Đề cương mơn xây dựng đảng
MỤC LỤC
Câu 1 : Trình bày những tư tưởng của Mác – Ăngghen về xây dụng chính Đảng độc
lập của giai cấp cơng nhân ?..........................................................................................1
Câu 2 : Trình bày những nguyên lý về xây dựng Đảng kiểu mới của Lênin ?.............3
Câu 3 Trình bày nội dung XDĐ về chính trị?...............................................................4
Câu 4 :Trình bày nội dung xây dựng Đảng về tư tưởng ?............................................7
Câu 5 : phân tích chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đảng................................10
Câu 6 : Trình bày quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ trong giai đoạn
hiện nay ?.....................................................................................................................12
Câu 7 : Phân tích quan điểm của Đảng về công tác dân vận trong thời kỳ mới ?......14
Câu 8 : Phân tích tiêu chuẩn của đảng viên ĐCSVN. Liên hệ bản thân về việc phấn
đấu trở thành đảng viên ?............................................................................................16
Câu 9 : Phân tích vị trí, vai trị của công tác kiểm tra, giám sát của Đảng. Ý nghĩa của
việc nghiên cứu vị trí vai trị của cơng tác kiểm tra, giám sát?...................................18
Câu 10: Phân tích nội dung, phương thức Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị. Liên hệ
thực tiễn tại địa phương...............................................................................................20
Câu 11: Phân tích nội dung, phương thức Đảng lãnh đạo kinh tế. Liên hệ thực tiễn tại
địa phương...................................................................................................................22
Câu 12 : Phân tích những giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra,giám sát
Đảng hiện nay. Liên hệ ?.............................................................................................25
Câu 13 : Phân tích các giải pháp tăng cường cơng tác dân vận của Đảng trong tình
hình mới. Liên hệ thực tiễn tại địa phương, cơ sở ?....................................................28
Câu 14 : Phân tích các giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở Đảng hiện nay ?.........................................................................................29
Câu 15 : Phân tích các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ hiện nay. Liên
hệ với địa phương ?.....................................................................................................31
Câu 1 : Trình bày những tư tưởng của Mác – Ăngghen về xây dụng chính
Đảng độc lập của giai cấp công nhân ?
- Điều kiện lịch sử xuất hiện tư tưởng của Mác – Ăngghen về XDĐ :
Trong tp “Tuyên ngôn ĐCS”, Mác – Ăngghen đã khẳng định : Lịch sử tất cả
các xh tồn tại từ trước tới nay là lịch sử của đấu tranh giai cấp.
Đảng vô sản ra đời trong xh TBCN -> lãnh đạo cuộc đấu tranh của giai cấp vô
sản chống lại sự thống trị của giai cấp tư sản,xóa bỏ xh có sự phân biệt giai cấp.
Hai ông khẳng định : Giai cấp vơ sản thiết lập sự thống trị của mình bằng cách
dùng bạo lực để lật đổ giai cấp tư sản.
Mác và Ăng ghen đã :
+vạch ra những tư tưởng làm xuất phát điểm về Đảng Cách Mạng của giai cấp
cn.
+giai cấp vơ sản chỉ có thể hđ với tư cách là một giai cấp khi nó tự tổ chức
được một chính đảng độc lập.
+giai cấp cn và đội tiền phong của nó là Đảng phải đóng vai trị quyết định
trong sự nghiệp cải tạo xh trên cơ sở xhcn -> Đảng của giai cấp cn phải có lý luận
cách mạngtiên tiến.
-Tư tưởng cơ bản của Mác – Ăng ghen về xd chính đảng độc lập của giai
cấp cơng nhân :
+ĐCS là sự kết hợp của phong trào công nhân và CNXH khoa học.
•CNXHKH và phong trào cn đều có chung nguồn gốc là những qh kinh tế
TBCN, nhưng lại sinh ra từ những tiền đề khác nhau.
•Ra đời từ tiền đề trực tiếp là cuộc đấu tranh hàng ngày của g/c cn chống lại g/c
tư sản thể hiện ở :
Đòi tăng lương,giảm giờ làm.
Tất cả PTCN khi mới bắt đầu đều là tự phát với giới hạn tối đa của phong trào
là Chủ nghĩa Cơng Đồn với mục tiêu đấu tranh đòi quyền lợi kinh tế bênh vực quyền
lợi giai cấp cơng nhân trong khn khổ p.luật tư bản.
•Kế thừa những tư tưởng, những thành tựu đã đạt được từ đầu TK XIX của
triết học cổ điển Đức,kinh tế chính trị học của Anh,CNXH không tưởng của Pháp.
Mác và Ăng ghen đã:
Kế thừa trực tiếp có chọn lọc những thành tựu phê phán,cải tạo một cách triệt
để nhất những hạn chế của triết học cổ điển Đức. Kinh tế chính trị học của
Anh,CNXH không tưởng của Pháp.
Là những người đầu tiên đưa ra luận điểm về sự kết hợp CNXHKH và phong
trào cn.
ĐCS: Là tổ chức liên minh những con người tự nguyện thực hiện những mục
đích đề ra.
-Đảng là đội tiên phong, là một tổ chức chiến đấu của những người c/m, là lãnh
tụ của GCVS.
Đảng được vũ trang bằng lí luận cách mạngcó trình độ giác ngộ cao,trong hđ
thực tiễn, Đảng là bộ phận kiên quyết nhất biết lôi cuốn quần chúng cùng hđ. Đảng là
đội tiên phong cách mạngcủa GCCN. Là tổ chức chiến đấu của những con người cm .
Mác và Ăng ghen đã khẳng định:
1
Đảng k phải là một tổ chức biệt phái, k phải là một tổ chức bí mật đầy âm mưu
như các chính trị gia tư sản quan niệm, mà mà một tổ chức chiến đấu của những con
người c/m.
Đảng:
Gắn bó với dân
Hợp tác với tất cả các tổ chức của những người lao động.
-Là lãnh tụ chính trị của GCVS :
Nắm vững bản chất cm và KH của chủ nghĩa cơ sở KH để hướng dẫn đến mục
đích phát triển cao hơn.
Đưa yếu tố tự giác phong trào cách mạng của công nhân và nhân dân lao động
Nắm vững đặc điểm và điều kiện của cuộc đấu tranh.
-Tập trung dân chủ là tư tưởng cơ bản chỉ đạo tổ chức XDĐ.
Thể hiện rõ trong Văn kiện của Liên đoàn những người cộng sản và quốc tế I.
