Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Đề cương Lịch sử Đảng (HUST) Đại học Bách khoa Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.74 KB, 18 trang )

NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CSVN
NĂM HỌC 2022
Câu 1: Vai trò của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị
thành lập Đảng cộng sản Việt Nam?
a. Khái quát quá trình tìm đường cứu nước của Lãnh tụ
(1911-1920)
- Chứng kiến sự thất bại của các phong trào yêu nước cuối thế kỳ 19
đầu 20, vượt qua tầm nhìn của những người yêu nước đương thời,
ngày 5/6/1911, Nguyễn Ái Quốc rời bến Nhà Rồng sang các nước
phương Tây, nơi mà Người cho rằng có tư tưởng tự do bình đẳng,
khoa học kỹ thuật phát triển, tìm đường cứu nước.
- Năm 1917, CMT10 Nga thành cơng đã có tác động mạnh mẽ đến Bác.
- Năm 1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Bác
gửi đến hội nghị Vécxây bản Yêu sách 8 điểm cho thấy con đường
giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp chỉ có thể thành công khi được
soi rọi bởi ánh sáng của chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Tháng 12/1920, Người gia nhập Quốc tế cộng sản, tham gia xã hội
Đảng Cộng Sản Pháp và bỏ phiếu tán thành Quốc tế thứ 3 của Lê-nin,
tạo ra bước ngoặt lớn
b. Vai trò của Lãnh tụ trong chuẩn bị về tư tưởng chính
trị
+ Mục đích: Tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác-Lenin sâu rộng trong
phong trào cơng nhân truyền bá về nước. Từ đó hình thành con đường
cứu nước giải phóng dân tộc.
+ Nội dung: Thông qua sách báo và tài liệu đặc biệt trong đó có các tác
phẩm lớn như: Bản án chế độ thực dân Pháp (1922-1925); Đường kách
mệnh (1925-1927)…đã hình thành một hệ thống quan điểm:
1. Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng có con đường nào
khác ngồi con đường cách mạng vô sản.
2. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Đó là mục tiêu, con
đường đi lên của CMVN


3. Chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động trên toàn thế giới, là kẻ thù trực tiếp và nguy hại nhất
của nhân dân các nước thuộc địa.
4. Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa có mối liên hệ
khăng khít với cách mạng vơ sản ở chính quốc, nhưng khơng phụ


thuộc vào cách mạng chính quốc mà cịn có tính chủ động, sáng
tạo, có thể giành thắng lợi trước
5. Lực lượng cách mạng: Công-nông là gốc của Cách mạng, tiểu tư
sản, trí thức, trung nơng là bầu bạn của cơng-nơng do giải cấp công
nhân lãnh đạo
6. Phương pháp cách mạng: bạo lực cách mạng (đấu
tranh vũ trang kết hợp với đấu tranh chính trị )
7. Cách mạng giải phóng dân tộc phải có Đảng CS lãnh
đạo. Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân, tranh
thủ sự ủng hộ, giúp đỡ từ nhân dân.
8. Đoàn kết quốc tế: CMVN là một bộ phận của CM thế
giới nhưng CMVN phải có tính chủ động, tự lực tự
cường đồng thời phải biết tranh thủ sự đồng tình ủng
hộ của nhân dân thế giới khi có điều kiện.
c. Vai trị của Lãnh tụ trong việc chuẩn bị về tổ chức
cho thành lập Đảng
+ Sau khi lựa chọn con đường cứu nước, con đường CMVS cho dân tộc
VN, Nguyễn Ái Quốc khẳng định “Đi vào quần chúng, thức tỉnh họ, đoàn
kết họ, đưa họ ra đấu tranh giành tự do độc lập”. Vì vậy, sau thời gian
hoạt động ở Liên Xơ để tìm hiểu khảo sát thực tế về CMVS, tháng
11/1924, Người đến Quảng Châu, Trung Quốc nơi có đơng người VN
u nước hoạt động để xúc tiến các công việc tổ chức thành lập Đảng
cộng sản

+ 6/1925: Bác sáng lập hội Việt Nam Cách mạng thanh niên. Hội có 3 vai
trị:
 Tích cực tuyên truyền chủ nghĩa Mác - Lênin trong phong trào
công nhân đặc biệt là qua phong trào vơ sản hóa.
 Mở các lớp huấn luyện chính trị cho đội ngũ cán bộ nhằm đào tạo
cho cách mạng.
 Chuẩn bị về mọi mặt cho việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
 Kết quả sự chuẩn bị:
+ Từ hội Việt Nam Cách mạng thanh niên cho ra đời 3 tổ chức cộng sản
là: An Nam cộng sản đảng, Đông Dương cộng sản đảng và Đơng Dương
cộng sản liên đồn. 3 tổ chức cộng sản này hoạt động mạnh mẽ, riêng rẽ,
mất đoàn kết gây bất lợi cho phong trào chung  cần sự thống nhất
+ Hồ Chí Minh đã triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản (3 –
7/2/1930) ở Cửu Long, Hương Cảng, Trung Quốc.


