Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Tìm hiểu hệ thống đào tạo trực tuyến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 77 trang )

Đề tài nghiên cứu khoa học:

Tìm hiểu hệ thống đào tạo trực tuyến

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THƠNG TIN
BỘ MƠN MẠNG MÁY TÍNH

ĐỀ TÀI

SINH VIÊN THỰC HIỆN :
PHAN THỊ NGUYỆT
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
TS. NGUYỄN VŨ QUỐC HƯNG

GVHD. NGUYỄN VŨ QUỐC HƯNG

SVTH. PHAN THỊ NGUYỆT


Đề tài nghiên cứu khoa học:

Tìm hiểu hệ thống đào tạo trực tuyến

Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................


......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
GVHD. NGUYỄN VŨ QUỐC HƯNG

SVTH. PHAN THỊ NGUYỆT


Đề tài nghiên cứu khoa học:

Tìm hiểu hệ thống đào tạo trực tuyến


LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua rất nhiều năm nay, phương thức quản lý đào tạo theo kiểu truyền thống cho
thấy sự đóng góp khơng thể chối cãi trong việc cải thiện chất lượng giảng dạy và
học tập. Tuy nhiên, cùng với xu hướng phát triển của công nghệ thông tin và các
phương tiện truyền thống, chính phương thức đó cũng bộc lộ một số yếu kém ảnh
hưởng đến việc truyền đạt và tiếp thu nội dung kiến thức, trong đó có thể kể đến
việc quản lý hồ sơ khơng đạt hiệu quả cao, nội dung các giáo trình, sách giáo khoa
thường khó có thể cập nhật kịp thời, hình thức bài giảng không tạo nên được sự
hứng thú học tập cho học viên, việc tra cứu tại chỗ các tài liệu tham khảo rất hạn chế
và mất nhiều thời gian, …
Điều đó mang lại hiệu quả học tập khơng cao mà chi phí cho đào tạo và học tập lại
lớn, dẫn đến sự lãng phí khơng nhỏ cả về thời gian, tiền bạc.
Nhận thức được những vấn đề trên, cơng tác giáo dục đào tạo đã có nhiều thay đổi,
cải tiến với các hình thức học tập mới khắc phục những nhược điểm của phương
pháp học tập truyền thống. eLearning, được hiểu là học tập điện tử, đào tạo trực
tuyến, với sự trợ giúp của các công nghệ mới nhất trong lĩnh vực cơng nghệ thơng
tin, là hình thức học tập hứa hẹn sẽ khắc phục tốt những nhược điểm của phương
pháp học tập truyền thống. eLearning đã được thử nghiệm và bước đầu hoàn chỉnh ở
nhiều nơi trên thế giới.
Đề tài “Tìm hiểu hệ thống đào tạo trực tuyến” sẽ nêu rõ những khái niệm và cấu trúc
về hệ thống đào tạo từ xa cũng như ứng dụng các công cụ cho việc soạn bài giảng
trực tuyến .
Đề tài bao gồm các nội dung chính sau:
Chương 1. Tổng quan: Đặt vấn đề, tình hình phát triển eLearning
trên thế
giới và ở Việt Nam. Mục tiêu của đề tài.
Chương 2. eLearning: Chương này sẽ giới thiệu về những kiến
thức, thông


GVHD. NGUYỄN VŨ QUỐC HƯNG

SVTH. PHAN THỊ NGUYỆT


Đề tài nghiên cứu khoa học:

Tìm hiểu hệ thống đào tạo trực tuyến

tin cơ bản của hệ thống eLearning bằng cách trình bày định nghĩa
về
eLearning, các thành phần cơ bản của eLearning và một số vấn đề
quan trọng
liên quan đến các thành phần của hệ thống eLearning.
Chương 3. Learning Object (LO): Chương này sẽ trình bày về
LO, chuẩn SCORM, cách đóng gói LOs thành các SCOs. Ví dụ thực
nghiệm
cách đóng gói này với cơng cụ đóng gói Reload Editor.
Chương 4. Chuẩn SCORM: Chương này sẽ giới thiệu tổng quan
về chuẩn, các khái niệm liên quan và cấu trúc của chuẩn SCORM.
Chương 5. LMS và Moodle: Trình bày về hệ thống Quản lý đào
tạo và ví dụ
thực nghiệm trên hệ thống quản lý học tập Moodle.
Chương 6. Ứng dụng :Tạo gói SCORM và tích hợp gói SCORM
trên hệ thống eLearning Moodle
Chương 7. Tổng kết : những chức năng đã làm được và hướng
phát triển của đề tài.

