Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Đề và đáp án ôn tập tnthpt lê quý đôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.56 KB, 8 trang )

ĐỀ ÔN TẬP TỐT NGHIỆP THPT

SỞ GD & ĐT THÁI BÌNH
TRƯỜNG THPT LÊ Q ĐƠN
(Đề gồm 02 trang)

NĂM HỌC 2021 - 2022
Môn : Ngữ văn 12

Thời gian làm bài : 120 phút, không kể thời gian phát đề

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Và cứ thế nhân dân thường ít nói
Như mẹ tơi lặng lẽ suốt đời
Và cứ thế nhân dân cao vòi vọi
Hơn cả những ngôi sao cô độc giữa trời
Mãi mãi sống cịn hỡi nhân dân tơi
Người mãnh liệt hơn cả ngàn truyền thuyết
Dẫu ai được ngàn lần tái sinh cũng không sao hiểu biết
Tấm lưng trần kia mang nặng những gì
Khi các thần tiên đâ nghỉ an tận trời
Nhân dân tôi khởi lên tự phù sao vất vả
Từ điệu múa hồn nhiên trên vách đá
Người mang gươm đi mở nước đến bây giờ
( Khơng phải truyền thuyết – Trích chương 3,
Trường ca Những người đi tới biển – Thanh Thảo)
Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn trích.
Câu 2. Viết về nhân dân, tác giả so sánh với những hình ảnh, đối tượng nào?
Câu 3. Trình bày ngắn gọn cách hiểu của anh/chị hiểu về ý nghĩa của bốn câu thơ sau:
Mãi mãi sống cịn hỡi nhân dân tơi


Người mãnh liệt hơn cả ngàn truyền thuyết
Dẫu ai được ngàn lần tái sinh cũng không sao hiểu biết
Tấm lưng trần kia mang nặng những gì
Câu 4. Tình cảm của tác giả qua đoạn trích gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về trách nhiệm
của mình với nhân dân?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ của anh/chị về sức mạnh của tình yêu nhân dân, yêu Tổ quốc.
Câu 2. (5,0 điểm)

Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp hình tượng ơng lái đị trong đoạn văn sau:


“...Không một phút nghỉ tay nghỉ mắt, phải phá luôn vịng vây thứ hai và đổi ln
chiến thuật. Ơng lái đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Ông đã thuộc quy
luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở này. Vịng đầu vừa rồi, nó mở ra năm
cửa trận, có bốn cửa tử một cửa sinh, cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sơng.Vịng thứ
hai này tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào, và cửa sinh lại bố trí lệch
qua phía bờ hữu ngạn. Cưỡi lên thác Sơng Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ.
Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá. Nắm chặt lấy được cái bờm
sóng đúng luồng rồi, ơng đị ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng
nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy. Bốn năm bọn thủy
quân cửa ải nước bờ bên trái liền xơ ra định níu thuyền lơi vào tập đồn cửa tử. Ơng
đị vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ơng tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ơng đè sấn lên
mà chặt đơi ra để mở đường tiến. Những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền. Chỉ cịn
vẳng tiếng reo hị của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn khơng ngớt khiêu khích, mặc
dầu cái thằng đá tướng đứng chiến ở cửa vào đã tiu nghỉu cái mặt xanh lè thất vọng
thua cái thuyền đã đánh trúng vào cửa sinh nó trấn lấy. Cịn một trùng vây thứ ba
nữa.Ít cửa hơn, bên phải bên trái đều là luồng chết cả. Cái luồng sống ở chặng ba này

lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác. Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa
giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép. Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong,
lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên
vừa tự động lái được lượn được. Thế nào hết thác.”
(Trích Người lái đị Sơng Đà - Nguyễn Tn, Ngữ văn 12, Tập một,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr 189,190)
Từ đó nhận xét quan niệm về con người của nhà văn Nguyễn Tuân.


ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ ÔN TẬP TỐT NGHIỆP THPT
MÔN NGỮ VĂN LỚP 12 -NĂM HỌC 2021-2022

( Gồm 05 trang)
Phần Câu
I

1

Nội dung
ĐỌC HIỂU
Thể thơ : Tự do

Điể
m
3,0
0,75

Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như Đáp án: 0,5 điểm.
2


3

- Học sinh trả lời không đúng thể thơ trên: không cho điểm.
Viết về nhân dân, tác giả so sánh với các hình ảnh, đối tượng:
- mẹ tơi lặng lẽ suốt đời
- những ngôi sao cô độc giữa trời
- ngàn truyền thuyết.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như Đáp án: 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời đúng 2 ý trên: 0,5 điểm
- Học sinh trả lời đúng 1 ý trên: 0,25 điểm
- Học sinh chép lại các câu thơ : chỉ cho 0,25 điểm
Ý nghĩa của bốn câu thơ “ Mãi mãi sống còn… Tấm lưng trần kia mang nặng
những gì ”:
- Khẳng định sức sống mãnh liệt, sự vĩ đại, trách nhiệm lớn lao của nhân dân.
- Thái độ trân trọng, ngợi ca, ngưỡng mộ, tự hào, biết ơn nhân dân sâu sắc của
nhà thơ.