+ Hội nghị đã quyết định bỏ mọi thành kiến xung đột cũ và thành thật
hợp tác với nhau trong một Đảng CS duy nhất ở VN và đặt tên Đảng là
Đảng cộng sản VN. Đồng thời thơng qua chính cương vắn tắt, sách lược
vắn tắt, chương trình vắn tắt, điều lệ vắn tắt do NAQ soạn thảo. Đây là
cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
.
d. Ý nghĩa của việc thành lập Đảng
- Đảng ra đời đánh dấu bước ngoặt vĩ đại của lịch sử cách mạng Việt
Nam
+ Là kết quả của sự phát triển cao và thống nhất của phong trào công
nhân và phong trào yêu nước Việt Nam được soi sáng bởi chủ nghĩa
Mác-Lênin
+ Chấm dứt tình trạng khủng hoảng về đường lối, chứng tỏ giai cấp
công nhân Việt Nam đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng

+ Cách mạng Việt Nam có một Đảng duy nhất lãnh đạo với đường lối
đúng đắn và thống nhất trên cả nước
+ Nhân tố hàng đầu quyết định đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng
lợi này đến thắng lợi khác
- Đảng ra đời là một tất yếu lịch sử:
+ Là kết quả của phong trào đấu tranh dân tộc và giai cấp trong thời
đại mới
+Là kết quả của sự chuẩn bị cơng phu, chu đáo, tích cực của đồng chí
Nguyễn Ái Quốc về tư tưởng chính trị và tổ chức
+ Là sự kết hợp biện chứng giữa 3 nhân tố: Chủ nghĩa Mác - Lê nin,
Phong trào công nhân, Phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ
XIX, đầu thế kỷ XX
(Câu 4đ – Viết thêm “Đảng CSVN ra đời là kết quả của sự chuẩn bị về tổ chức
và tư tưởng)
Câu 2: Nội dung cơ bản, ý nghĩa lịch sử Cương lĩnh chính
trị đầu tiên của Đảng (2-1930)? Điểm khác của Luận
cương chính trị tháng 10/1930 so với Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng?
- Hồn cảnh ra đời: Hội nghị thành lập Đảng tháng 2/1930
đã thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và
Chương trình tóm tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Các


văn kiện đó hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng ta - Cương lĩnh Hồ Chí Minh.
- Nội dung cơ bản:
1. Xác định phương hướng chiến lược của cách mạng Việt
Nam là "làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa
cách mạng để đi tới xã hội cộng sản". Cuộc cách mạng
giải phóng dân tộc tiến lên chủ cộng sản là cuộc cách

mạng khơng ngừng gắn bó chặt chẽ.
2. Xác định những nhiệm vụ cụ thể của cách mạng:
+ Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn
phong kiến, làm cho nước Nam được hồn tồn độc lập,
dựng ra Chính phủ cơng nơng binh và tổ chức quân đội
công nông.
+ Về kinh tế: tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn của
bọn đế quốc giao cho Chính phủ cơng nơng binh; tịch
thu ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và chia
cho dân cày nghèo, mở mang công nghiệp và nông
nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo, thi hành luật
ngày làm 8 giờ.
+ Về văn hóa xã hội: dân chúng được tự do tổ chức,
nam nữ bình quyền, phổ thơng giáo dục theo hướng
cơng nơng hố.
+ Những nhiệm vụ trên bao gồm nội dung dân tộc, dân
chủ và chủ nghĩa xã hội, nhưng nổi bật lên nhiệm vụ
chống đế quốc giải phóng dân tộc
3. Xác định lực lượng cách mạng: công - nông là gốc của
cách mạng, trí thức học trị là bầu bạn của cách mạng.
Đối với các tầng lớp chưa rõ mặt phản cách mạng như
trung - tiểu địa chủ, tư sản dân tộc…thì phải hết sức thu
phục, hoặc trung lập họ. Như vậy, đại đoàn kết dân tộc
là tư tưởng nổi bật nhất
4. Phương pháp cách mạng: Cách mạng giải phóng dân
tộc phải tiến hành bằng bạo lực cách mạng giành chính
quyền, khơng thỏa hiệp
5. Lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách
mạng Việt Nam. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản. Đảng
phải có đường lối đúng đắn, tổ chức mạnh, liên hệ mật thiết với nhân

dân và được nhân dân ủng hộ
6. Quan hệ quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận
của cách mạng thế giới, phải "liên kết với những dân tộc


bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới nhất là với
quần chúng vô sản Pháp".
- Ý nghĩa của Cương lĩnh:
+ Lần đầu tiên CMVN có một cương lĩnh chính trị rất ngắn gọn nhưng
tương đối hồn chỉnh đã phản ánh được quy luật khách quan của xã hội
Việt Nam, đáp ứng nhu cầu cơ bản và cấp bách của nhân dân ta đồng thời
nó cịn phù hợp với xu thế phát triển của thời đại
+ Đây là ngọn cờ tập hợp toàn dân và là cơ sở cho sự đồn kết nhất trí
trong nội bộ Đảng
+ Đây là vũ khí sắc bén của Đảng và nhân dân tiến hành cuộc đấu tranh
Cách mạng chống lại các kẻ thù của dân tộc và của giai cấp, đồng thời đó
cịn là cơ sở của Đảng ta vận dụng và phát triển đường lối sau này
- Điểm khác của Luận cương tháng 10/1930 so với
Cương lĩnh chính trị đầu tiên.
+ Tháng 4/1930, đồng chí Trần Phú từ Liên Xơ về nước
hoạt động cách mạng, được bầu vào BCHTW. Tháng
10/1930, TP triệu tập Hội nghị TƯ Đảng lần thứ nhất,
thông qua Luận cương chính trị của Đảng.
+ Luận cương chính trị tháng 10/1930 đã xác định nhiều
vấn đề cơ bản về chiến lược cách mạng, tuy nhiên Luận
cương có hai điểm khác cơ bản so với Cương lĩnh
1. Đặt nhiệm vụ chống phong kiến lên hàng đầu, sau đó mới đánh đuổi
giặc Pháp
2. Chỉ xác định lực lượng cách mạng là cơng – nơng, khơng đề cao tinh
thần đồn kết dân tộc rộng rãi

 Những điểm khác này là điểm hạn chế của Luận cương so với Cương
lĩnh trong quá trình lãnh đạo Cách mạng Việt Nam.
+ Nguyên nhân: nhận thức chưa đầy đủ về thực tiễn cách
mạng thuộc địa và chịu ảnh hưởng của tư tưởng tả
khuynh, nhấn mạnh một chiều đấu tranh giai cấp đang tồn
tại trong Quốc tế cộng sản và một số Đảng cộng sản trong
thời gian đó.
 Cả hai văn kiện tuy có điểm khác nhau, nhưng đều đóng vai trị rất
lớn. Đó là sự chuẩn bị tất yếu. Đồng thời là nền tảng cho việc xây
dựng lý luận, tư tuởng cho đến tận ngày nay
Câu 3: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa Hội
nghị Trung ương 8 (tháng 5/1941) của Đảng Cộng sản
Đơng Dương
Hồn cảnh lịch sử:


- + 9/1939, chiến tranh thế giới II bùng nổ ở Pháp, các thế lực phát – xít
lên nắm chính quyền. Pháp và các thuộc địa của Pháp lao vào chiến tranh.
- Ở Đơng Dương trong đó có Việt Nam đã chịu hậu quả nặng nề từ chiến
tranh trên tất cả các mảng:
+ Chính trị: Pháp tiến hành chính sách “Khủng bố trắng”, tiêu diệt phong
trào cách mạng, Đảng cộng sản Đơng Dương.
+ Kinh tế: thi hành chính sách “Kinh tế thời chiến”, vơ vét nguồn nhân
lực, vật lực, tài lực rồi ném vào chiến tranh.
+ Quân sự: ra lệnh tổng động viên, bắt thanh niên Đơng Dương đi lính,
chết thay cho lính Pháp.
+ Văn hố – xã hội: tun truyền bảo vệ, hy sinh cho nước Pháp.
 Làm cho mâu thuẫn dân tộc sâu sắc, gay gắt, đòi hỏi phải giải quyết,
đặt ra yêu cầu Đảng phải điều chỉnh lại đường lối cách mạng phù hợp
với bối cảnh lúc này.

+ Sau 30 năm bơn ba tìm đường cứu nước, lãnh tụ Nguyễn
Ái Quốc đã trở về nước để trực tiếp lãnh đạo cách mạng
Việt Nam. Người triệu tập và chủ trì Hội nghị lần thứ 8 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng ở lán Khuổi Nặm, Pác Bó (Hà
Quảng, Cao Bằng)..
- Nội dung:
Xét về tính chất và quy mơ, Hội nghị Trung ương lần thứ 8
như một Đại hội toàn quốc của Đảng. Nghị quyết Trung
ương đã vạch ra những chiến lược căn bản cho con đường
cách mạng Việt Nam với những nội dung quan trọng.
1. Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải
được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc
Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp – Nhật bởi vì dưới
hai tầng áp bức Nhật – Pháp, quyền lợi tất cả các giai
cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc nguy vọng khơng
lúc nào bằng.
2. Thứ hai, khẳng định dứt khốt chủ trương phải thay đổi
chiến lược đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng
đầu, tạm gác nhiệm vụ cách mạng ruộng đất. Để thực
hiện nhiệm vụ đó, Hội nghị quyết định tiếp tục tạm gác
khẩu hiệu đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày
thay bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và
Việt gian chia cho dân cày nghèo, chia lẻ ruộng đất
công cho công bằng, giảm tô, giảm tức.
3. Thứ ba, chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong
khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thi hành chính
sách dân tộc tự quyết; sau khi đánh đuổi Pháp – Nhật,


