Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Dược thảo điều trị viêm tắc động mạch potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.37 KB, 4 trang )

Dược thảo điều trị viêm tắc
động mạch
Viêm tắc động mạch thư
ờng xảy ra ở
tứ chi, nhất là chi dư
ới, biểu hiện lúc
đầu là lạnh, sau đau dữ dội, lâu ng
ày
sẽ hoại tử và r
ụng các đốt ngón tay
chân. Nhân hạt đào, cây mẫu đ
ơn,
bạch thược là nh
ững vị thuốc có thể
hạn chế bệnh này.
Theo Đông y, nguyên nhân c
ủa bệnh
viêm tắc động mạch là thận khí hư t
ổn,
khí huyết suy kém gặp lạnh, thấp lâu ngày, ăn đ
ồ béo ngọt, uống nhiều
rượu mà sinh ra hiện tượng khí trệ huyết ứ, kinh mạch dần d
ần bế tắc,
không nuôi dưỡng được tứ chi, gây hoại tử.
Các dược thảo điều trị bệnh này gồm:
Mẫu đơn: Có tác dụng chống kết tập tiểu cầu và
ức chế sự đông máu rải
rác trong mạch, ức chế sự phát triển các biến chứng của đái tháo đư
ờng
trong đó có rối loạn về tuần hoàn máu, được dùng để dự phòng và đi
ều


trị các bệnh huyết khối tắc mạch. Ngày uống 6-12 g dạng thuốc sắc.
Đương quy: Có tác dụng chống đông máu và ức chế ngưng t
ập tiểu cầu.
Đương quy có hiệu quả điều trị huyết khối não và viêm t
ắc huyết khối


Hoa mẫu đơn (Ảnh;
tvnol.com)
mạch máu, có thể do tác dụng ức chế ngưng tập tiểu cầu và
ức chế giải
phóng serotonin từ tiểu cầu.Xuyên khung: Có tác d
ụng chống đông máu,
làm tăng kh
ả năng biến dạng của hồng cầu. Hoạt chất
tetramethylpyragin ức chế kết tập tiểu cầu, làm tách rời tiểu cầu đã k
ết
tập, dự phòng sự tạo cục đông máu ở động mạch, làm tăng lưu lư
ợng
máu ở động mạch vành, giảm huyết áp động mạch, tr
ên lâm sàng có tác
dụng tốt điều trị nghẽn mạch não. Xuyên khung được d
ùng trong các bài
thuốc trị ứ trệ máu, viêm tắc động mạch, đau thắt ngực. Ngày dùng 6-
12
g dạng thuốc sắc hay rượu thuốc.Đan sâm: D
ẫn xuất của hoạt chất
tanshinon làm giảm kích thước của nhồi máu cơ tim cấp, thúc đẩy gi
ãn
nở những nhánh mạch vành, có tác dụng cải thiện trên đi

ện tâm đồ. Đan
sâm dùng trong các bài thuốc để tăng tuần hoàn máu, trị ứ máu, trị vi
êm
tắc động mạch, đau thắt ngực, tức ngực. Ngày dùng 8-15 g d
ạng thuốc
sắc.Bạch thược: Được dùng trong các bài thu
ốc chữa bệnh về mạch máu
như viêm mạch huyết khối, viêm tắc mạch, nghẽn mạch n
ão. Ngày dùng
6-12 g dạng thuốc sắc.Đào nhân (nhân hạt đào): Có tác d
ụng ức chế
đông máu, dùng trong các bài thuốc chữa bế kinh, ứ huyết s
ưng đau,
viêm tĩnh mạch. Ngày uống 4-9 g dạng thuốc sắc.Hồng hoa: Có tác d
ụng
giảm cholesterol máu, dùng trong các bài thuốc làm tăng tuần
hoàn máu,
chữa ứ máu có liên quan với viêm nghẽn mạch máu, mạch não, đau th
ắt
ngực do bệnh mạch vành tim. Ngày uống 3-8 g, sắc hoặc ngâm rư
ợu
uống.Các bài thuốc trong thời kỳ đầu và giữa của bệnh
Đông y gọi đây là giai đoạn hư hàn, khí huyết ứ trệ. Triệu ch
ứng: Sắc
mặt xanh, người mệt mỏi, thích ấm, sợ lạnh, đầu chi tê l
ạnh đau, da
trắng, xanh, hay bị chuột rút, đi thì đau nghỉ thì đ
ỡ (dấu hiệu đau cách
hồi, nước tiểu trong, đại tiện lỏng. dần dần đau liên miên, đau về đ
êm