Dân chủ : Tất cả hội viên của Liên đồn đều bình đẳng,họ là ae và trong mọi
trường hợp, đều có nghĩa vụ giúp nhau như ae. Hội viên được tự do thảo luận những
vấn đề về sinh hoạt Đảng. Các cơ quan lãnh đạo của Liên đồn do bầu mà ra,có thể
bãi miễn bất cứ lúc nào nếu khơng hồn thành nhiệm vụ được giao.
Mác và Ăng ghen nhấn mạnh :
Dân chủ phải thống nhất với tập trung,với kĩ luật chặt chẽ. Bộ phận phải phục
tùng đoàn thể,thiểu số phải phục tùng đa số.
Phát huy dân chủ được thực hiện trong mối lh chặt chẽ với việc tôn trọng kỉ
luật của Đảng.
-Đảng là đội qn có tổ chức và đồn kết, kiên quyết đấu tranh chống lại chủ
nghĩa biệt phái.
Các Mác và Ăng ghen đã khẳng định :
+Phải củng cố hàng ngũ của Đảng.
+Loại trừ khỏi hàng ngũ Đảng các phần tử thù địch và cơ hội chủ nghĩa. Là
điều kiệncần thiết để phát triển Đảng, củng cố sức chiến đấu của Đảng.
-Đảng chỉ có thể trở thành chân chính và cách mạng khi phong trào cách mạng
của quần chúng đã lớn mạnh. Đây là một tư tưởng đặc biệt quan trọng.
Mác và Ăng ghen ln hoạt động vai trị to lớn của giai cấp công nông dân
trong lịch sử : những công việc và tư tưởng của lịch sử đều là tư tưởng và công việc
của quần chúng .
Căn dặn :
+Những người cộng sản phải thường xuyên chiến đấu giành lấy quần chúng.
+ quan tâm yêu cầu và tâm trạng của họ.
+ tích cực làm việc trong các tổ chức và các đoàn thể của người hoạt động.
+ biết lãnh đạo của tổ chức và đồn thể đó.
- sự lãnh đạo của Đảng là sự lãnh đạo của KH :
sự lãnh đạo của Đảng dựa trên quy luật phát trên khách quan của xã hội :
+Học thuyết Mác - Ăngghen là học thuyết mở, tiếp thu tinh hoa nhân loại trong
xã hội.
+Kiên quyết lên án những người theo chủ nghĩa chủ quan và chủ nghĩa giáo
điều các loại.
2
+Các lãnh tụ vô sản phải nghiêm túc học tập khoa học cách mạng và dựa vào
khoa học đó mà làm các cơng tác thực tiễn của mình.
Sự lãnh đạo của Đảng dựa trên sự quyết định của tập thể.
-Tư tưởng của Mác Ăngghen về chủ nghĩa quốc tế vô sản :
+CNQTVS xuất phát từ lợi ích của GCCN.
+CNQT được nảy sinh ở địa vị của giai cấp vô sản và trên cơ sở thống nhất lợi
ích căn bản và mục tiêu cuối cùng của vô sản tất cả các nước.
+Theo Mác – Ăng ghen: những tư tưởng của chủ nghĩa quốc tế vơ sản hồn
tồn khơng mâu thuẫn với lợi ích dân tộc của GCVS mà ngược lại cịn đáp ứng đầy
đủ những lợi ích đó.
+CN quốc tế vơ sản là bản chất của ĐCS, bản chất đó bắt nguồn từ vai trị, sứ
mệnh lịch sử tồn thế giới của GC cơng nhân.
+GC tư sản có sức mạnh của tư bản quốc tế, vì vậy, GC vơ sản phải lấy sự
thống nhất quốc tế của mình chống lại sức mạnh quốc tế của tư bản.
Kết luận :ý nghĩa tư tưởng của Mác Ăngghen về xây dựng chính đảng độc lập
của GCCN .
Câu 2 : Trình bày những nguyên lý về xây dựng Đảng kiểu mới của Lênin
?
Hoàn cảnh : cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, những người lãnh đạo quốc tế II
đã phản bội nhân dân, CNTB chuyển sang đế quốc chủ nghĩa, vai trò của ĐCS được
đề cao trước phong trào công nhân rộng khắp.
Lê nin cho rằng cần có Đảng kiểu mới ,Đảng thực sự của giai cấp cơng nhân.
Ơng đã xây dựng học thuyết về Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân trên cơ sở nền
tảng của chủ nghĩa Mác và kinh nghiệm từ Cách mạng tháng 10 Nga.
Hệ thống nguyên lý về Đảng kiểu mới của Lênin (8 nguyên lý) :
a)
CN Mác là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng.
Chủ nghĩa Mác là một hệ thống lý luận thống nhất được hình thành từ 3 bộ
phận :
triết học Mác xít.
kinh tế chính trị học Mác xít
Chủ nghĩa xã hội khoa học.
chủ nghĩa Mác là học thuyết cách mạng và khoa học, tức là chủ nghĩa Mác
gắn chặt với thực hiện phát triển cách mạng, với sự phát triển khoa học.
b)
Đảng là đội tiên phong, là đội quân có tổ chức và là hình thức tổ chức
cao nhất của giai cấp công nhân.
Đảng tiên phong trên 3 phương diện :
lý luận : sử dụng CN Mác sáng tạo và phát triển nó.
Tổ chức:chặt chẽ ,khoa học, nghiêm minh.
hành động : Đảng phải gương mẫu đi đầu chống tập tục lạc hậu.
c)
Khi giành được chính quyền, Đảng là hạt nhân lãnh đạo của chun
chính vơ sản, bởi vì Đảng là lực lượng duy nhất có đủ bản lĩnh chính trị ,năng lực và
uy tính để lãnh đạo xã hội, làm người dẫn đường tổ chức đời sống - xã hội.
d)
Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng tổ chức, sinh
hoạt và hoạt động của Đảng.
3
Lênin :“Các đảng gia nhập Quốc tế cộng sản phải xây dựng theo nguyên tắc
tập trung dân chủ” .
Nguyên tắc này là sự thống nhất giữa hai nhân tố :tập trung - dân chủ.
Tập trung trên cơ sở dân chủ: tập trung là tiền đề, là điều kiệnquy định và mở
rộng dân chủ chân chính.
Dân chủ dưới sự lãnh đạo của tập trung : làm cho dân chủ có định hướng, có
mục đích.
e)
Đảng là khối thống nhất ý chí và hành động; tự phê bình và phê bình là
quy luật phát triển của Đảng.
Thống nhất: về tư tưởng trên cơ sở hệ tư tưởng của GC công nhân.
thống nhất về tổ chức, hành động và kỷ luật nghiêm minh.