GVHD. NGUYỄN VŨ QUỐC HƯNG


SVTH. PHAN THỊ NGUYỆT


Đề tài nghiên cứu khoa học:

Tìm hiểu hệ thống đào tạo trực tuyến

Mục lục
Lời mở đầu
Mục lục
Danh sách các hình
Danh sách các bảng
PHẦN 1. NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Đặt vấn đề
1.2. Tình hình phát triển eLearning:
1.2.1. Trên thế giới
1.2.2. Ở Châu Á
1.2.3. Ở Việt Nam
CHƯƠNG 2. ELEARNING
2.1. Định nghĩa eLearning
2.2. Kiến trúc hệ thống eLearning:
2.3. Đánh giá ưu điểm – khuyết điểm của eLearning
2.3.1. Ưu điểm:
2.3.2. Khuyết điểm:
2.4. So sánh các phương pháp học tập truyền thống và phương pháp eLearning
2.4.1. Các phương pháp học tập truyền thống
GVHD. NGUYỄN VŨ QUỐC HƯNG

SVTH. PHAN THỊ NGUYỆT



Đề tài nghiên cứu khoa học:

Tìm hiểu hệ thống đào tạo trực tuyến

2.4.2. Phương pháp eLearning:
CHƯƠNG 3. LEARNING OBJECTs, IMS, METADATA.
3.1. Learning Objects (LOs):
3.1.1. Giới thiệu
3.1.2. Learning Objects:
3.1.2.1. Thuộc tính của LO:
3.1.2.2. Đặc điểm của LOs:
3.1.2.3. Một số yêu cầu chức năng:
3.2. Khái quát về IMS:
3.2.1. Giới thiệu
3.2.2. Các đặc tả của IMS:
3.3. Metadata
3.4. Chuẩn SCORM (Sharable Content Object Reference Model):
3.4.1. Khái quát về SCORM:
3.4.2. Chuẩn đóng gói nội dung trong SCORM
3.4.3. Dạng đóng gói SCOs:
3.5. Cơng cụ đóng gói RELOAD EDITOR
3.5.1. Cách đóng gói một bài học, mơn học
3.5.2. Mơ hình của một LO được đóng gói bởi RELOAD
CHƯƠNG 4. CHUẨN SCORM
4.1. Tổng quan về SCORM

4.1.1. Giới thiệu SCORM
4.1.2. Tại sao lại cần một quy trình chuyển đổi

4.1.3. Quá trình phát triển của SCORM
4.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến SCORM
4.2.1. Asset
4.2.2. SCO
4.3. Cấu trúc của SCORM
4.3.1. SCORM 1.2
GVHD. NGUYỄN VŨ QUỐC HƯNG

SVTH. PHAN THỊ NGUYỆT


Đề tài nghiên cứu khoa học:

4.3.1.1.

CAM

4.3.1.2.

RTE

Tìm hiểu hệ thống đào tạo trực tuyến

4.3.2. SCORM 1.3

CHƯƠNG 5. LMS VÀ MOODLE
5.1. Giới thiệu về các hệ LMS:
5.1.1. Định nghĩa:
5.1.2 Đặc điểm
5.1.2. Chức năng

5.2.

LMS Moodle

CHƯƠNG 6. ỨNG DỤNG
CHƯƠNG 7. TỔNG KẾT

GVHD. NGUYỄN VŨ QUỐC HƯNG

SVTH. PHAN THỊ NGUYỆT


Đề tài nghiên cứu khoa học:

Tìm hiểu hệ thống đào tạo trực tuyến

PHẦN 1. NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT MỘT SỐ CƠ
SỞ LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, cụm từ đào tạo từ xa đã và đang trở nên gần gũi
với tất cả mọi người. Đào tạo từ xa là một phương thức học tập phân tán, thông
qua các phương tiện truyền thông như radio,truyền hình và internet,…Phương
pháp học tập này đáp ứng cho nhu cầu học tập tích lũy kiến thức của tất cả mọi
người, đồng thời sẽ đem lại những lợi ích to lớn, tiết kiệm được thời gian, công
sức và tiền bạc, đồng thời cũng nâng cao chất lượng truyền đạt và tiếp thu kiến
thức cho các học viên.
Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin hiện nay, phương thức đào tạo
theo phương pháp eLearning có rất nhiều ưu thế để phát triển. Đó là nhờ vào sự
phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và các loại truyềt thông đa phương

tiện. Phương pháp học tập eLearning trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin
cùng các loại truyền thông đa phương tiện vào việc dạy học và học sẽ là một xu
hướng tất yếu trong giáo dục và đào tạo của thế kỉ XXI.
eLearning làm giảm chi phí,thời gian và công sức học tập, giúp nâng cao hiệu
quả tiếp thu kiến thức cho các học viên trên cơ sở sử dụng nền web và các đa
phương tiện truyền thông như hình ảnh, âm thanh,video…
Yếu tố chính góp phần làm nên hiệu quả to lớn của phương pháp học tập
eLearning là bài giảng giáo trình trực tuyến. Vì vậy yêu cầu đặt ra là phải có một
GVHD. NGUYỄN VŨ QUỐC HƯNG

SVTH. PHAN THỊ NGUYỆT


Đề tài nghiên cứu khoa học:

Tìm hiểu hệ thống đào tạo trực tuyến

công cụ biên soạn bài giảng để giúp cho các giáo viên có thể soạn thảo bài giảng,
giáo trình trực tuyến của mình theo đúng một cấu trúc bài giảng đã đề ra sao cho
bài giảng sau khi biên soạn xong có thể đóng gói lại thành các nội dung (SCOs)
dựa trên chuẩn SCORM (sharable Content Object Reference Model), có khả
năng tái sử dụng và tích hợp trên các hệ thống quản lý học tập trên Moodle.