các dân tộc trên cõi Đông Dương sẽ tổ chức thành liên

bang cộng hòa dân chủ hay đứng riêng thành lập một
quốc gia tùy ý. Từ quan điểm đó, Hội nghị quyết định
thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng,
thực hiện đoàn kết từng dân tộc, đồng thời đoàn kết ba
dân tộc chống kẻ thù chung.
4. Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, không
phân biệt thợ thuyền, dân cày, phú nông, địa chủ, tư
bản bản xứ, ai có lịng u nước thương nịi đều có thể
cùng nhau tham gia vào mặt trận Việt Minh cứu nước,
giành độc lập tự do cho dân tộc.
5. Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ
thành lập nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa theo tinh
thần tân dân chủ
6. Thứ sáu, Hội nghị xác định khởi nghĩa vũ trang là nhiệm
vụ trung tâm của Đảng và nhân dân để khi thời cơ đến,
với lực lượng sẵn có, ta có thể lãnh đạo một cuộc khởi
nghĩa từng phần trong từng địa phương tiến tới tổng
khởi nghĩa giành chính quyền trong tồn quốc.
- Ý nghĩa:
+ Hội nghị TƯ 6 mở đầu cho chủ trương chuyển hướng chỉ
đạo chiến lược cách mạng đúng đắn của Đảng. Hội nghị
TƯ 7 phát triển & đến hội nghị trung ương 8 thì chủ trương
được kiện tồn.
+ Chủ trương thể hiện tinh thần độc lập tự chủ, sáng tạo
của Đảng nhằm mục tiêu số 1 của cách mạng nước ta là
giành lấy chính quyền về tay nhân dân ta, đồng thời nói là
cơ sở đề ra nhiều chủ trương để nhằm đạt mục tiêu đó.
+ Chủ trương đã tập hợp được rộng rãi mọi lực lượng, với
mọi người dân yêu nước trong mặt trận Việt Minh để có lực
lượng cuộc tổng khởi nghĩa cách mạng tháng Tám năm

1945 thắng lợi
+ Chủ trương là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến
lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật
giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân.
Câu 5: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa đường lối
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1946-1954)
của Đảng cộng sản Đông Dương
- Nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến:


+ Về phía nước ta:
 Sau Cách mạng tháng Tám, đứng trước những khó
khăn lớn của đất nước về chính trị, quân sự, kinh tế,
… Đảng, Chính phủ và nhân dân Việt Nam đoàn kết,
hăng hái bắt tay vào xây dựng và kiến thiết đất
nước.
 Về ngoại giao, VN thực hiện phương châm thân
thiện, thêm bạn bớt thù. Đặc biệt với quân Pháp, VN
thực hiện độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh
tế - kí Hiệp định sơ bộ 6-3-1946 và Tạm ước 14-91946 với Pháp, mong muốn giải quyết mối quan hệ
với Pháp bằng hịa bình, ổn định.
+ Về phía Pháp:
 Với dã tâm xâm lược nước ta một lần nữa, Pháp đã có những hành
động trắng trợn, vi phạm các điều đã kí kết với chính phủ ta như:
hiệp định Sơ bộ (6-3), tạm ước (14- 9).
 Sau khi được đưa quân ra miền Bắc, Pháp đã có những hành động
như: đánh chiếm Hải Phịng, Lạng Sơn, tước vũ khí ở Hà Nội.
 Mặc dù chúng ta đã nhân nhượng với Pháp, nhưng chúng ta càng
nhân nhượng, Pháp càng lấn tới, đến lúc chúng ta không thể nhân
nhượng được nữa, toàn Đảng toàn dân ta quyết tâm kháng chiến

quốc bùng nổ để bảo vệ nền độc lập dân tộc của mình. Đêm 1912-1946, cuộc kháng chiến tồn quốc bùng nổ.
- Nội dung đường lối toàn quốc kháng chiến:
+ Cơ sở hình thành: Từ kinh nghiệm dựng nước và giữ
nước của dân tộc. Và, thể hiện tập trung trong 3 văn kiện:
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí
Minh; Chỉ thị tồn dân kháng chiến của Trung ương Đảng;
tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của đồng chí
Trường Chinh.
+ Mục tiêu của cuộc kháng chiến là đánh bại thực dân
Pháp xâm lược, giành độc lập, tự do, thống nhất hoàn toàn
cho đất nước, từng bước xây dựng chế độ mới.
+ Tính chất của cuộc kháng chiến: là cuộc chiến tranh tiến
bộ vì tự do, độc lập, dân chủ và hịa bình nên cuộc kháng
chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới, là
cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân Việt Nam.


+ Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc
chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân,
toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
1. Kháng chiến toàn dân: sự xác định tham gia kháng
chiến là trách nhiệm, nghĩa vụ của mọi người dân VN, thể
hiện rõ trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến: “Bất kỳ
đàn ông đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc,
bất kỳ người già người trẻ, hễ là người Việt Nam thì phải
đứng lên đánh thực dân Pháp”. Mỗi người dân là một chiến
sĩ đánh giặc, mỗi đường phố làng mạc trở thành pháo đài.
Kháng chiến toàn dân tạo sức mạnh tổng hợp của toàn
dân tộc.
2. Kháng chiến toàn diện: tức là đánh giặc trên tất cả các

mặt từ kinh tế, chính trị, văn hóa, qn sự, ngoại
giao.
.Kinh tế: thực hiện xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập
trung phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương
mại, công nghiệp quốc phịng.
.Chính trị: thực hiện đồn kết tồn dân, đồn kết với nhân
dân u chuộng tự do hịa bình trên thế giới, cô lập kẻ thù
.Quân sự: đánh địch được khắp nơi, vừa đánh vừa xây
dựng lực lượng. Thực hiện du kích chiến, tiến lên vận động
chiến, đánh chính quy.
.Văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng
nền văn hóa dân chủ mới theo 3 nguyên tắc: dân tộc,
khoa học và đại chúng
3. Kháng chiến lâu dài:
Pháp mạnh về vật chất, phương tiện chiến tranh hiện đại,
nhưng yếu vì tính phi nghĩa của việc đem qn đi xâm
lược và do khoảng cách địa lí nên Pháp muốn đánh nhanh
thắng nhanh
Cần chống âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp để có thời gian
phát huy ưu thế mạnh của ta như: thiên thời địa lợi nhân hòa, lâu dài để
chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh
hơn địch và đánh thắng địch.
4. Dựa vào sức mình là chính:
Xuất phát từ thực tế VN chưa được nước nào trên thế giới
công nhận, đặt quan hệ ngoại giao, và từ phong cách
kháng chiến của dân tộc trong lịch sử - bình tĩnh kiên
cường một mình kháng chiến, nên Đảng xác định dựa vào


sức mình là chính. Đề cao tự cấp, tự túc, chủ động linh

hoạt trong kháng chiến. Bên cạnh đó, VN luôn đề cao và
tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, kết hợp hiệu quả sức
mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế.
+ Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó
khăn song nhất định thắng lợi.
- Ý nghĩa
+ Đường lối kháng chiến được công bố sớm cho thấy sự
chủ động, khơng bất ngờ trước tình hình đã có tác dụng
dẫn đường, chỉ lối, động viên tồn Đảng, toàn quân, toàn
dân ta tiến lên.
+ Đường lối kháng chiến là sự vận dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mác – Lênin về chiến tranh cách mạng vào hoàn
cảnh thực tiễn, được nhân dân ủng hộ, hưởng ứng, là ngọn
cờ đầu giúp cuộc kháng chiến nhanh chóng đi vào ổn định,
phát triển đúng hướng, từng bước đi tới thắng lợi cho dân
tộc Việt Nam.
Câu 6: Tình hình Việt Nam sau năm Hiệp định Giơnevơ
năm 1954 và nội dung, ý nghĩa đường lối cách mạng Việt
Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng
(tháng 9/1960) đề ra?
*Hoàn cảnh lịch sử: sau Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954
- Với chiến thắng Điện Biên Phủ 1954 ® Kết thúc cuộc kháng chiến lâu
dài chống thực dân Pháp. Hiệp định Giơnevơ được ký kết, quốc tế cơng
nhận chủ quyền độc lập và tồn vẹn lãnh thổ của VN. Miền Bắc được giải
phóng, đi lên CNXH.
- Thuận lợi:
+ Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa vững chắc cho cả
nước.
+ Thế và lực đã lớn mạnh hơn sau 9 năm kháng chiến.
+ Có ý chí độc lập thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam.

- Khó khăn: Đế quốc Mỹ trắng trợn phá hoại việc thi hành hiệp định
Giơnevơ, nhảy vào miền Nam nước ta nhằm chia cắt lâu dài đất nước ta.
 Đất nước ta tạm thời bị chia thành 2 miền với 2 chế độ chính trị khác
nhau:
+ Miền Bắc: làm cách mạng XHCN, nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu


+ Miền Nam: tiếp tục công cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân, trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ
*Nội dung đường lối cách mạng
- Nhiệm vụ, đường lối chiến lược chung: “Tăng cường đoàn kết toàn dân,
kiến quyết đấu tranh giữ vững hồ bình, đẩy mạnh cách mạng XHCN ở
miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở
miền Nam; thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập dân chủ và
giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe XHCN và bảo vệ hồ
bình ở Đơng Nam Á và thế giới.”
- Nhiệm vụ của mỗi miền:
+ CMXHCN ở Miền Bắc:
Có nhiệm vụ xây dựng miền Bắc thành căn cứ địa cách mạng vững mạnh
của cả nước, là hậu phương lớn của tiền tuyến miền Nam; vừa xây dựng
CNXH ở miền Bắc, vừa chi viện sức người, sức của cho cách mạng miền
Nam đánh thắng đế quốc Mỹ.
+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Miền Nam:
Đảng bộ, nhân dân miền Nam trực tiếp cầm vũ khí đánh
đuổi Mỹ-Ngụy, tạo thành bức thành đồng vững chắc bảo
vệ miền Bắc XHCN
- Vị trí và vai trị của mỗi miền:
+ Cách mạng XHCN ở miền Bắc có vai trị quyết định nhất
do có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa
của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn

bị cho cả nước đi lên CNXH về sau.
+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam: có
vai trị quyết định trực tiếp trong cơng cuộc chống Mỹ cứu
nước, giải phóng miền Nam, thực hện hịa bình thống nhất
nước nhà, hồn thành nốt cuộc cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân trên cả nước
- Mối quan hệ của cách mạng hai miền: 2 chiến lược cách
mạng có quy luật vận động khác nhau; nhiệm vụ, vai trị, vị trí khác nhau
nhưng có mối quan hệ tác động, thúc đẩy lẫn nhau. Vì:
+ Cả hai chiến lược cách mạng đều diễn ra trong một quá trình cách mạng
chung của cả nước, đều do một Đảng lãnh đạo và một quân đội thống
nhất tiến hành.
+ Đều nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước: đó là mâu thuẫn
giữa tồn thể dân tộc VN với đế quốc Mỹ và tay sai.


+ Đều nhằm thực hiện mục đích chung của nước ta: hồ bình thống nhất
độc lập dân tộc và tiến lên CNXH.
- Triển vọng của cách mạng: Là cuộc đấu tranh gay go,
gian khổ, phức tạp và lâu dài nhưng thắng lợi cuối cùng
nhất định thuộc về nhân dân Việt Nam.
*Ý nghĩa: Đường lối thực hiện đồng thời 2 chiến lược cách mạng thể hiện:
- Tư tưởng chiến lược của Đảng, đó là: Độc lập dân tộc gắn liền với
CNXH, vừa phù hợp với miền Bắc, vừa phù hợp với miền Nam, phù hợp
với cả nước và quốc tế; huy động cao nhất sức mạnh tổng hợp to lớn à
Đã đánh thắng đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, giải phóng miền Nam, thống
nhất tổ quốc.
- Sự vận dụng đúng đắn và sáng tạo lý luận chủ nghĩa Mác- Lênin trong
điều kiện cụ thể ở Việt Nam.
- Tinh thần độc lập tự chủ và sáng tạo của Đảng ta trong việc giải quyết các

vấn đề của cách mạng VN, chưa hề có tiền lệ trong lịch sử, cả về lý luận
và thực tiễn; vừa đúng với thực tiễn VN, vừa phù hợp với lợi ích của
nhân loại và xu thế của thời đại.
Câu 8: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa đường lối
đổi mới của Đai hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12-1986) của
Đảng.
- Hoàn cảnh lịch sử
 Thế giới
+ Các nước đế quốc, đứng đầu là Mỹ đã tập trung tìm cách
chống phá hệ thống XHCN nói chung và Việt Nam nói
riêng
+ Hệ thống XHCN, kể cả Liên Xô, Trung Quốc đang lâm
vào khủng hoảng kinh tế-xã hội, và họ cũng đang bước
vào cải cách, cải tổ với các hình thức, mức độ khác nhau;
có nước thành cơng, có nước thất bại. Tình hình đó giúp
Đảng ta định ra đổi mới đất nước đúng đắn.
 Trong nước
+ Sau 10 năm XD CNXH trên cả nước (1975-1985), chúng
ta đã thu được một số thành tựu trên các mặt, bước đầu
xây dựng được cơ sở vật chất cho CNXH đảm bảo vấn đề
an ninh quốc phòng.
+ Tuy nhiên, ở mặt kinh tế - xã hội Việt Nam đang bị các
nước đế quốc và thế lực thù địch bao vây, cấm vận và ở


tình trạng khủng hoảng kinh tế xã hội trầm trọng. Lương
thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng khan hiếm, lạm phát
tăng lên 774% năm 1986. Các hiện tượng tiêu cực, vi
phạm pháp luật, vượt biên trái phép khá phổ biến. Đổi mới
đã trở thành đòi hỏi bức thiết của đất nước.