0,75

1,0

Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như Đáp án hoặc có cách diễn đạt tương đương : 1,0 điểm
- Học sinh trả lời được 1 trong 2 ý : 0,5 điểm
4

- Học sinh trả lời không rõ, đúng ý: không cho điểm
Suy nghĩ về trách nhiệm của bản thân với nhân dân

- Tình cảm của nhà thơ với nhân dân: trân trọng, tự hào, biết ơn…
- Suy nghĩ về trách nhiệm của bản thân với nhân dân :
+ Cần phải có tình u đồng bào: quan tâm, chia sẻ với cuộc sống của những
người xung quanh, của bao cuộc sống bình thường, nhất là những mảnh đời bất
hạnh, nghèo khó ngồi kia.
+ Trân trọng và giữ gìn, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, đặc biệt
là lối sống ân nghĩa, thủy chung, những thuần phong mĩ tục của nhân dân.
+ Hiến dâng nhiệt huyết, trí tuệ để xây dựng đất nước, đem lại cuộc sống ấm

0,5


no, hạnh phúc cho nhân dân…
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đối đầy đủ như Đáp án hoặc có cách diễn đạt tương
đương: 0,5 điểm.
- HS trả lời được tương đối đầy đủ 1 trong 2 ý của đáp án ( hoặc diễn đạt
tương đương ) Hoặc 1 phần mỗi ý của đáp án: 0,25 điểm.
LÀM VĂN

II
1

7,0
2,0

Trình bày suy nghĩ về sức mạnh của tình yêu nhân dân, yêu Tổ quốc
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
0,25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân hợp, móc xích hoặc song hành.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận : Sức mạnh của tình yêu nhân dân, yêu 0,25
Tổ quốc
c. Triển khai vấn đề nghị luận
1,0
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị
luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sức mạnh của tình yêu nhân dân, yêu
Tổ quốc. Có thể theo hướng sau:
- Với cá nhân:
+ Khơi dậy ý thức trách nhiệm của mỗi người đối với quê hương, nhân dân đồng
bào, dân tộc, Tổ quốc, từ đó hướng con người tới lối sống đẹp, sống có ích, có ý
nghĩa.
+ Là động lực thơi thúc con người nỗ lực lao động, học tập sáng tạo để góp phần
xây dựng đất nước giàu đẹp, mang lại cuộc sống ấm no, bình yên, hạnh phúc cho
nhân dân.
- Với cộng đồng:
+ Tạo nên sức mạnh đoàn kết, tinh thần và trí tuệ dân tộc để chiến thắng thiên tai,
địch họa và đổi mới đất nước…
+ Làm nên truyền thống cao đẹp, lối sống tương thân tương ái và bản sắc văn hóa
riêng của dân tộc.
Hướng dẫn chấm:
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp;
kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (1,0 điểm).
- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng khơng có dẫn
chứng hoặc dẫn chứng khơng tiêu biểu (0,75 điểm).
- Lập luận khơng chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên
quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, khơng có dẫn chứng hoặc dẫn chứng khơng
phù hợp (0,5 điểm).
Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn



mực đạo đức và pháp luật.
d. Chính tả, ngữ pháp :

0,25

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm:
Khơng cho điểm nếu bài làm có q nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
e. Sáng tạo

0,25

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản
thân để bàn luận về tư tưởng, đạo lí; có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị
luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình
ảnh.
Đáp ứng được 1/2 yêu cầu vẫn có thể cho điểm tối đa ( 0,25điểm)
2

Cảm nhận về vẻ đẹp hình tượng ơng lái đị trong đoạn trích. Từ đó nhận xét
quan niệm về con người của nhà văn Nguyễn Tuân.

5,0

1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai
được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp của hình tượng ơng lái đò, quan
niệm về con người của nhà văn Nguyễn Tuân.


0,25
0,5

Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm.
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập
luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng( bám sát đoạn trích), đảm bảo các yêu
cầu sau:
0,5
a. Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Tn, tác phẩm Người lái đị Sơng
Đà (0,25 điểm), hình tượng người lái đị và đoạn trích (0,25 điểm)
b. Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng ơng lái đị:
2,5
* Vẻ đẹp ơng lái đị
1,75
+ Trí dũng:
Để làm nổi bật vẻ đẹp trí dũng của ơng lái đị, nhà văn đã sáng tạo một đoạn
văn tràn đầy khơng khí trận mạc, đã tưởng tượng ra cuộc chiến đấu ác liệt giữa
người lái đị với “bầy thủy qi” sơng Đà. Sơng Đà dữ dội, hiểm độc với trùng
trùng, lớp lớp dàn trận bủa vây, có sự hợp sức của nhiều thế lực: sóng, nước,
đá…. Mỗi vịng vây thạch trận, nó lại thay đổi cách bày binh, bố trận. Cịn ơng đị
là một thổ công trên sông nước (dày dạn kinh nghiệm, am hiểu tường tận về dòng