1.2. Tình hình phát triển eLearning:
1.2.1. Ở các nước châu Âu.
eLearning phát triển không đồng đều tại các khu vực trên thế giới. eLearning phát
triển mạnh nhất ở khu vực Bắc Mỹ, ở châu Âu eLearning cũng rất có triển vọng, trái
lại ở châu Á là khu vực chậm tiến đối với cơng nghệ này. Để có cái nhìn tổng quan
về eLearning trên thế giới, chương này lần lượt điểm qua sự phát triển và ứng dụng
eLearning ở các châu lục chính như Bắc Mỹ, châu Âu và châu Á với các dẫn chứng

minh hoạ về sự quan tâm hỗ trợ, các biện pháp, chính sách của nhà nước và chính
quyền tại các khu vực trên đối với eLearning, sự ứng dụng eLearning trong các cơ
sở giáo dục, các công ty, giới thiệu một số đại học ảo …
Tình hình phát triển và ứng dụng eLearning ở Bắc Mỹ
Các nỗ lực từ phía chính phủ:
Tháng 10/1999 Quốc hội Mỹ đã thành lập Uỷ ban Giáo dục dựa trên Web (Webbased Education Commission). Một trong những nhiệm vụ của Uỷ ban này là đề
xuất ra cho Tổng Thống và Quốc Hội những chính sách trợ giúp cho các nhà lãnh
đạo giáo dục về các vấn đề liên quan đến việc ứng dụng mô hình đào tạo dựa trên
Web để cải tiến và nâng cao nền giáo dục Mỹ. Tháng 12/2000 Uỷ ban này đã thảo ra
bản báo cáo mang tên “Sức mạnh của Internet đối với việc học: chuyển từ triển
vọng sang thực tiễn” (“The Power of the Internet for Learning: Moving from
Promise to Practice”) nhấn mạnh sự cần thiết của việc ứng dụng eLearning vào thực
tế.

GVHD. NGUYỄN VŨ QUỐC HƯNG

SVTH. PHAN THỊ NGUYỆT


Đề tài nghiên cứu khoa học:

Tìm hiểu hệ thống đào tạo trực tuyến

Tháng 9/2001 Ban Cố vấn về CNTT của Tổng Thống Mỹ (President’s
Information Technology Advisory Commitee) cũng đưa ra một bản báo cáo với
Tổng thống có tiêu đề “Sử dụng CNTT để thay đổi cách chúng ta học”(“ Using
Information Technology to Transform the Way We Learn”). Bản báo cáo đã kết
luận việc sử dụng CNTT nói chung trong cơng tác giáo dục, sử dụng mơ hình dạy
học dựa trên Web nói riêng là câu trả lời cho nhu cầu bức bách của xã hội về việc
chuyển đổi cách học.

Các bang ở Mỹ đang áp dụng nhiều sách lược để phát triển các năng lực tiềm tàng
của eLearning trong giáo dục sau trung học (postsecondary education), tập trung vào
các đối tượng học tại chức (học trong khi đang đi làm).
-

Các bang đang xây dựng các hệ thống phân phối eLearning (delivery system)
đến người học thơng qua mơ hình các Đại học ảo (Virtual University), đồng thời
đang thiết lập các mô hình thư viện số (Digital Library) để hỗ trợ việc tìm kiếm
thơng tin của người học.
Gần 2/3 số bang trong tổng số 39 bang được hỏi nói rằng họ đều có các
trường Đại học ảo và các thư viện số. Một ví dụ về Đại học ảo đó là Đại học
ảo Michigan (www.mivu.org/index.asp). Thành lập vào năm 1998 bởi Hiệp
hội Phát triển Kinh tế Michigan (Michigan Economic Development
Corporation) cộng tác với một vài ngành công nghiệp chủ yếu của bang, sử
dụng nguồn vốn 30 triệu USD. MVU (Michigan Virtual University) nhằm
cung cấp các chương trình đào tạo thuận tiện, giá rẻ, chẩt lượng cao cho
người lao động. MVU không trực tiếp xây dựng các khóa học cũng như cấp
bằng. Nó môi giới công việc này cho các trường đại học hoặc các cơ sở đào
tạo tư nhân của bang để đưa ra các khoá học tốt nhất về kỹ thuật và hàn lâm
từ xa, sử dụng Internet, CDROM, Tivi như các phương tiện phân phối. Cho
đến mùa thu 1999, 16 Đại học thành viên đã đưa ra được 124 khoá học cho
gần 2000 sinh viên của MVU. Toàn bộ 28 Đại học Cộng đồng của bang
Michigan đều tham dự như các “Đại học chủ nhà” (“home colleges”), để

GVHD. NGUYỄN VŨ QUỐC HƯNG

SVTH. PHAN THỊ NGUYỆT


Đề tài nghiên cứu khoa học:


Tìm hiểu hệ thống đào tạo trực tuyến

cung cấp sự hỗ trợ cho các sinh viên của MVU trong lĩnh vực của họ. Thêm
vào đó, một chi nhánh của MVU là Đại học Michigan Virtual Automotive và
Manufacturing College (MVAMC), đã ký hợp đồng với các công ty sản xuất
để đào nhân viên cho các công ty này. Năm 1998 MVAMC đã chiêu nạp
được 3863 sinh viên trong chương trình đào tạo với hãng ơ tơ Ford. MVU đã
nhận được giải thưởng 750000 USD của tổ chức AmeriTech vì đã đưa ra
được trường Đại học CNTT ảo Michigan (Michigan Information Technology
College) góp phần nâng cao kỹ năng CNTT cho lực lượng lao động của bang
này.
-

Các bang cũng đang đầu tư vào nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên để giáo
viên có thể khai thác được các công nghệ mới của eLearning một cách hiệu
quả hơn.
Chẳng hạn như bang South Dakota đã lập một trung tâm gọi là Center for
Statewide eLearning để nâng cao kỹ năng giảng dạy cho đội ngũ giáo viên.
Trung tâm này dựa trên cơ sở trường Đại học Northen State University
(NSU). Trung tâm này nhận huấn luyện cho các giáo viên về cơng nghệ giáo
dục từ xa và cung cấp các khố học cho các trường thơng qua phương tiện
cầu truyền hình (video conferencing). Tất cả các sinh viên của NSU sẽ học
về các kỹ năng của công nghệ dạy học từ xa để sau này sử dụng công nghệ
này trong công việc của họ. Để biết thêm chi tiết xem www.state.sd.us/news/
issues/17.pdf.

-

Các bang khuyến khích việc sử dụng eLearning bằng việc đầu tư vào cơ sở hạ

tầng và hỗ trợ về mặt tài chính. Gần ¾ số bang được hỏi đều nói là họ có tài
trợ cho các cơ sở đào tạo sau trung học để nâng cấp cơ sở hạ tầng. Cụ thể là:
 Xây dựng các đường truyền cao tốc ảo phục eLearning.
Ví dụ mạng truyền thơng bang Iowa (Iowa Communications Network ICN) là một mạng thuộc sở hữu và điều hành của bang. Mạng này dùng

GVHD. NGUYỄN VŨ QUỐC HƯNG

SVTH. PHAN THỊ NGUYỆT


Đề tài nghiên cứu khoa học:

Tìm hiểu hệ thống đào tạo trực tuyến

cáp quang, dài 3400 dặm kết nối hơn 750 lớp học hỗ trợ Internet và
truyền thông các dữ liệu đa phương tiện như âm thanh, hình ảnh, các
đoạn phim video. ICN được dùng để truyền hơn 176000 giờ học của nội
dung giáo dục nâng cao trong năm tài chính 2001, và quân đội Mỹ sẽ đầu
tư hơn 80 triệu USD trong việc đào tạo và một trung tâm mơ phỏng sẽ ra
nhập

mạng

này.

Để

biết

thêm


chi

tiết

xem

www.icn.state.ia.us/text/txtindex.html.
 Hiện đại hóa các cơ sở hạ tầng đào tạo sau trung học (postsecondary
institution).
Chẳng hạn như Quỹ Tài trợ Cơ sở Hạ tầng Truyền thông bang Texas
(Texas’ Telecommunications Infrastructure Fund - TIF). TIF tài trợ cho
các dự án liên quan đến Giáo dục từ xa, bao gồm các trường các viện
nghiên cứu y học để phát triển cơ sở hạ tầng hỗ trợ cho việc học từ xa và
y học từ xa (distance learning and telemedicine). TIF đã tài trợ 28 triệu
USD cho các trường đại học tổng hợp và các thư viện, 14,8 triệu USD
cho các đại học cộng đồng và đại học kỹ thuật, 9,7 triệu USD cho các
trường

y

khoa.

Để

biết

thêm

chi


tiết

xem

www.tifb.state.tx.us/grantloan/timeline.html.
 Hợp tác với các công ty để thúc đẩy và mở rộng nguồn tài nguyên cho
việc xây dựng eLearning.
Chẳng hạn như sự hợp tác với công ty Cisco và 3Com tại bang
Pennsylvania để đưa ra các khố đào tạo trực tuyến có cấp chứng chỉ.
 Một vài bang miễn giảm thuế cho các doanh nghiệp cũng như cá nhân
tham gia vào eLearning.
 Nhiều bang đang nỗ lực lấp đầy các khoảng cách số để xoá bỏ các rào
cản đối với eLearning.

