Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.52 KB, 3 trang )
Điện trở nội của Ắc quy
Điện trở nội của Ắc quy (Ri) là một thông số quan trọng ảnh
hưởng rất lớn tới hiệu suất và dung lượng định mức của Ắc quy.
Điện trở nội của Ắc quy là tổng của nhiều điện trở của các thành
phần cấu tạo bên trong bình bao gồm: điện trở của dung dịch
điện phân; điện trở giữa dung dịch và thanh nối; điện trở tiếp xúc
giữa các thanh nối. Sẽ có hiện tượng rơi áp (voltage drop) trên
điện trở nội này khi có dịng điện chạy qua bình. Khi Ắc quy hở
mạch (Open-circuit) thì sẽ khơng có dịng điện chạy qua nên
điện áp đo được trên 2 cực bình sẽ bằng với sức điện động của
nó/ điện áp hở mạch (E0). Tuy nhiên, nếu ta đấu tải vào 2 cực thì
sẽ có dịng điện chạy vào bên trong bình Ắc quy thơng qua 2 cực
và chạy qua tải, khi đó sẽ có một điện áp rơi trên nội trở của Ắc
quy (R) và điện áp thực tế đo trên 2 cực của Ắc quy cũng chính
là điện áp trên tải sẽ có giá trị như sau:
E = IR = E0 –I.Ri (V)
Với: I dòng điện trong mạch
R: điện trở tải
Ri: điện trở nội của Ắc quy
E0: sức điện động của Ắc quy/ điện áp hở mạch
E: điện áp bình vận hành (operating voltage).
Điện trở nội này sẽ tiêu thụ một lượng năng lượng của Ắc quy
khi nó hoạt động ở dạng nhiệt lượng (Q= R.I 2) gây tăng nhiệt độ
bình ắc quy, do đó lâu ngày điện trở nội của Ắc quy tăng lên
sẽ làm giảm đi dung lượng định mức của Ắc quy. Vì vậy, kết
quả kiểm tra giá trị điện trở nội cũng là một yếu tố quan trọng để
đánh giá chất lượng của bình Ắc quy.
Trong hệ thống AC/DC UPS, ta đo điện áp thả nổi (float
charged voltage) trên từng bình của một giàn bình Ắc quy mắc