sơng - đối thủ của mình: “nắm chắc binh pháp của thần sơng thần đá”, “thuộc
quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở này”, nắm rõ từng cửa tử, cửa
sinh trên “thạch trận” sông Đà), một viên tướng dũng cảm tả xung hữu đột, tỉnh
táo, nhanh nhẹn, quyết đoán chỉ huy và điều khiển con thuyền qua nhiều vòng,

nhiều cửa rất hiệu quả(trong đoạn văn là vịng vây thứ 2, thứ 3).
+ Tài hoa: Ơng lái đò được khắc họa như một người nghệ sĩ – nghệ sĩ qua ghềnh
vượt thác, sự tài hoa thể hiện trong từng động tác thuần thục của ông lái. Khi
đạt tới trình độ nhuần nhuyễn điêu luyện, mỗi động tác của ơng lái đị như
một đường cọ trên bức tranh thiên nhiên sơng nước. Những chi tiết: ơng đị
“lái miết một đường chéo về cửa đá ấy”; con thuyền “như một mũi tên tre xuyên
nhanh qua hơi nước” đã cho thấy “tay lái ra hoa” của ơng lái đị.
* Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
+ Tạo tình huống đầy thử thách để nhân vật bộc lộ phẩm chất (nghệ thuật đối lập 0,5
về thế trận không cân sức giữa thiên nhiên và con người)
+ Huy động kiến thức của nhiều bộ môn quân sự, thể thao…, sử dụng ngôn ngữ
miêu tả đầy cá tính, giàu chất tạo hình với nhiều phép tu từ : so sánh, nhân hóa, hệ
thống các từ, ngữ động từ mạnh (nắm chặt, ghì, bám chắc, phóng nhanh, lái miết,
tránh, rảo bơi, đè sấn lên, chặt đơi ra, mở đường tiến, phóng thẳng, chọc
thủng,...), câu văn co duỗi linh hoạt...
* Đánh giá:
+ Nguyễn Tuân xây dựng ơng lái đị với vẻ đẹp trí dũng và tài hoa. Trí dũng để có
thể chế ngự được dịng sơng hung bạo, tài hoa để xứng với dịng sơng trữ tình. Vẻ 0,25
đẹp của người lái đị là vẻ đẹp bình dị, thầm lặng nhưng đầy trí tuệ và sức mạnh.
Đây chính là chất vàng mười của con người Tây Bắc nói riêng và người lao động
Việt Nam nói chung được nhà văn khám phá và khắc họa thành công bởi tấm
lòng thiết tha với cái Đẹp, hòa nhập, gắn bó với cuộc sống mới, trân trọng
người lao động mới…
+ Hình tượng người lái đị góp phần thể hiện rõ nét phong cách nghệ thuật tài
hoa, độc đáo của Nguyễn Tuân
Hướng dẫn chấm :
- Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm.
- Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,75 điểm - 2,25 điểm.
- Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 1,0 điểm - 1,5 điểm.
- Học sinh phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm - 0,75 điểm.


c. Nhận xét quan niệm về con người của nhà văn Nguyễn Tuân:
- Với Nguyễn Tuân, con người, bất kể địa vị hay nghề nghiệp gì, nếu say mê và

0,5


thành thạo với cơng việc của mình thì bao giờ cũng đáng trọng, cũng được coi là
người tài hoa, nghệ sĩ. Đồng thời qua cảnh tượng vượt thác của ông đị, Nguyễn
Tn muốn nói với chúng ta một điều giản dị nhưng sâu sắc: Chủ nghĩa anh hùng
đâu chỉ có ở nơi chiến trường mà có ngay trong cuộc sống hàng ngày nơi mà
chúng ta phải vật lộn với miếng cơm manh áo. Tài hoa đâu chỉ có ở lĩnh vực nghệ
thuật mà có ngay trong cuộc sống lao động đời thường.
- Quan niệm về con người của nhà văn rất độc đáo, là quan niệm mang tính nhân
văn, ngợi ca tơn vinh con người.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trình bày như đáp án ( hoặc có cách diễn đạt tương đương): 0,5 điểm.
- Học sinh chỉ ra được quan niệm về con người của Nguyễn Tuân, không nhận xét đó
là quan niệm độc đáo, nhân văn : 0,25 điểm.
d. Chính tả, ngữ pháp : Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

0,25

Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ
pháp.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0,5

Hướng dẫn chấm:

Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so
sánh với các tác phẩm khác của Nguyễn Tuân ( Chữ người tử tù..) để làm nổi bật vẻ
đẹp của người lái đò và quan niệm về con người độc đáo của nhà văn, biết liên hệ
vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.

Tổng điểm
..........................Hết............................

10,0




×