GVHD. NGUYỄN VŨ QUỐC HƯNG

SVTH. PHAN THỊ NGUYỆT


Đề tài nghiên cứu khoa học:

Tìm hiểu hệ thống đào tạo trực tuyến

Những sự khuyến khích hỗ trợ thơng thường không đủ để đưa đến các cơ
hội về eLearning cho những người cịn q ít hiểu biết về CNTT mà cần
phải có những biện pháp đặc biệt. Những biện pháp đang được áp dung
hiện nay tại các bang ở Mỹ bao gồm: hoàn thiện các mạng nội bộ của các
bang, chẳng hạn Hệ thống Truyền thông Giáo dục Đại học của bang
Indiana (Indiana’s Higher Education Telecommunications System) đưa ra

các khoá học trực tuyến miễn phí; hay khởi xướng đào tạo CNTT của
bang Michigan (Michigan’s IT Training Initiative) cung cấp việc truy cập
Internet miễn phí thơng qua các thiết bị đầu cuối trong các thư viện của
các trường hoặc thư viện cơng; cho vay tiền để mua máy tính; tổ chức
đào tạo cho những người có q ít hiểu biết về CNTT thông qua các tổ
chức phi lợi nhuận như bang Maryland; đưa ra các giải thưởng cho việc
tái chế các trang thiết bị máy tính; cổ vũ các cơ sở giáo dục truyền thống
mở rộng sự hỗ trợ. Những đề xướng cổ vũ việc sử dụng Internet và
eLearning là rất quan trọng bởi vì những nghiên cứu về “khoảng cách số”
(“digital divide”) cho thấy trình độ hiểu biết về CNTT và Internet là rất
thấp trong một số bộ phận nhân dân như những cán bộ cao cấp, những
người có thu nhập thấp hay những người ở vùng nông thôn. Những khởi
xướng thành công trong lĩnh vực này của các bang như California hay
Mariland đã có tác dụng mở rộng lực lượng lao động có trình độ cao,
giảm được khoảng cách về thu nhập gây ra bởi cơ hội đào tạo khơng
khơng đồng đều.
-

Các bang đang khảo sát để tìm cách đảm bảo chất lượng của các chương trình
eLearning và thu hút được người học.
 Các nguyên tắc vận dụng để đảm bảo chất lượng của eLearning đã được
các bang mang vào sử dụng.
 Để đảm bảo chất lượng các bang công bố danh sách các nguyên tắc trên
cơ sở tôn trọng các nguyên tắc của các ngành công nghiệp bên ngoài cũng

GVHD. NGUYỄN VŨ QUỐC HƯNG

SVTH. PHAN THỊ NGUYỆT



Đề tài nghiên cứu khoa học:

Tìm hiểu hệ thống đào tạo trực tuyến

như tôn trọng nguyên tắc đề ra bởi các đơn vị đào tạo tham gia các hệ
thống ảo. Ban Điều phối Giáo dục Đại học Texas (Texas’ Higher
Education Coordinator Board) đã đề ra các nguyên tắc cho các khố học
điện tử. Ngun tắc liên quan đến chương trình dạy, quá trình dạy cũng
như việc đánh giá kết quả học. Để biết thêm chi tiết xem
www.thecb.state.tx.us.
 Một số bang sử dụng các tín chỉ dựa theo năng lực (competency-based
credentials) trong các chương trình eLearning.
Ví dụ một số bang là thành viên của trường đại học tổng hợp Western
Governor’s University (WGU). Trường này là tiền thân của hiệp hội
Western Governor’s Association bắt đầu cấp bằng và chứng chỉ vào năm
1998. Sinh viên tham dự học được dạy thông qua một số các kỹ thuật dạy
học từ xa như Tivi, vệ tinh, Internet. Việc kiểm tra nhập học và kết quả
tốt nghiệp hoàn toàn dựa theo năng lực (competencies). Để biết thêm chi
tiết tham khảo www.wgu.edu/wgu/academics/understan-ding.html.
 Một số bang khác thành lập các uỷ ban chuẩn hoá kỹ năng để cổ vũ việc
việc “học dựa trên hiệu quả” (performance-based learning), “học dựa trên
đánh giá thẩm định” (assessment-based learning).
Chẳng hạn Ban Chuẩn hoá Kỹ năng Texax (Texas Skill Standard Board)
www.tssb.org/ hay Hội đồng Cấp Tín chỉ và Chuẩn hóa Kỹ năng Nghề
nghiệp Illinois (Illinois Occupational Skill Standard và Credentialing
Council) www.standards.siu.edu.
-

Các bang cũng đang xem xét các vấn đề liên quan đến điều hành khi họ đưa
các hoạt động eLearning vào một hệ thống có tổ chức. Họ đang tìm cách đảm

bảo tính riêng tư, tính an tồn cũng như cách bảo vệ bản quyền tài sản trí tuệ
trong mơi trường eLearning.

GVHD. NGUYỄN VŨ QUỐC HƯNG

SVTH. PHAN THỊ NGUYỆT


Đề tài nghiên cứu khoa học:

Tìm hiểu hệ thống đào tạo trực tuyến

 Về tính riêng tư (privacy): bang Connecticut đã có các chuẩn cấp bang về
việc truyền thơng điện tử (xem www.state.ct.us/cmac/policies).
 Về tính an tồn (security): Đại học Tổng hợp Hawai (University of
Hawaii) đã đề ra các nguyên lý chỉ đạo cho việc sử dụng các tài nguyên
CNTT của trường để vạch rõ sự bảo vệ có hiệu quả, sự truy cập công
bằng và những nguyên lý về quản trị. Những nguyên lý chỉ đạo này đã bổ
sung thêm cho các luật hiện hành và nhấn mạnh vào việc bảo vệ mật khẩu


sự

an

toàn

trực

tuyến.