- Nội dung
+ Đại hội đã phân tích đặc điểm tình hình trong nước và
qtế, những thuận lợi và khó khăn của đất nước sau 10 năm
xây dựng CNXH trên cả nước. ĐH rút ra bốn bài học quý
báu:
1. Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán
triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”
2. Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành
động theo quy luật khách quan.
3. Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại trong điều kiện mới.
4. Chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một Đảng cầm
quyền đang lãnh đạo nhân dân tiến hành cách mạng xã
hội chủ nghĩa.
+ Đại hội nêu rõ Đảng phải đổi mới về nhiều mặt: đổi mới
tư duy, trước hết là tư duy kinh tế; đổi mới tổ chức; đổi mới
đội ngũ cán bộ; đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác
+ Đại hội xác định nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát
trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là ổn
định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây dựng
những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa XHCN trong chặng đường tiếp theo
+ Đại hội đề ra mục tiêu cụ thể về kinh tế - xã hội cho
những năm còn lại của chặng đường đầu tiên:
1. Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy
2. Bước đầu tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó đặc biệt
chú trọng ba chương trình kinh tế lớn là lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, coi đó là
sự cụ thể hóa nội dung trong chặng đường đầu thời kỳ
quá độ.
3. Tạo ra chuyển biến tốt về mặt xã hội, việc làm, công

bằng xã hội, chống tiêu cực, mở rộng dân chủ, giữ kỷ
cương phép nước
4. Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh.


+ Năm phương hướng lớn phát triển kinh tế là:
1. Bố trí lại cơ cấu sản xuất
2. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư và củng cố quan hệ sản xuất
xã hội chủ nghĩa
3. Sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế
4. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ động
lực KH-KT
5. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
+ Tư tưởng chỉ đạo của chính sách kinh tế: giải phóng mọi
năng lực sản xuất hiện có, khai thác mọi tiềm năng của
đất nước, và sử dụng có hiệu quả sự giúp đỡ quốc tế để
phát triển mạnh mẽ LLSX đi đôi với xây dựng và củng cố
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
- Ý nghĩa
+ ĐH VI là Đại hội khởi xướng, mở đầu cho sự nghiệp đổi
mới toàn diện ở nước ta. Là Đại hội kế thừa và quyết tâm
đổi mới, đoàn kết để tiến lên.
+ Đường lối đổi mới toàn diện của Đại hội VI mở đường
cho đất nước thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã
hội, tiếp tục đi lên CNXH.
+ Đại hội VI của Đảng đã thực sự đi vào cuộc sống, trở
thành động lực thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển,
làm thay đổi bộ mặt của XH, mở ra một giai đoạn phát
triển mạnh mẽ mới của lịch sử CM VN.
Câu 9. Nội dung Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời

kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở VN (Cương lĩnh năm
1991 và 2011)
*Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
Chủ nghĩa xã hội do ĐH VII (1991) thông qua (phần này
khả năng k vào nè, vào câu 4đ thơi)
- Hồn cảnh: Đất nước sau hơn 4 năm đổi mới cơ bản ổn
định nhưng chưa ra khoi khủng hoảng kinh tế xã hội. Cơng
cuộc đổi mới cịn nhiều hạn chế, cịn nhiều vấn đề kinh tế
xã hội nóng bỏng chưa được giải quyết.
- Nội dung:
+ Cương lĩnh tổng kết 60 năm Đảng lãnh đạo Cách mạng
VN, chỉ ra những thành công, khuyết điểm, sai lầm và nêu
ra 5 bài học lớn:


1. Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
2. Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và
vì nhân dân
3. Khơng ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết
toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn
kết quốc tế.
4. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
5. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu
bảo đảm thắng lợi của cách mạng VN
+ Nêu 6 đặc trưng cơ bản về xã hội chủ nghĩa mà VN
xây dựng:
1. Do nhân dân lao động là người làm chủ
2. Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện
đại và chế độ sở hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu
3. Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc

4. Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất
cơng, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
toàn diện cá nhân.
5. Các dân tộc trong nước bình đẳng, đồn kết và giúp đỡ
lẫn nhau cùng tiến bộ
6. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các
nước trên thế giới
+ Đại hội nêu ra 7 phương hướng lớn xây dựng chủ nghĩa
xã hội:
1. Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa
2. Phát triển lực lượng sản xuất, cơng nghiệp hóa đất nước
theo hướng hiện đại gắn liền với pt một nền nông
nghiệp toàn diện..
3. Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xhcn từ thấp đến
cao với đa dạng về hình thức sở hữu
4. Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo
định hướng xã hội chủ nghĩa
5. Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư
tưởng và văn hóa
6. Thực hiện chính sách đại đồn kết dân tộc
7. Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ
tổ quốc


+ Xác định thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở VN: là
một quá trình lâu dài, trải qua nhiều chặng đường với
những định hướng lớn về mọi mặt. Mục tiêu tổng quát phải
đạt tới khi kết thúc thời kỳ quá độ là xây dựng xong về cơ
bản những cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, làm cho VN

