như: ngăn
ngừa ung thư; giúp giảm cân, giảm mỡ máu; giúp ổn định đường huyết, huyết áp;
giúp hạ men gan, giải độc cơ thể; tăng cường hệ miễn dịch, thanh lọc cơ thể; an
thần, tạo giấc ngủ ngon. Cách dùng: Cho trà vào bình, sau đó đổ nước đã đun sơi

theo tỷ lệ 5gr/150ml nước, (hãm trà từ 5-7 phút), có thể châm lần 2 [30]
- Viên nang Mãng Cầu Xiêm: Được sản xuất hồn tồn 100% bột lá mãng
cầu xiêm. Cơng dụng của viên nang mãng cầu xiêm: ngăn ngừa các bệnh lý ung
bướu; tăng khả năng miễn dịch điều trị các bệnh về cảm cúm; chống trầm cảm,
giảm cảm giác lo âu hồi hợp; ổn định các hoạt động và chức năng của hệ tiêu hóa;
giảm viêm niệu đạo, đi ngồi ra máu, trị tiêu chảy. Cách dùng: mỗi ngày dùng 1 đến
2 lần. Mỗi lần từ 2 đến 4 viên [31].

Hình 1.3. Một số sản phẩm MCX có trên thị trường.
1.11. Ứng dụng thịt quả MCX trong chế biến thực phẩm
Cơng dụng chính của quả MCX hiện nay là chế biến các sản phẩm thực phẩm.
Việc chế biến quả MCX trong cơng nghiệp thực phẩm cịn nhiều hạn chế. Quả mãng
cầu xiêm hiện nay được bán dưới dạng quả tươi hoặc thịt quả đông lạnh, nước ép
mãng cầu xiêm cô đặc hoặc đông lạnh, nước MCX với hỗn hợp nước trái cây khác,
kem, siro, mứt, thạch. Hiện nay, có một số sản phẩm thực phẩm được chế biến từ thịt
quả MCX như sau:
Thức uống hỗn hợp
Thức uống hỗn hợp được chế biến từ việc trộn thịt quả MCX được nghiền nát
với một số thành phần khác. Chẳng hạn, theo Badrie N. and Schauss A.G, có thể
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thân

Trang 17


×