đoàn kết thống nhất gắn bó máu thịt với nhân dân.
yêu cầu tự phê bình và phê bình :
khơng chỉ vạch ra sai lầm, thiếu sót mà cịn đề ra con đường, biện pháp khắc
phục . Nghiêm cấm lợi dụng tự phê bình, phê bình để nhằm mục đích riêng.
f)
Đảng phải ln giữ vững mối quan hệ chặt chẽ với quần chúng ,kiên
quyết đấu tranh để ngăn ngừa và khắc phục bệnh quan liêu xa rời quần chúng .
Đảng ra đời từ nhu cầu của đấu tranh giai cấp, lãnh đạo giai cấp đấu tranh giải
phóng họ khỏi áp bức. Mục đích của đường lối, chủ trương của Đảng phải nhằm phục
vụ lợi cho nhân dân.
Kiên quyết chống quan liêu ,xa rời quần chúng. CNXH sinh động, sáng tạo là
sự nghiệp của bản thân quần chúng nhân dân.
g)
Đảng được tăng cường do tích cực phát triển Đảng và thường xuyên
đưa những người khơng cịn đủ tiêu chuẩn đảng viên ra khỏi Đảng.
Một là : tích cực kết nạp những đại biểu ưu tú của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động vào Đảng.
Hai là : thường xuyên đưa những người không đủ tiêu chuẩn đảng viên và
những phần tử cơ hội ra khỏi Đảng.
h)
Tính chất quốc tế của Đảng cộng sản :
Trung thành với CN quốc tế vô sản là nét đặc trưng nổi bật của Đảng kiểu mới
do Lênin sáng lập.
Lợi ích của GCVS trong nước phải phục tùng lợi ích giai cấp quốc tế.
Câu 3 Trình bày nội dung XDĐ về chính trị ?
Khái niệm : XDĐ về chính trị là quá trình xác lập, cũng cố hệ tư tưởng chính
trị trong Đảng và xuất phát từ thực tiễn xây dựng đường lối chính trị đúng đắn ,lãnh
đạo thực hiện thắng lợi đường lối đó nhằm đảm bảo ,nâng cao vai trị lãnh đạo, uy
tính chính trị của Đảng đối với tồn xã hội.
Nội dung XDĐ về chính trị :
Không ngừng bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, kiên định nền tư tưởng của
Đảng.
Nền tảng của Đảng là CN Mác Lênin ,tư tưởng Hồ Chí Minh.
Phải kiên định nền tảng tư tưởng của Đảng vì :
+CN Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là lý luận tiên phong,là kim chỉ nam
cho mọi hoạt động của Đảng.
4
+CN Mác Lênin là học thuyết đặt ra mục tiêu ,chỉ rõ con đường giải phóng
triệt để giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và dân tộc bị áp bức trên thế giới thốt
khỏi tình trạng nơ dịch và bốc lột.
+Tư tưởng HCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn
đề cơ bản của Cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ đến cách mạng xã
hội chủ nghĩa.
+Tư tưởng HCM là sự kế thừa, phát huy giá trị truyền thống của dân tộc Việt
Nam và tinh hoa văn hóa nhân loại.
Xây dựng đường lối chính trị đúng đắn :
Về cơ sở lý luận : vận dụng CN Mác Lênin, tư tưởng HCM, kinh nghiệm xây
dựng đường lối của các đảng cộng sản trên thế giới và kinh nghiệm xây dựng đường
lối ,chính sách của Đảng ta.
Về cơ sở thực tiễn: Dựa vào tình hình thực tiễn cách mạng trên thế giới và
trong nước . Đặc biệt là ý chí và nguyện vọng tha thiết của nhân dân để xây dựng
đường lối chính trị phù hợp.
Về yêu cầu của việc xây dựng đường lối :
+Nắm vững và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin ,tư tưởng Hồ Chí
Minh, lấy đó là cơ sở lý luận và phương pháp luận nền tảng để phân tích tình hình thế
giới cũng như trong nước, phát hiện ra tình huống có vấn đề cần được giải quyết, đưa
ra được các quyết định chính trị đúng đắn để đưa đất nước vững bước trên con đường
xã hội chủ nghĩa.
+ xuất phát từ thực trạng tình hình và xu hướng phát triển của đất nước với tất
cả các vấn đề nảy sinh cần được giải quyết . Thực tiễn là cuộc sống của nhận thức, là
mục đích của nhận thức, là tiêu chuẩn của chân lý.
Tuy nhiên ,xây dựng Đảng theo con đường xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh
ngày nay là một sự việc vô cùng khó khăn, phức tạp và lâu dài, nhưng đó là con
đường đi hợp quy luật để xây dựng một nước Việt Nam Dân giàu ,nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh.
+ Kế thừa một cách sáng tạo kinh nghiệm lịch sử của dân tộc và thời đại đã
được tích lũy. Đường lối chính trị đúng đắn là đường lối được xây dựng trên cơ sở
khoa học.
trong quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước, Đảng ta cũng đã có khơng ít
kinh nghiệm về xây dựng hoạch định đường lối chính trị.
Xây dựng đường lối chính trị đúng đắn nhằm đảm bảo thống nhất tính Đảng và
tính khoa học thể hiện được ý chí của và nguyện vọng của nhân dân, phục vụ nhân
dân và lợi ích của nhân dân, phát huy truyền thống của dân tộc, tinh thần cách mạng
của toàn Đảng ,toàn dân.
Lãnh đạo thực hiện thắng lợi đường lối chính trị .
Đảng phải trong sạch, vững mạnh, gương mẫu, tiên phong.
Đảng phải không ngừng nâng cao ,đổi mới tư duy lý luận ,nâng cao trí tuệ,
nâng cao khả năng nắm bắt thực tiễn.
đường lối ,chủ trương của Đảng đề ra phải xuất phát, phản ánh đúng thực tiễn.
Lãnh đạo thực hiện thắng lợi đường lối chính trị, phải đổi mới và vận dụng
linh hoạt phương thức lãnh đạo của Đảng.
Củng cố và nâng cao uy tín chính trị của Đảng .
5
Đưa ra được đường lối chính trị đúng đắn, có khả năng tổ chức thực hiện thắng
lợi đường lối đó ,tạo ra những bước tiến trong thực tế với những kết quả thiết thực là
những vấn đề có ý nghĩa quan trọng cho việc xác lập, củng cố uy tính của Đảng trong
nhân dân.
Uy tính của Đảng cịn được củng cố ,tăng cường qua việc phát huy vai trò tiên
phong trong gương mẫu của Đảng viên và các tổ chức Đảng . Cho nên, xây dựng
Đảng về chính trị cũng địi hỏi phải xây dựng ý thức chính trị vì nước, vì dân trở
thành Đảng viên và tổ chức Đảng.
6
Câu 4 :Trình bày nội dung xây dựng Đảng về tư tưởng ?