nhiều hơn, màu da ở chi xanh nhợt, lạnh, đầu chi khô. - Th
ục địa, tang
ký sinh, mỗi vị 16 g, đương quy, xuyên khung, bạch thư
ợc, đan sâm,
ngưu tất, hoàng kỳ, xuyên huyện tử mỗi vị 12 g; Quế chi, đ
ào nhân,
hồng hoa, bạch giới tử mỗi vị 8 g. Sắc uống ngày một thang
Đương
quy, cam thảo mỗi vị 20 g; kim ngân hoa, xích thư
ợc, qua lâu nhân,
ngưu tất mỗi vị 16 g; huyền sâm, đào nhãn, mẫu đơn bì, đan sâm m
ỗi vị
12 g; binh lang, chỉ xác mỗi vị 8 g. Sắc uống ngày một thang Huy
ền
sâm, kim ngân hoa, bồ công anh, đan sâm mỗi vị 20 g; sinh địa, đương

quy, hoàng kỳ mỗi vị 16 g; hồng hoa, diêm h
ồ sách, mỗi vị 12 g; nhũ
hương, mộc dược, mỗi vị 8g cam thảo 4 g. Sắc uống ngày một thang

Kim ngân hoa 40 g; hoàng kỳ sống, đảng sâm, ngưu t
ất, thạch hộc mỗi
vị 16 g, đương quy 12 g. Sắc uống ngày một thang. Nếu b
ệnh nhân đau
nhiều do huyết ứ thì thêm: đan sâm 16 g, hồng hoa 8 g, xuy
ên khung 8
g, quế chi 6 g Đảng sâm, bạch biển đậu, kê huyết đằng, ngưu t
ất, đan
sâm, c
ỏ nhọ nồi mỗi vị 16 g; huyết dụ, trạch lan mỗi vị 12 g, quế chi 6 g.

Sắc uống ngày 1 thang.Giai đoạn hoại tử dấu hiệu nhiễm khuẩn


Đông y gọi đây là giai đoạn nhiệt độc, biểu hiện: sưng nóng t
ại chỗ, loét
hôi thối, đau dữ dội, sốt, miệng khô, nước tiểu đỏ. - Kim ngân hoa, b

công anh mỗi vị 40 g, ké đầu ngựa 20 g; ngưu t
ất, ý dĩ, huyền sâm, sinh
địa, đan sâm, thạch hộc mỗi vị 16 g; hoàng bá, vòi voi m
ỗi vị 12 g. Sắc
uống ngày một thang.
- Kim ngân hoa 40 g; huyền sâm, đan sâm mỗi vị 20 g; đương quy, th
ạch
hộc, ngưu tất, hoàng kỳ, đảng sâm mỗi vị 12 g. Sắc uống ngày m
ột
thang Thuốc ngâm rửa: Kê huyết đằng, đào nhân, tam lăng m
ỗi vị 12 g;
quế chi 8 g. Đun sôi kỹ, lấy nước ấm, ngâm ngày 2 lần.Giai đo
ạn khí
huyết đều hư (tương ứng với tình trạng kéo dài c
ủa bệnh)Triệu chứng:
Người mệt mỏi, hay ra mồ hôi, đau ít, vết loét không lành, tay chân l
ạnh.
- Kim ngân 40 g, ngưu tất, hoàng k
ỳ, đảng sâm, thạch hộc mỗi vị 16 g;
đương quy 12 g. Sắc uống ngày một thang Thục địa, bạch thư
ợc, đảng
sâm mỗi vị 16 g; xuyên khung, bạch truật, hoàng k
ỳ mỗi vị 12 g, phục

linh 8 g; cam thảo, nhục quế mỗi vị 4 g. Sắc uống ngày 1 thang
Đan
sâm, hoàng bá mỗi vị 20 g; quy bản, ý dĩ, hoàng k
ỳ, đảng sâm, bạch
thược, ngưu tất, đỗ trọng, miết giáp, sinh địa mỗi vị 16 g; trùng ti
ết, uy
linh tiên, hồng hoa, đào nhân, mộc qua, xuyên khung, phòng k
ỷ, tần
giao, độc hoạt, phục linh, hoàng cầm, đương quy mỗi vị 12 g; mã ti
ền
chế, trần bì, t
ế tân, binh lang, quế chi mỗi vị 8 g; cam thảo 4 g. Nấu
thành cao, chia thành nhiều liều nhỏ, uống 1-2 ngày.

×