trở thành một nước XHCN phồn vinh
+ Nêu rõ quan điểm về xây dựng hệ thống chính trị, xây
dựng Nhà nước xhcn của nhân dân, do nhân dân và vì
nhân dân; xây dựng mặt trận Tổ quốc VN và các đồn thể
nhân dân. Trong hệ thống chính trị, Đảng CSVN là một bộ
phận và là tổ chức lãnh đạo hệ thống đó. Đảng lấy chủ
nghĩa Mác Lê-nin và tư tưởng HCM làm nền tảng tư tưởng,
kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm
nguyên tắc tổ chức cơ bản. Xây dựng Đảng trong sạch,
vững mạnh về tư tưởng chính trị và tổ chức.
- Ý nghĩa: Cương lĩnh năm 1991 đã giải đáp đúng đắn vấn
đề cơ bản nhất của cách mạng VN trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội; đặt nền tảng đoàn kết, thống nhất giữa
tư tưởng với hành động, tạo ra sức mạnh tổng hợp đưa VN
tiếp tục phát triển.
*Cương lĩnh năm 2011 (bổ sung, phát triển Cương lĩnh
1991)
- Hoàn cảnh: Tình hình thế giới diễn biến phức tạp. Hịa
bình hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, nhưng chiến
tranh cục bộ, xung đột vũ trang, khủng bố, tranh chấp
lãnh thổ diễn biến phức tạp. Thiên tai, dịch bệnh, khủng
hoảng kinh tế tồn cầu, ơ nhiễm mơi trường, biến đổi khí
hậu diễn ra nghiêm trọng trên tồn thế giới. Các thế lực
thù địch tiếp tục chống phá, kích động bạo loạn, đẩy mạnh
hoạt động “diễn biến hịa bình” chống phá chế độ ta.
- Nội dung:
+ Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở nước ta (bổ sung, phát triển năm 2011)
đã kế thừa và phát triển thành tựu lý luận, thực tiễn qua
các Đại hội VIII, IX, X và XI của Đảng, bổ sung, phát triển

Cương lĩnh năm 1991.
+ Cương lĩnh năm 1991 với đường lối đổi mới chiến lược và
chính sách phù hợp, VN đã đạt được những thành tựu to


lớn có ý nghĩa lịch sử. Đó là cơ sở quan trọng để bổ sung,
phát triển Cương lĩnh tại ĐH XI của Đảng (1-2011).
+ Cương lĩnh đề ra những định hướng lớn về phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
 Về kinh tế:
+ Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân
phối. Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật,
đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế,
bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp
tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà nước giữ vai
trị chủ đạo. Kinh tế tập thể khơng ngừng được củng cố
và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể
ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh
tế quốc dân; kinh tế tư nhân là một trong những động
lực của nền kinh tế. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi
được khuyến khích phát triển. Các hình thức sở hữu, các
yếu tố thị trường, quan hệ phân phối, vai trò quản lý
của Nhà nước được xác định rõ
+ Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đồng thời chủ
động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
 Về văn hóa
+ Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa

dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ,
tiến bộ, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc.
+ Kế thừa và phát huy những truyền thống tốt đẹp của
cộng đồng các dân tộc VN, tiếp thu những tinh hoa văn
hóa nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng,
văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người,
với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày
càng cao
+ Con người là trung tâm của chiến lược phát triển văn
hóa, là chủ thể phát triển. Xây dựng con người VN giàu
lịng u nước, có ý thức làm chủ, có trách nhiệm cơng
dân, có tri thức, sức khoẻ, lao động giỏi; sống có văn
hố, nghĩa tình; có tinh thần quốc tế chân chính. Cương


lĩnh đề ra những nhiệm vụ lớn về giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ, bảo vệ môi trường và các chính
sách xã hội.
+ Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ với nội dung cốt lõi là
lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ
nghĩa Mác-lênin - Tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm mục tiêu
tất cả vì con người
+ Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị Việt Nam
truyền thống bền vững của cộng đồng các dân tộc Việt
Nam được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu
tranh dựng nước và giữ nước. Bản sắc của một dân tộc
là tổng thể những phẩm chất tính cách sức sống bên
trong của một dân tộc giúp cho dân tộc ấy giữ vững
được tính duy nhất và tính thống nhất tính nhất quán so
với bản thân mình trong quá trình phát triển.

 + Để xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc
dân tộc chúng ta chủ trương vừa bảo vệ bản sắc dân tộc
vừa mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại, xây dựng Việt Nam thành một địa chỉ giao lưu văn
hóa khu vực và quốc tế
+ Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với loại bỏ những
cái lạc hậu lỗi thời trong phong tục tập qn và lề thói


CÁC CÂU 4Đ
1. Vai trị của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị về tổ chức cho
thành lập Đảng CSVN. Ý nghĩa sự ra đời của Đảng?
2. Trình bày phương châm “Tồn dân, tồn diện” trong đường lối kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược (1946-1954) của Đảng CSĐD?
3. Trình bày phương châm “Lâu dài, Dựa vào sức mình là chính” trong đường
lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1946-1954) của Đảng CSĐD?
4. Những định hướng lớn về phát triển kinh tế thể hiện trong Cương lĩnh năm
2011 của Đảng CSVN?
5. Những định hướng lớn về phát triển văn hóa thể hiện trong Cương lĩnh năm
2011 của Đảng CSVN?
(màu xanh)



×