Xây dựng Đảng về tư tưởng là một trong ba mặt chủ yếu trong công tác xây
dựng Đảng. Đây là nội dung mà Đảng ta luôn chú trọng từ khi ra đời cho đến nay.
Xây dựng Đảng về tư tưởng là xây dựng và bảo vệ hệ tư tưởng của Đảng,
truyền bá ,giáo dục hệ tư tưởng đó, giáo dục đạo đức cách mạng cho Đảng viên, tạo
sự thống nhất tư tưởng và hành động trong toàn Đảng, đấu tranh chống các tư tưởng
sai trái và thù địch góp phần bảo vệ nền tư tưởng của Đảng.
Từ đó có thể thấy rằng :
Tính tất yếu của xây dựng Đảng về tư tưởng :
Trong mọi thời kỳ cách mạng ,Đảng ta đều xác định công tác tư tưởng là một
bộ phận trong toàn bộ hoạt động lãnh đạo của Đảng và ln ln có tầm quan trọng
hàng đầu.
Từ tầm quan trọng của hệ tư tưởng đối với sự lãnh đạo của một đảng chính trị
ta có thể thấy rằng, việc xây dựng Đảng về tư tưởng là một điều tất yếu.
Qua công tác xây dựng Đảng về tư tưởng sẽ nâng cao trình độ trí tuệ, trình độ
lý luận chính trị, củng cố nền tư tưởng của Đảng về nhận thức tư tưởng, làm cơ sở
vững chắc cho sự đồn kết thống nhất của Đảng về chính trị và tổ chức.
Nội dung của xây dựng Đảng về tư tưởng:
a)Xây dựng nền tảng tư tưởng của Đảng :
Đây là nội dung cần chú ý đầu tiên khi xây dựng Đảng về tư tưởng.
Trước hết cần phải thấy rằng ĐCSVN lấy chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng.
Hơn 70 năm qua, chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh đã dẫn dắt dân
tộc ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Những vấn đề lý luận về xây dựng Đảng và cách mạng xhcn được chủ nghĩa
Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh đưa ra và phân tích một cách khái quát.
Do đó cần nghiên cứu về mặt lý luận, tổng kết thực tiễn, để phát triển và đưa
chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành thế giới quan cũng như là
hệ tư tưởng của mọi đảng viên và nhân dân. Kiên định theo chủ nghĩa Mác Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh từ đó sẽ xây dựng được nền tảng tư tưởng của Đảng thêm
vững chắc.
b)Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, Đảng viên.
Người cán bộ, đảng viên cần phải có đạo đức cách mạng, bởi vì cán bộ, Đảng
viên có vai trị rất quan trọng đối với sự nghiệp cách mạng. Họ chính là từng tế bào
của Đảng. Sức mạnh của Đảng là do sức mạnh của đội ngũ Đảng viên tạo nên.
Đạo đức giúp người Đảng viên hoàn thiện được nhân cách, nêu cao ý chí chiến
đấu trước kẻ thù, trước khuyết điểm của bản thân, giúp họ phát triển năng lực lãnh
đạo quản lý, phát triển trí tuệ.
Theo Bác, đạo đức cách mạng gồm 5 điều : nhân, nghĩa, trí, dũng ,liêm.
Trung thành với lý tưởng cách mạng, trung thành với quyền lợi của tổ quốc,
giai cấp, công nhân lao động.
Đặt lợi ích của đảng trên lợi ích của cá nhân
Lao động gương mẫu, sáng tạo, thực hiện cần kiệm liêm chính ,chí cơng vơ tư
trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
7
Luôn trau dồi tinh thần tập thể ,chống chủ nghĩa cá nhân ,trung thành với chủ
nghĩa quốc tế và giai cấp công nhân.
Với những nội dung này, đảng ta cần phải đặc biệt chú trọng tới việc giáo dục,
rèn luyện đạo đức cách mạng cho từng cán bộ ,đảng viên.
c) Giáo dục nâng cao trình độ lý luận chính trị cho cán bộ ,đảng viên của đảng.
Công tác giáo dục chính trị cho cán bộ, đảng viên của đảng là một trong những
nội dung quan trọng trong xây dựng đảng về tư tưởng.
Cơng tác giáo dục nâng cao trình độ lý luận chính trị giúp mỗi cán bộ, đảng
viên nắm vững quan điểm, chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước để họ đổi
mới suy nghĩ và hành động trong cơ chế mới, phấn đấu thực hiện mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
d) Nghiên cứu ,bổ sung, phát triển lý luận tổng kết thực hiện.
Theo chủ tịch Hồ Chí Minh : thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một
nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác Lênin. Thực tiễn khơng có lý luận hướng dẫn
thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận
suông.
Lý luận và thực tiễn cần đến nhau, nương tựa vào nhau, hậu thuẫn, bổ sung cho
nhau.
Hiểu được mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn, nhằm khắc phục bệnh giáo
điều hay bệnh kinh nghiệm trong Đảng thì phải khơng ngừng học tập lý luận, nâng
cao trình độ lý luận. Vận dụng lý luận vào thực tiễn, tổng kết thực tiễn để làm giàu
cho lý luận. Phải làm cho lý luận gắn với thực tiễn.
e) Xây dựng sự thống nhất về tư tưởng, làm cơ sở để xây dựng khối đồn kết,
thống nhất về ý chí và hành động trong toàn đảng.
Cần tạo ra sự thống nhất về hệ tư tưởng để có sự thống nhất, đồn kết trong
Đảng và sự thống nhất về ý chí và hành động ,tạo nên sức mạnh và uy thế của
đảng .Mọi đảng viên của đảng ta đều có chung một nền tảng tư tưởng là chủ nghĩa
Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Song, sự thống nhất này không loại trừ những
khác biệt, khi đất nước nào xây dựng CNXH ,cần phải vừa làm vừa tổng kết lý luận
nên không tránh khỏi những ý kiến trái chiều.
f) Đấu tranh trên mặt trận tư tưởng, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.
Trong cuộc đấu tranh này, Đảng ta cần nâng cao cảnh giác cách mạng, ý thức
chiến đấu cho mỗi cán bộ, đảng viên trước những liệu luận điệu xuyên tạc của các thế
lực thù địch và những phần tử cơ hội chính trị . Nâng cao trình độ giác ngộ chính trị,
trình độ hiểu biết đường lối chính sách của Đảng, mở rộng thông tin đi đôi với việc
bồi dưỡng phẩm chất đạo đức của cán bộ đảng viên, xây dựng sự vững vàng về chính
trị tư tưởng, sự đồn kết nhất trí trong Đảng và ngồi xã hội.