Để

biết

thêm

chi

tiết

xem

www.hawaii.edu/infotech/policies.itpolicy.html.
 Về sự bảo vệ bản quyền trí tuệ, Đại học Tổng hợp Minnesota (University
of Minnesota) đã có bộ luật về tư cách đạo đức, đưa ra các điều khoản cho
việc sử dụng đúng đắn các tài nguyên công nghệ. Bộ luật chỉ ra rằng:
người sử dụng hệ thống phải khơng được dính líu hay cho phép các hành
vi quấy rối hay phân biệt đối xử bất hợp pháp. Bộ luật cũng gợi ý rằng
những người soạn giáo trình trong hệ thống các trường đại học phải bảo
đảm tính ngun bản (originality) của cơng việc họ làm và phải thừa nhận
vào những người tham gia đóng góp vào cơng việc của họ. Để biết thêm
chi

tiết

xem

www.umn.edu,


www.umn.edu/regents/policies/academic/Conduct.pdf.
Trong tình hình eLearning tại Mỹ hiện nay hầu hết các biện pháp trên đây đang
được tiến hành trên hầu hết các bang. Các bang bắt đầu lợi dụng thế mạnh của vô số
các tuỳ chọn được mang lại nhờ các công nghệ học mới khi họ mở rộng khả năng
nâng cao trình độ cho lực lượng lao động để chuẩn bị cho nền kinh tế tri thức.
Mặc dù các bang đang bận rộn với việc phát triển các cơ hội của eLearning, họ
cũng nhận thấy những khó khăn của việc đưa ra những chuyển đổi lớn của rất nhiều
hệ thống học trong một thời gian ngắn như vậy. Các khó khăn đó là: chi phí cho việc
xây dựng nội dung học và đào tạo giáo viên, sự mở rộng cần thiết cơ sở hạ tầng,
chất lượng của các khoá học, sự hưởng ứng của các cơ sở đào tạo truyền thống, các

GVHD. NGUYỄN VŨ QUỐC HƯNG

SVTH. PHAN THỊ NGUYỆT


Đề tài nghiên cứu khoa học:

Tìm hiểu hệ thống đào tạo trực tuyến

vấn đề liên quan đến bản quyền sở hữu trí tuệ … Các bang đều coi chất lượng là vấn
đề hàng đầu.
Khó khăn dường như tăng lên khi các bang đề cập đến các vấn đề bên trong
eLearning. Chẳng hạn như vấn đề vươn tới được những người cịn ít hiểu biết về
CNTT một cách có hiệu quả, hay vấn đề xây dựng lại các hệ thống đào tạo sau trung
học công cộng để loại trừ các sự trùng lặp, sao cho những rào cản về các khoảng
cách vật lý giữa các cơ sở thành viên của một đơn vị đào tạo khơng cịn nữa, vấn đề
đảm bảo quyền lợi của người học và chất lượng của bài học trong một môi trường
đầy biến động mà không gây ra những xáo trộn.
Những sự kiện nói trên cho thấy Chính phủ Liên bang cũng như các bang tại Mỹ

đã nhận biết được tầm quan trọng, ảnh hưởng cũng như tiềm năng của eLearning đối
với nền giáo dục Mỹ nói riêng và sự phát triển đất nước nói chung. Elearning đã
giành được sự ủng hộ và khuyến khích từ phía chính phủ liên bang cũng như chính
phủ các bang góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển của nó.
Tại Canada, ơng Alan Rock, Bộ trưởng Bộ Cơng nghiệp nói: “Chính phủ Cacada
tự hào đã giúp đỡ các cơ sở đào tạo Canada và các công ty xây dựng các mơ hình
dạy học mới dựa trên Internet”. Các quan chức chính phủ Canada cho rằng tiền đầu
tư cho các dự án eLearning là cần thiết vì chính phủ muốn cổ vũ sự đổi mới trong
dạy học trực tuyến.
Sự phát triển, ứng dụng eLearning trong các trường học ở Mỹ:
Elearning đã bùng nổ thành một trong những ứng dụng hữu ích nhất của Internet.
Các trường đại học và cao đẳng đang tranh giành nhau để ra nhập vào thị trường
eLearning.
Các con số thống kê:
Theo số liệu thống kê của Hội Phát triển và Đào tạo Mỹ (American Society for
Training and Development - ASTD) gần 47% các trường đại học và cao đẳng Mỹ đã

GVHD. NGUYỄN VŨ QUỐC HƯNG

SVTH. PHAN THỊ NGUYỆT


Đề tài nghiên cứu khoa học:

Tìm hiểu hệ thống đào tạo trực tuyến

đưa ra các dạng khác nhau của mô hình học từ xa (distance learning) tại thời điểm
năm 2000, tạo nên 54000 khoá học trực tuyến.
Theo các chuyên gia phân tích của Cơng ty Dữ liệu Quốc tế (International Data
Corporation - IDC), vào cuối năm 2004 gần 90% các trường đại học và cao đẳng

