Đau dây thần kinh hông và cách xử lý
Đau thần kinh hông biểu hiện bởi các cơn đau dọc
theo đường đi của dây thần kinh hông. Đây là chứng
bệnh thường gặp với nhiều nguyên nhân khác nhau
nhất là những bệnh cảnh viêm nhiễm, chèn ép, đặc
biệt là hậu quả của một số bệnh nghề nghiệp.
Vị trí của dây thần kinh hông
Dây thần kinh hông được tạo nên bởi rễ
thắt lưng 5 (L5) và rễ cùng 1 (S1) của tủy
sống. Ở đoạn tủy này, có sự chênh lệch 4
đốt khoanh đoạn tủy và khoanh đoạn đốt
sống. Ví dụ: tổn thương xương ở rễ thắt
lưng 5 tương ứng ở đốt sống thắt lưng 1
và đốt sống thắt lưng 12 (D12- L1).
Dây thần kinh hông là dây thần kinh dài
nhất của cơ thể người, có nhiều vị trí
quan trọng liên quan đến các bệnh tích
tương ứng:
Đoạn trong tủy - rễ: liên quan đến bệnh viêm nhiễm (dịch
não tủy ).
Đoạn ở trong lỗ tiếp hợp: bệnh thoái hóa đốt sống.
Bệnh ở trong đám rối, thắt lưng cùng: các bệnh ở tiểu
khung.
Trư
ợt đốt sống
- một nguy
ên
nhân gây ra
ch
ứng đau dây
thần kinh hông.
Đoạn ở vùng mông: đoạn ở khoeo chân chia thành dây
thần kinh khoeo ngoài và dây thần kinh khoeo trong.
Biểu hiện của bệnh
Đó là các cơn đau tự nhiên với hai thể điển hình sau:
- Cơn đau từ vùng thắt lưng và đi xuống dọc theo mặt
ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, đi qua phía trước
mắt cá ngoài và bắt chéo mu chân, rồi tận cùng ở ngón
chân cái.
- Cơn đau cũng từ vùng thắt lưng rồi đi xuống qua vùng
mông tới mặt sau ngoài đùi, mặt sau ngoài cẳng chân, đi
qua phía sau mắt cá ngoài rồi xuống gan bàn chân và tận
cùng ở ngón chân út.
- Cơn đau ở hai bên thắt lưng, dọc xuống hai bên (đau dây
thần kinh hông hai bên).
Cơn đau kiểu này thường do tổn thương cột sống ép ngay
vào rễ thần kinh L5- S1 ở hai bên. Đó là các bệnh ung thư
cột sống, di căn tế bào ung thư tuyến tiền liệt, ung thư tử
cung, ung thư vú , các sang chấn cột sống (gãy các khớp
nhỏ gây trượt đốt sống), thoát vị đĩa đệm nặng
- Cơn đau “kiểu bàn cân” là kiểu đau có thể từ bên phải
sang đau bên trái và ngược lại.
- Cơn đau có thể phát hiện qua các điểm đau: đó là khi
thầy thuốc ấn vào các điểm dọc đường đi của dây thần
kinh hông và bệnh nhân thấy đau, hoặc ấn vào đốt sống
lưng ở vùng đốt và khe đốt L4- S1 gây nên cơn đau.
Thầy thuốc khám cột sống thắt lưng sẽ phát hiện thấy
những bất thường ở độ cong sinh lý hoặc tư thế chống
đau, hoặc thấy các phản ứng chống đau của người bệnh
(đứng lệch về bên không đau, nằm co chân đau ).
Các dấu hiệu thay đổi hoạt động phản xạ ở hai chân: các
rối loạn về phản xạ gân xương, rối loạn về cảm giác ở khu
vực của rễ L5-S1, rối loạn dinh dưỡng (teo cơ).
Các thay đổi ở Xquang cột sống, ở dịch não tủy, ở hình
ảnh chụp cộng hưởng từ trong những trường hợp đau dây
thần kinh hông do viêm nhiễm, do chèn ép tủy.
Vì sao lại đau dây thần kinh hông?
Có nhiều nguyên nhân gây nên chứng đau dây thần kinh
hông:
Thoát vị đĩa đệm: ở người trẻ tuổi, thường có kèm theo
những dị dạng như thắt lưng trên đốt cùng, cùng hóa đốt
thắt lưng, gai đôi. Ở người già thường có liên quan tới
thay đổi hình dạng đĩa đệm, thay đổi các cấu tạo dây
chằng.
Lao cột sống vùng thắt lưng cùng: người bệnh thường sốt,
mệt mỏi, gầy sút cân. Xquang cột sống có hình ảnh hẹp
đĩa liên đốt, mất canxi ở những đốt sống kề bên, có túi mủ
áp-xe ở cột sống
Các dấu hiệu thần kinh như thay đổi phản xạ gân xương,
rối loạn cảm giác, các biến đổi bất thường ở dịch não tủy.
U vùng chóp cùng đuôi, đau nhiều kể cả khi nằm nghỉ, có
rối loạn cảm giác theo kiểu yên ngựa, có phân ly protein
và tế bào trong dịch não tủy.
Trượt đốt sống: có thể xảy ra sau một thời gian dài đi ô tô,
mô tô qua quãng đường dài khó đi, đường mấp mô, có
nhiều ổ trâu
Thoát vị đốt sống thắt lưng cùng: được xác định qua các
tư thế của phim chụp Xquang cột sống.
Xử trí bệnh thế nào?
Muốn điều trị bệnh hiệu quả, trước hết phải chẩn đoán
bệnh chính xác. Đó là cần đánh giá các cơn đau dây thần
kinh hông, xác định sớm qua hỏi bệnh (chú ý tính lan
truyền của cơn đau) qua các nghiệm pháp căng và đau dây
thần kinh hông. Cần phân định cơn đau của viêm cơ,
xương (viêm khớp cùng chậu), chèn ép ở tiểu khung (có
thai cũng có thể gây đau). Kết hợp các phương pháp thăm
dò, chú ý trước tiên tới nguyên nhân chèn ép, đặc biệt tùy
theo tuổi (tuổi lao động, tuổi già ); giới tính (phụ nữ có
thai); bệnh nghề nghiệp (cưa xẻ, mang vác ); viêm
nhiễm.
Về điều trị thường là điều trị theo nguyên nhân. Điều trị
nội khoa ở các trường hợp không có nguyên nhân chèn
ép, hoặc có chèn ép nhưng không có chỉ định phẫu thuật.
Điều trị nội khoa bao gồm nằm nghỉ, sử dụng thuốc tây y,
có thể kết hợp với đông y như châm cứu, vật lý trị liệu
Dùng thuốc giảm đau và kháng viêm, có thể dùng lý liệu
pháp như xoa bóp, ion hóa canxi, điện nóng. Những
trường hợp nặng như thoát vị đĩa đệm nặng điều trị nội
khoa không có kết quả sẽ phải phẫu thuật.
Phòng bệnh: đối với người có dị dạng cột sống, gai đôi,
thắt lưng hóa đốt cùng, cùng hóa đốt sống lưng cần có
chế độ lao động thích hợp, tránh mang vác nặng. Đối với
một số nghề nghiệp cần nhiều thao tác ở vùng thắt lưng
cùng thì cần có những biện pháp bảo hộ lao động, định kỳ
kiểm tra sức khỏe, có chế độ dinh dưỡng và nghỉ ngơi hợp
lý.