Vai trị của cơng tác xây dựng đảng về tư tưởng :
Công tác xây dựng Đảng về tư tưởng có ý nghĩa, vai trị to lớn, là bộ phận cấu
thành đặc biệt trong toàn bộ hoạt động của Đảng. Thực tế lịch sử hơn 80 năm qua đã
chứng minh được điều đó.
Trong giai đoạn hiện nay, Công tác xây dựng Đảng về tư tưởng càng có vai trị
đặc biệt quan trọng nhằm tăng cường sự đoàn kết, thống nhất trong đảng và toàn dân,
giữ vững được vị thế đảng cầm quyền của mình, lãnh đạo tồn dân thực hiện thành
cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đi lên XHCN.
8
9
Câu 5 : phân tích chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đảng.
Khái niệm tổ chức cơ sở Đảng : theo điều 21, chương 5 Điều lệ Đảng Cộng
sản Việt Nam.
Tổ chức cơ sở Đảng là tổ chức Đảng ở đơn vị cơ sở như : ở xã, phường, thị
trấn. Có từ 3 đảng viên chính thức trở lên lập tổ chức cơ sở Đảng. Ở cơ quan hợp tác
xã doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đơn vị cơ sở trong quân đội ,công an và các đơn
vị cơ sở khác có từ 3 đảng viên chính thức trở lên lập tổ chức đảng hoặc có thể là tổ
chức đảng hoặc chi bộ trực thuộc.
Chức năng của tổ chức cơ sở Đảng
Tổ chức cơ sở Đảng là hạt nhân lãnh đạo chính trị ở cơ sở :
Vận dụng một cách sáng tạo đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng phù
hợp với địa phương, đơn vị.
Định hướng xây dựng tổ chức và hoạt động của các tổ chức trong hệ thống
chính trị ở cơ sở.
Tập hợp mọi lực lượng để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của tổ chức
cơ sở Đảng.
Tổ chức cơ sở Đảng là nơi tiến hành các hoạt động xây dựng nội bộ đảng.
Bao gồm giữ vững 5 nguyên tắc xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam ở cơ sở :
Tập trung dân chủ trong Đảng .
Tự phê bình và phê bình.
Đồn kết thống nhất trong Đảng
Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân
Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Kiện toàn đổi mới hệ thống tổ chức của Đảng.
Chăm lo đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đảng viên.
Nhiệm vụ của tổ chức Đảng cơ sở: điều 23, chương 5 điều lệ Đảng Cộng sản
Việt Nam.
1)
Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đề
ra chủ trương ,nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực hiện có hiệu
quả.
2)
Xây dựng Đảng bộ ,chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng
và tổ chức, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, nâng cao chất lượng sinh
hoạt Đảng, thực hiện phê bình và phê bình ,giữ gìn kỷ luật và tăng cường đoàn kết
thống nhất trong Đảng, thường xuyên giáo dục ,rèn luyện và quản lý cán bộ, đảng
viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng ,tính chiến đấu, trình độ kiến thức, năng
lực cơng tác, làm cơng tác phát triển Đảng viên.
3)
Lãnh đạo xây dựng chính quyền ,các tổ chức kinh tế, hành chính, sự
nghiệp, quốc phịng, an ninh và các đồn thể chính trị - xã hội trong sạch, vững mạnh,
chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
4)
Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất ,tinh thần và
bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân ,lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng và thực
hiện đường lối ,chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước.
10
5)
Kiểm tra việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và
pháp luật của nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh, kiểm tra tổ chức Đảng và
đảng viên chấp hành điều lệ Đảng.
Đảng ủy cơ sở nếu được cấp ủy cấp trên trực tiếp ủy quyền thì được quyết định
kết nạp vào khai trừ Đảng viên.
11
Câu 6 : Trình bày quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ trong
giai đoạn hiện nay ?.
K/n :Cán bộ là người làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ đạt trình độ đại học
trở lên, trong một cơ quan, một tổ chức của hệ thống chính trị .
Cán bộ là người làm cơng tác có chức vụ, phân biệt với người bình thường
khơng có chức vụ trong cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị.
Theo Hội nghị ban chấp hành TW lần thứ 9 (khóa X), cán bộ được hiểu một
cách tổng thể, theo nghĩa rộng là cán bộ, công chức, viên chức, không phân biệt cán
bộ ,công chức ,viên chức theo Luật cán bộ ,công chức và viên chức theo Luật viên
chức.
-Vai trò của cán bộ :
Trên cơ sở những tư tưởng của Mác và Ăngghen, Lênin, Hồ Chí Minh và quan
điểm của Đảng ta, vai trò của cán bộ được xác định trong 3 mối quan hệ sau :
Một là, quan hệ giữa cán bộ với đường lối và nhiệm vụ chính trị.
Đường lối chính trị đúng đắn là điều kiệncơ bản đưa đến thành cơng của những
nhiệm vụ cách mạng, do đó sản sinh hàng loạt cán bộ tốt ,cán bộ được rèn luyện và
trưởng thành trong đường lối đúng, hạn chế đến mức tối thiểu khả năng cán bộ sai
lầm về khuynh hướng chính trị.
Hai là, quan hệ giữa cán bộ và tổ chức.
Tổ chức trong hoạt động xã hội được hiểu là mối quan hệ và sự phối hợp hoạt
động giữa các bộ phận của một chỉnh thể ,là hệ thống lãnh đạo và quản lý các mặt các
ngành, hệ thống các hình thức và biện pháp thực hiện các quyết định kể từ khi vạch
kế hoạch cho đến bước kiểm tra cuối cùng.
Tổ chức quy định vị trí,chức năng của mỗi người trong guồng máy hđ, quy
định phương hướng,mục tiêu và hành động của con người,điều khiển con người.
Ba là ,quan hệ cán bộ với phong trào cách mạng của quần chúng.
Tất cả các cuộc cách mạng xã hội từ trước tới nay đều khẳng định một chân
lý : cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Do vậy, cách mạng xã hội chủ nghĩa chỉ
giành được thắng lợi khi bảo đảm đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân lao động, vận
dụng sức mạnh to lớn của quần chúng nhân dân.
Cán bộ phải hết sức giản dị, biết lắng nghe ý kiến của quần chúng, biết tập hợp
kinh nghiệm và tri thức của quần chúng để nâng cao hiểu biết của mình.
-Quan điểm xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng.
Được nêu ra tại Kết luận của Hội nghị TW 9 khoá X :
Một là, cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then
chốt trong công tác xây dựng Đảng . Phải thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ
cán bộ, đổi mới công tác cán bộ gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
Đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng về công tác cán bộ . Tiếp
tục cụ thể hóa, thể chế hóa nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và
quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người
đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về cơng tác cán bộ.