Mỹ sẽ đưa ra mô hình eLearning, số người tham gia học tăng 33% hàng năm trong
khoảng từ năm 1999 đến 2004.
IDC dự đoán rằng, chi phí của các trường đại học và cao đẳng cho công nghệ học
từ xa (distance learning technology) sẽ tăng 20% mỗi năm, cụ thể là từ gần 300 triệu
USD năm 1999 sẽ tăng lên đến 744 triệu USD năm 2004. Thêm vào đó, vốn đầu tư
vào việc đào tạo từ xa sẽ đạt đến con số khổng lồ 2,2 tỷ USD vào năm 2004 (trong
khi con số này vào năm 1999 là 900 triệu USD).
Một sự tìm kiếm nhanh trên Internet sẽ cho thấy hàng trăm trường đại học và cao
đẳng đề xướng mơ hình dạy học eLearning, trải từ trường Alcorn State đến trường
Zion University. Hình như cứ mỗi ngày lại có một chương trình học trực tuyến mới
được thơng báo. Rất nhiều chương trình nhắm tới những mảng thú vị nhất của thị
trường mới – đó là các phịng đào tạo của các cơng ty hay những người học đang
khao khát nâng cao trình độ kiến thức.
Mỗi trường đều đang tìm cách để giành cho mình một phần thị trường vốn đã đầy
rẫy các trường đại học ảo (virtual university) và đủ các loại dự án kinh doanh
eLearning. Các trường đại học đang bị quyến rũ vào thị trường này với nguồn vốn
trí tuệ muốn được khai thác dưới danh tiếng của trường đó. Nhờ có Internet, các
trường khơng cịn bị chói buộc vào các vị trí địa lý, ngược lại họ có thể coi tồn cầu
như là tồn bộ thị trường của mình.
Tại trường Đại học Standford chẳng hạn, eLearning được xem như là “một sự nỗ
lực để mở rộng kinh nghiệm của Standford tới mọi người từng ngày” – theo lời ông
Andy DiPaolo, Giám đốc Điều hành Trung tâm Phát triển Nghề nghiệp Đại học
Standford.

GVHD. NGUYỄN VŨ QUỐC HƯNG

SVTH. PHAN THỊ NGUYỆT


Đề tài nghiên cứu khoa học:


Tìm hiểu hệ thống đào tạo trực tuyến

Bốn đại học danh tiếng là Standford, Oxford, Yale và Princeton đã cùng hợp tác
trong một dự án dạy học từ xa trị giá 12 triệu USD, cung cấp các khoá học về khoa
học, nghệ thuật trực tuyến. Dự án mang tên “liên minh các trường đại học cho việc
đào tạo suốt đời ” (University Alliance for Life-Long Learning), nhắm tới các cựu
sinh viên của trường.
Trong năm 2001, Trường Kinh doanh Harvard (Harvard Bussiness School) và Đại
học Tổng hợp Standford (Standford University) đã liên kết để mở các khoá đào tạo
kinh doanh trực tuyến tập trung vào đối tượng học là các nhà lãnh đạo điều hành của
các cơng ty cũng như của chính phủ trên tồn thế giới. Hai trường nói là, họ hy
vọng chương trình của họ trở thành tư liệu hàng đầu thế giới về giáo dục quản lý
trực tuyến. Trước đó Trường Cơng nghệ Standford (Standford School of
Engineering) – đơn vị đi tiên phong trong lĩnh vực dạy học từ xa – đã đào tạo ra
25% số thạc sỹ thuộc ngành này qua đào tào từ xa. Sau Harvard và Standford, hai
trường đại học nổi tiếng khác là New York và Columbia cũng mở các khoá học
tương tự. Việc các trường đại học hàng đầu này mở chương trình eLearning cho
thấy xu hướng phát triển của mơ hình này sẽ rất mạnh mẽ.
Đầu năm 2001, Học viện Công nghệ Massachusetts (MIT) đã tạo ra một điểm
sáng khi nó hồn thành bản kế hoạch đưa gần như tồn bộ giáo trình học của trường
lên mạng Internet hồn tồn miễn phí. MIT nói rằng, trong vịng 10 năm tới sẽ cung
cấp trên mạng các tài liệu của hơn 2000 khoá học bao gồm các bài giảng, bài đọc,
bài kiểm tra, mô phỏng và các bài giảng video. Về phương diện nào đó, đề xuất của
trường MIT làm tăng thêm quyết tâm của các trường đại học khác đang xem
Internet như là một nguồn lợi quyến rũ.
Đại học Tổng hợp Canada (Canadian University) cũng đưa ra khoá học trực tuyến
về đất trồng và phân bón mang tên The Land. Với số vốn đầu tư 1 triệu đô la
Canada, khoá học hướng tới đối tượng học là các nhà chun mơn nơng nghiệp.
Hiện đang có một cuộc chạy đua giữa các trường lớn và nhỏ trong thị trường

eLearning nhằm thu lợi từ thị trường khổng lồ này. Một ví dụ là Đại học Trực tuyến
GVHD. NGUYỄN VŨ QUỐC HƯNG

SVTH. PHAN THỊ NGUYỆT


Đề tài nghiên cứu khoa học:

Tìm hiểu hệ thống đào tạo trực tuyến

Phoenix – đơn vị đang dẫn đầu với hơn 18000 sinh viên. Trong 6 tháng từ 9/2000
đến 2/2001, trường này đã thu về 70,2 triệu USD, tăng 65% trong đó tiền lãi là 11,6
triệu USD tăng 72%. Với 23000 USD, sinh viên có thể đạt được trình độ MBA tại
Phoenix, một món khá hời nếu so sánh với gần 80000 USD phải trả tại Trường Kinh
doanh Fuqua - Đại học Tổng hợp Duke (Duke University’s Fuqua School of
Business) – nơi mà một chương trình học trực tuyến cũng được đưa ra. Số người
đăng ký học tại Phoenix nhiều gấp hai lần của trường Đại học Quốc tế Jones (Jones
International University) – là trường đại học hoàn toàn trực tuyến đầu tiên ở Mỹ đối thủ cạnh tranh hàng đầu của Phoenix. Với một mảng rất lớn các khoá học được
công nhận giành cho đối tượng vừa học vừa làm, Phoenix đang xông xáo nhắm tới
thị trường đại học giành cho các cơng ty với các chương trình học giá vừa phải, và
các tuỳ chọn học mềm dẻo. Trường cũng làm việc với các công ty khách hàng để
tuỳ biến các khoá học cho phù hợp với nhu cầu khách hàng. Phoenix đã xác nhận là
gần một nửa số sinh viên của trường được cơ quan trả học phí.
Sau đây là một số đại học trực tuyến:
-

Đại học Tổng hợp Maryland www.umuc.edu
Đây là đại học công lập lớn nhất tại Mỹ có các khố đào tạo trực tuyến. Bắt
đầu cung cấp dịch vụ từ 1990. Năm 2001 số người đăng ký học trực tuyến
lên đến 63000 người, tăng gấp đơi so với năm trước đó. Học viên có thể

được cấp 70 văn bằng các loại qua mạng. Học phí: tương tự như các khoá
học trên lớp của trường – 197$ cho một giờ học với sinh viên đại học, 301$
với sinh viên sau đại học. Sinh viên nước ngoài phải trả gấp đôi.

-

Đại học Trực tuyến Phoenix online.uophx.edu
Đại học trực tuyến lớn nhất nước Mỹ. Các lĩnh vực đào tạo bao gồm: cử
nhân tài chính kế tốn, quản trị và marketing, thạc sỹ quản trị kinh doanh
(MBA), tiến sỹ về quản lý. Việc học và thi cử hoàn toàn qua mạng. Học phí:

GVHD. NGUYỄN VŨ QUỐC HƯNG

SVTH. PHAN THỊ NGUYỆT


Đề tài nghiên cứu khoa học:

Tìm hiểu hệ thống đào tạo trực tuyến

400$ đến 500$ cho mỗi môn học. Để lấy được văn bằng MBA học phí
khoảng 23000$.
-

Đại học Quân sự Trực tuyến eArmyU www.earmyu.com
Từ 1/2001, eArmyU cho phép các binh lính Mỹ đăng ký học và lấy văn bằng
của 24 trường đại học trên khắp nước Mỹ. Mỗi người học được cấp một máy
tính xách tay, một máy in và quyền truy cập Internet. Cho tới 12/2001 có
10400 người học, dự tính đến 2003 sẽ áp dụng cho tồn bộ quân đội Mỹ.
Học phí: miễn phí cho quân đội, dân thường không được phép đăng ký học.


-

Đại học Western Governors www.wgu.edu
Đây là đại học trực tuyến được thành lập năm 1997 bởi 19 bang miền Tây
nước Mỹ. Các khoá học được thiết kế theo trình độ từng học viên dựa theo
kết quả kiểm tra nhập học. Nội dung học cho mỗi cá nhân dựa trên mức độ
thiếu hụt kiến thức cần bù đắp của cá nhân đó. Trường được tài trợ bởi các
công ty như IBM, AOL, Microsoft. Học viên phải trả 4500$ cho việc kiểm
tra đầu vào và tiền giáo viên hướng dẫn, ngoài tuỳ thuộc vào nội dung học
còn phải trả thêm các khoản thêm nữa.

-

Đại học Mở Harvard www.extension.harvard.edu
Có 35 khóa học lấy các văn bằng trực tuyến về các nội dung: khoa học máy
tính, thuật tốn máy tính, xây dựng Website. Dự kiến sẽ mở rộng hơn nữa
trong tương lai. Học phí từ 275$ khơng có tín chỉ cho tới 1750$.

-

Đại học Cardean www.cardean.edu
Được thành lập bởi công ty phát triển các ứng dụng eLearning có tên Unext
kết hợp với các đại học Standford, Chicago, Columbia. Trường đã cung cấp
dịch vụ học trực tuyến cho nhân viên cơng ty General Motors trong khi
nhanh tróng quảng cáo dịch vụ tới đơng đảo khách hàng. Học phí khoảng
25000$ cho văn bằng MBA.

GVHD. NGUYỄN VŨ QUỐC HƯNG


SVTH. PHAN THỊ NGUYỆT



×