Hai là ,phải xuất phát từ chiến lược phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ tổ quốc,
từ yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh toàn diện cơng cuộc đổi mới, cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
12
Ba là, quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng, phát huy sức mạnh
toàn dân tộc, truyền thống u nước, đại đồn kết và gắn bó mật thiết với nhân dân,
tập hợp rộng rãi các loại cán bộ, trọng dụng nhân tài, không phân biệt dân tộc, tôn
giáo, người ở trong lớp hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Bốn là, gắn việc xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng tổ chức và đổi mới cơ
chế, chính sách, với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Tăng cường cơng tác giáo dục, quản lý,kiểm tra,giám sát của cấp ủy cấp trên
đối với cấp dưới trong việc giáo dục , quản lý và thực hiện công tác cán bộ.
Năm là, thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân dân,
nâng cao trình độ dân trí, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để tuyển chọn,
giáo dục, bồi dưỡng cán bộ. Phải dựa vào nhân dân để phát hiện kiểm tra và giám sát
cán bộ.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, Xây dựng tổ chức và con người làm
công tác tổ chức, cán bộ. Xây dựng chương trình, kế hoạch và lộ trình thực hiện việc
tổng kết thực tiễn, nghiên cứu khoa học về tổ chức và cán bộ phù hợp với đặc điểm
của nước ta trong tình hình mới, xây dựng Học viện Xây dựng Đảng thành một trung
tâm nghiên cứu khoa học và Đào tạo có chất lượng cao về xây dựng Đảng, trong đó
có khoa học về tổ chức và cán bộ. Tăng cường giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm,
năng lực và phẩm chất, đạo đức của đội ngũ cán bộ làm cơng tác tổ chức, cán
bộ ,phịng ,chống tiêu cực trong công tác cán bộ.
Sáu là, đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ
theo nguyên tắc dân chủ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người
đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị.
Mục tiêu cần đạt được là xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững
vàng, phẩm chất và năng lực tốt, có cơ cấu phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ Tổ quốc, đảm bảo sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ
cán bộ, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới.
13
Câu 7 : Phân tích quan điểm của Đảng về công tác dân vận trong thời kỳ
mới ?
Khái niệm : cơng tác dân vận là tồn bộ hoạt động của Đảng có tính quy luật
về tun truyền, vận động, tập hợp tất cả mọi người dân, nêu cao quyền lợi và trách
nhiệm của mỗi người dân ,xây dựng khối đoàn kết nhất trí tồn dân nhằm thực hiện
tốt đường lối chính sách của Đảng ,tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với
nhân dân.
Vị trí vai trị :
Có ý nghĩa và vai trị, tầm quan trọng lớn. Hồ Chí Minh là người hướng và
quan tâm tới nhân dân nhiều nhất. Người đã viết tác phẩm “Dân vận” 1930 nhằm
hướng đến nhân dân, nêu lên mối quan hệ giữa Đảng với quần chúng nhân dân.
Có ba vai trị chính : Dân vận giúp cho Đảng không bị đánh mất bản chất chính
trị, khơng bị sai lầm về đường lối .
Tiến hành dân vận Đảng mới giữ vững được mối quan hệ máu thịt với nhân
dân.
Lợi ích của nhân dân chỉ có thể được đảm bảo khi gắn bó với Đảng chịu sự
lãnh đạo của Đảng.
Mục tiêu :
Thắt chặt mqh giữa Đảng và nhân dân.
Củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc.
Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, nhằm giữ vững độc lập, thống nhất
Tổ quốc, thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, vì
mục tiêu dân giàu,nước mạnh,dân chủ,cơng bằng, văn minh .Vững bước đi lên chủ
nghĩa xã hội.
Quan điểm :
Một là, cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ,nhân
dân là chủ ,nhân dân làm chủ .
Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân :thể hiện rõ
nét trong kháng chiến chống Pháp, Mỹ.
Cách mạng Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước là sự nghiệp của nhân dân
ta dưới sự lao động của Đảng. lực lượng,sức mạnh,trí óc. Sáng tạo của nhân dân thì
sự nghiệp đó mới thành công.
Dân là chủ :
thông qua bộ máy công quyền, bộ máy tổ chức của Đảng, quá trình hoạch định
chủ trương, cơ sở phải hướng tới nhân dân, quyền lợi và trách nhiệm, nghĩa vụ thuộc
về nhân dân. Nhân dân chỉ tạm thời giao một số quyền cho các tổ chức Đảng, nhân
dân là người thực sự bầu ra những người thấy mình thực hiện những nhu cầu, nguyện
vọng của họ.
Dân làm chủ :
Tất cả cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng thuộc về nhân dân.
Nhà nước ,tổ chức Đảng ,góp phần giữ vững những cơ sở, kiến trúc đó.
Tơn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tin, tôn trọng ý kiến của
nhân dân :”dân biết, dân làm ,dân kiểm tra”.
Hai là ,động lực thúc đẩy phong trào nhân dân là :
Phát huy quyền làm chủ ,đáp ứng lợi ích thiết thực của nhân dân.
Kết hợp hài hịa các lợi ích.
14
Quyền phải đi đôi với nghĩa vụ công dân.
Chú trọng lợi ích trực tiếp của người dân.
Huy động sức dân phải đi đơi với bồi dưỡng sức dân.
những gì có lợi cho dân thì hết sức làm, những gì có hại cho dân thì hết sức
tránh.
Tùy từng đối tượng và trường hợp cụ thể để hướng một cách hiệu quả ,hợp lý.
phương thức lãnh đạo công tác dân vận của Đảng phải gắn liền với công Ba là,
tác xây dựng Đảng ,Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
Mọi quan điểm, chủ trương ,cơ sở của Đảng, pháp luật của nhà nước phải phù
hợp với lợi ích của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Mỗi cán bộ ,Đảng viên, cơng chức phải gương mẫu để nhân dân tin tưởng, noi
theo.
Mở rộng, đa dạng hóa các hình thức tập hợp nhân dân.
Cơng tác xây dựng Đảng : xây dựng về tổ chức, chính trị, tư tưởng, xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân.
lực lượng làm công tác dân vận là Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị + dân
chính là người bầu ra =>muốn làm tốt cơng tác dân vận thì Đảng, nhà nước, tổ chức
cần phải thật trong sạch ,vững mạnh .
Bốn là ,Công tác dân vận là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của cán bộ,
Đảng viên, cơng chức, viên chức, đoàn viên ,hội viên các đoàn thể nhân dân, cán bộ,
chiến sĩ trong lực lượng vũ trang.
Trong đó Đảng lãnh đạo ,chính quyền tổ chức thực hiện, Mặt trận ,đồn thể
tham mưu và nịng cốt.
Đảng : các tổ chức từ trung ương đến chi bộ phải lấy công tác vận động và
chăm lo lợi ích nhân dân là nội dung chủ yếu, thường xuyên tìm hiểu tình hình ,tâm
tư, nguyện vọng để có chủ trương ,cơ sở hợp lý ,kịp thời.
Nhà nước : bản chất : nhà nước của dân, do dân, vì dân, dưới sự lãnh đạo của
Đảng phải thực hiện tốt công tác dân vận.
là công cụ, phương tiện để Đảng tiến hành công tác dân vận.
Nhà nước thể chế hóa đường lối ,cơ sở của Đảng thành hiến pháp, pháp luật
quy định rõ quyền và nghĩa vụ của nhân dân.
Mặt trận đoàn thể :
Mặt trận tổ quốc việt nam giữ vai trò to lớn trong việc củng cố, tăng cường
khối đại đoàn kết toàn dân, vận động nhân dân xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Các đồn thể nhân dân :là các hình thức tổ chức và tập hợp quần chúng.
Thực hiện nguyên tắc tự quản, tự lựa chọn cán bộ của mình .Các cấp Đảng tơn
trọng tính độc lập về tổ chức, hướng dẫn họ hoạt động đúng hướng, hiệu quả.
Năm là, nhà nước nhất thể hóa cơ chế “Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân
dân làm chủ” thành quy chế, quy định để các tổ chức trong hệ thống chính trị ,cán bộ,
Đảng viên, công chức ,viên chức và cán bộ chiến sĩ lực lượng vũ trang thực hiện
cơng tác dân vận.
Các hình thức tập hợp nhân dân phải phong phú, đa dạng, hiệu quả.
Sau khi Đảng ban hành Nhà nước phải thế thì hóa đường lối, cơ sở của Đảng
thành hiến pháp ,pháp luật, tất cả mọi người dân đều phải thực hiện.
Tư tưởng chỉ đạo việc mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tập hợp nội dung.
15
Ở đâu có quần chúng ở đó cần có động viên, tập hợp họ vào hoạt động theo
hướng ích nước ,lợi nhà.
Hình thức tổ chức, vận động phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng ,quản lý của
nhà nước.
Các hình thức tập hợp nội dung chủ yếu hiện nay :
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
các đồn thể chính trị - xã hội : tổng liên đoàn lao động Việt Nam, hội nông
dân, Hội liên hiệp phụ nữ, hội cựu chiến binh,...
các tổ chức xã hội : hội người cao tuổi,hội khuyến học,..
đồn thể nhân dân: đồn thể chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội.
Tóm lại ,5 quan điểm có quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau, tác động qua
lại và thống nhất với nhau.
Là những vấn đề cơ bản vừa có tính lý luận ,vừa có tính thực tiễn và đã được
kiểm định trong q trình đổi mới .
cơng tác dân vận trong giai đoạn cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước cần
phải qn triệt và thực hiện nghiêm túc, đem lại hiệu quả thực hiện thiết thực.
Câu 8 : Phân tích tiêu chuẩn của đảng viên ĐCSVN. Liên hệ bản thân về
việc phấn đấu trở thành đảng viên ?
Tiêu chuẩn đảng viên là những chuẩn mực qui định chất lượng của người đảng
viên, là tiêu chí phân rõ giữa đảng viên và quần chúng,là cơ sở để đánh giá chất
lượng đảng viên, là căn cứ để tiến hành mọi mặt công tác đảng viên. Mọi đảng viên
phải dựa vào tiêu chuẩn đảng viên để phấn đấu, rèn luyện...
Nội dung tiêu chuẩn đảng viên: Theo khoản 1, điều 1, chương I Điều lệ
ĐCSVN khóa XI: Đảng viên Đảng cộng sản việt nam là chiến sĩ cách mạng trong đội
tiên phong của gia cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc việt nam. Có các tiêu
chuẩn sau đây:
Suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc,
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân:
Chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết
của Đảng và pháp luật của Nhà nước: Đảng viên phải gương mấu tiên phong để lôi
cuốn quần chúng, tập hợp quần chúng, để dân chúng noi theo “Đảng viên đi trước,
làng nước theo sau”
Có lao động, hồn thành tốt nhiệm vụ được giao:
Đảng viên bao gồm các nhiệm vụ do đảng quy định, nhiệm vụ do tổ chức đảng,
chính phủ và đồn thể nhân dân giao phó…
Trong thời kì q độ xã hội khơng cịn bóc lột nhưng về quan điểm lập trường:
phát triển kinh tế tư bản không phải là mục tiêu mà là phương tiện. Đảng viên tham
gia kinh tế phải vững lập trường, nhằm giải quyết việc làm và làm giàu cho xã hội.
Đảng viên cần phải xác định rõ năng lực của mình mà nhận việc cấp trên giao
cho, nhận việc phải làm đến nơi đến chốn, làm đến cùng và có hiệu quả, tránh nhận
việc quá khả năng rồi bỏ dở không đem lại kết quả, tốn thời gian và cơng sức…
Có đạo đức và lối sống lành mạnh:
Gắn bó mật thiết với nhân dân: tơn trọng, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, chăm lo đời sống vật chất tinh thần, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, tích
cục tham gia cơng tác quần chúng
Trong giai đoạn hiện nay, tiêu chuẩn đảng viên cần nhấn mạnh 2 điểm:
16
Một là, đảng viên phải kiến định 6 vấn đề quan điểm sau:
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là mục tiêu lý tưởng của
Đảng ta, dân tộc ta.
Chủ nghĩa Mác- Lê Nin và tư tưởng HCM là nền tảng tư tưởng, là kim
chỉ nam cho hành động của Đảng.
ĐCSVN là lực lượng lãnh đạo cách mạng VN, không chấp nhận “đa
nguyên đa đảng”
NN VN là nhà nước của dân, do dân và vì dân, thể hiện khối đại đoàn
kết toàn dân tộc, trên nền tảng liên minh của giai cấp công nhân với giai cấp nơng
dân và tầng lớp trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức, sinh hoạt và hoạt
động của Đảng.
Kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính và chủ nghĩa đế quốc trong
sang.
Hai là, mọi đảng viên phải nêu cao vai trị tiên phong gương mẫu, vững vàng
về chính trị, có đạo đức trong sang, có lối sống lành mạnh gắn bó với nhân dân, thật
sự tiêu biểu cho lực lượng tiến bộ nhất ở cơ sở, phấn đấu trở thành người lao động
giỏi, người công dân mẫu mực. Đảng viên hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, phải phấn đấu làm kinh tế giỏi, đi đầu trong việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật và
công nghệ mới, ra sức làm giàu chính đáng và lơi cuốn, vận động bà con cùng làm
giảu, khơng cam chịu nghèo đói.
-Tiêu chuẩn đảng viên là cơ sở để đảng viên rèn luyện, phấn đấu , là căn cứ để
đánh giá, phân loại chất lượng đảng viên và là cơ sở nâng cao chất lượng đảng viên,
đội ngũ đảng viên.
Liên hệ
Học tập nâng cao trình độ (về mọi mặt lý luận chính trị, đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, văn hóa – khoa học – kỹ thuật, chun
mơn nghiệp vụ; kết hợp kiến thức sách vở và kinh nghiệm từ thực tế, học hỏi đồng
chí – đồng nghiệp – quần chúng; thái độ cầu thị, cầu tiến bộ, khiêm tốn, khơng giấu
dốt,…)
Năng động – sáng tạo, tích cực tham gia đóng góp ý kiến vào sự nghiệp
lãnh đạo chung của Đảng; phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao,…
Tự giác, gương mẫu, có ý thức giữ gìn phẩm chất cộng sản, đạo đức
cách mạng,…
Giữ nghiêm kỷ luật Đảng, các nguyên tắc tổ chức và đoàn kết nhất trí
trong Đảng
Liên hệ mật thiết với quần chúng.
17
Câu 9 : Phân tích vị trí, vai trị của công tác kiểm tra, giám sát của Đảng.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu vị trí vai trị của cơng tác kiểm tra, giám sát?
Khái niệm :
-Kiểm tra của Đảng là việc các tổ chức Đảng xem xét,đánh giá,kết luận về ưu
điểm,nhược điểm hoặc vi phạm.
-Giám sát của Đảng là việc của tổ chức đảng theo dõi,xem xét,đánh giá hoạt
động.
-Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng là: hoạt động thường xuyên của Đảng,
được tiến hành đối với tổ chức Đảng và Đảng viên, nhằm theo dõi, xem xét tình hình
chấp hành Cương lĩnh chính trị, điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị, chính sách,
pháp luật, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức Đảng và đảng viên; giải quyết
các vấn đề trong sinh hoạt và nội bộ Đảng, để đánh giá nhận xét về mỗi tổ chức Đảng
và đảng viên; góp phần hồn thiện quy trình lãnh đạo, giữ vững kỷ luật, đảm bảo các
quyết định được thực hiện nghiêm túc và kết quả cao.
-Vị trí, vai trị của công tác kiểm tra, giám sát của Đảng:
Chủ tịch HCM và Đảng ta cũng đánh giá rất cao vai trị của cơng tác
kiểm tra giám sát, coi đây là cơng tác khơng thể thiếu và có tính quyết định đối với
hiệu quả lãnh đạo. HCM khẳng định: “Khi đã có chính sách đúng, thì sự thành cơng
hay thất bại của chính sách đó là do nơi cách tổ chức công việc, nơi lựa chọn cán bộ
và do nơi kiểm tra. Nếu 3 điều ấy sơ sài thì chính sách đúng cũng vơ ích”.
Kiểm tra, giám sát là chức năng lãnh đạo chủ yếu của Đảng. Lãnh đạo
cũng có nghĩa là kiểm tra, giám sát. Kiểm tra, giám sát được tiến hành thường xuyên,
đúng nguyên tắc sẽ góp phần bảo vệ cho cương lĩnh chính trị, đường lối, chiến lược,
các nghị quyết, chỉ thị của Đảng được xác định đúng, quán triệt đầy đủ, và được tổ
chức thực hiện tốt.
Kiểm tra giám sát vừa nâng cao chất lượng lãnh đạo, vừa làm cho sự
lãnh đạo của Đảng gắn với thực tiễn hơn, đảm bảo tính thống nhất tuyệt đối giữa nghị
quyết và sự chấp hành, giữa lời nói và hành động, giúp cho các cấp lãnh đạo của
Đảng khắc phục có hiệu quả bệnh quan liêu, chủ quan, duy ý chí, thiếu trách nhiệm…
Cơng tác kiểm tra, giám sát góp phần bổ sung cho công tác XDĐ về mục
tiêu, phương hướng ở 3 mặt: chính trị, tư tưởng và tổ chức. Thông qua hoạt động
thường xuyên của công tác này, góp phần xây dựng và bảo vệ sự cơng bằng của Đảng
viên, tổ chức Đảng trước kỷ luật của Đảng; góp phần tổng kết các kiểu dạng vi phạm
từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời.
Cơng tác kiểm tra giám sát được tiến hành có nề nếp, đúng quy định sẽ
góp phần ngăn ngừa các biểu hiện mất đồn kết, vơ kỷ luật, đảm bảo cho ngun tắc
tập trung dân chủ được thực hiện nghiêm túc, khắc phục tình trạng suy thối về phẩm
chất chính trị, đạo đức và lối sống của 1 bộ phận cán bộ đảng viên đang diễn ra khá
nghiêm trọng ở 1 số tổ chức Đảng.
Một đảng lãnh đạo cả hệ thống chính trị nếu không kiểm tra, giám sát
chặt chẽ rất dễ lộng quyền, lạm quyền, quan liêu, tham nhũng. Đây cũng là 1 trong
những nguyên nhân chủ yếu làm suy yếu và tan rã Đảng.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này:
Nghiên cứu để từ đó tìm ra các phương pháp kiểm tra giám sát hiệu quả
nhất cũng như đề ra được kỷ luật nghiêm minh trong Đảng.
18
Mỗi cá nhân Đảng viên cũng như các tổ chức đảng cần nhận rõ vai trò
của kiểm tra giám sát và kỷ luật Đảng từ đó có ý thức tăng cường việc kiểm tra giám
sát cũng như tự nguyện chấp hành kỷ luật Đảng đã đề ra.
Kiểm tra giám sát cũng như kỷ luật Đảng có vai trị hết sức to lớn trong
công cuộc xây dựng Đảng cũng như sự nghiệp lãnh đạo của Đảng vì vậy cần tăng
cường hiệu quả cho các hoạt động này, giúp cho Đảng ta ngày càng tromng sạch,
vững mạnh, xứng đáng với vai trò lãnh đạo của mình.
KẾT LUẬN: Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức Đảng và
đảng viên hiện nay trở nên vơ cùng bức thiết, nó xuất phát từ địi hỏi khách quan của
cơng tác XDĐ và u cầu của giai đoạn cách mạng mới, từ vị trí, vai trò của Đảng ta
trước dân tộc và tiến bộ xã hội.
19