Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Bài giảng Vẽ kỹ thuật xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.16 MB, 149 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI
BỘ MÔN ĐỒ HOẠ KỸ THUẬT
*****

BÀI GIẢNG

VẼ KỸ THUẬT
XÂY DỰNG
(Tài liệu sử dụng cho SV CTTT)

Hà Nội, 2020


GIỚI THIỆU MƠN HỌC
Vẽ kỹ tht xây dựng là mơn hoc cơ sở cung cấp những kiến thức cơ bản để đọc và thiết
lập bản vẽ kỹ thuật. Đây là môn học thiết yếu và cơ bản trong các chương trình đào tạo về kỹ
thuật và đồ hoạ. Trong lĩnh vực kỹ thuật, ước tính 92% nội dung thiết kế được diễn đạt bằng đồ
họa, 8% cịn lại thơng qua các bảng biểu, bài viết và thuyết minh. Do đó, bản vẽ kỹ thuật được coi
là phương tiện giao tiếp chủ yếu của người thiết kế.
Tài liệu này đề cập đến các nội dung cơ bản của đồ họa kỹ thuật, giúp sinh viên nắm được
một số phương pháp và quy chuẩn để thực hiện và đọc các bản vẽ kỹ thuật.
Trong thập niên vừa qua, sự phát triển của công nghệ thông tin và các phần mềm đồ hoạ
như CAD, SOLID, INVENTER... dẫn đến những thay đổi to lớn trong lĩnh vực đồ họa kỹ thuật
về phương pháp thiết kế và chế tạo, tuy nhiên những nội dung cơ bản vẫn là nền móng để người
thiết kế có thể đọc hiểu và diễn đạt ý tưởng trên bản vẽ phác thảo cũng như phát triển ý tưởng
thông qua các phần mềm đồ họa chuyên dụng.

1. Mục đích, yêu cầu môn học:
- Sinh viên nắm được những nguyên tắc và phương pháp biểu diễn, những quy ước và tiêu
chuẩn sử dụng trong bản vẽ kỹ thuật.
- Trang bị kỹ năng đọc và thể hiện bản vẽ kỹ thuật để sinh viên tiếp tục học tập các môn học


chuyên ngành hoặc áp dụng vào thực tế sản xuất.
- Rèn luyện tính chính xác, cẩn thận, kiên nhẫn cho sinh viên.

2. Nơi dung môn học:
- Các quy ước và tiêu chuẩn của bản vẽ kỹ thuật.
- Phương pháp Hình Chiếu Thẳng Góc.
- Phương pháp Hình Chiếu Trục Đo.
- Hình cắt – mặt cắt.
- Các bài tốn Giao Tuyến.
- Phương pháp Hình chiếu có số.

3. Thiết bị và dụng cụ vẽ kỹ thuật:
Thiết bị và dụng cụ vẽ hỗ trợ người vẽ thể hiện bản vẽ một cách nhanh chóng, chính xác và
hiệu quả. Tuỳ theo nội dung bản vẽ, người vẽ có thể sử dụng các thiết bị và dụng cụ truyền thống
hoặc hiện đại.

3.1 Thiết bị và dụng cụ vẽ kỹ thuật truyền thống:
- Giấy vẽ.
- Bút vẽ: bút chì gỗ (Hình 1a) hoặc bút kim (Hình 1b)
- Tẩy.
- Bàn hoặc bảng vẽ gắn bộ thước trượt (Hình 1c),

2


- Một số loại thước: thước đo độ (Hình 1d ), eke (Hình 1e ), bộ compa (Hình 1g), thước
cong (Hình 1h), thước uốn (Hình 1i), thước mẫu (Hình 1k).

(a)


(b)

(d)

(e)

(h)

(i)

(c)

(g)

(k)

Hình 1. Một số dụng cụ vẽ cơ bản

3.2 Thiết bị vẽ hiện đại:
- Máy tính, máy in, máy scan….
- Các phần mềm đồ hoạ như CAD, Inventer, Solid Work, 3D Max…
Thiết bị vẽ hiện đại có nhiều ưu điểm như vẽ nhanh, đẹp, chính xác, dễ chỉnh sửa, in thành
nhiều bản, lưu trữ các bản vẽ và tạo thành thư viện hỗ trợ thiết kế….

4. Dụng cụ vẽ cần thiết
Chương trình này giói thiệu các nội dung lý thuyết cơ bản đồng thời rèn luyện kỹ năng
đọc và vẽ bản vẽ cho sinh viên thông qua các bản vẽ thực hành. Do đó để học tập tốt mơn học,
học viên cần chuẩn bị những dụng cụ vẽ cơ bản và cần thiết sau đây:
- Bút chì kim (loại chì 0.5mm – HB hoặc 2B)
- Giấy vẽ A4 (kẻ sẵn khung tên, khung bản vẽ theo quy ước)

- Compa (nên sử dụng loại ruột chì kim tương tự bút chì kim}
- Thước thẳng (nên dùng loại thước có chiều dài khoảng 30 - 40cm)
- Tẩy chì
- Các loại thước khác để hỗ trợ quá trình vẽ( eke, thước đo độ, thước mẫu, thước cong…)

3


CHƯƠNG 1. CÁC QUY ƯỚC VÀ TIÊU CHUẨN
ĐỐI VỚI BẢN VẼ KỸ THUẬT
Các bản vẽ kỹ thuật được coi là phương tiện phổ biến và thơng dụng nhất để trình bày và
diễn đạt các ý tưởng và nội dung thiết kế. Bản vẽ được sử dụng thường xuyên trong tất cả các quá
trình thiết kế, chế tạo sản xuất hoặc thi cơng, Do đó cần có những quy ước và tiêu chuẩn để thống
nhất cách hiểu về nội dung của bản vẽ. Bên cạnh đó, các quy ước cịn giúp thể hiện bản vẽ thống
nhất, hiệu quả về cả phương diện truyền đạt thông tin và thẩm mỹ.

1.1 Khổ giấy:
Giấy vẽ kỹ thuật là giấy trắng khơng có dịng kẻ và thường chỉ sử dụng vẽ trên một mặt. Các
khổ giấy vẽ thông dụng được quy ước như sau:
- Tiêu chuẩn ISO (tiêu chuẩn quốc tế) và TCVN 2.74: A4, A3, A2, A1, A0 ( Bảng hình 1.1).

Hình 1.1 Kích thước và ký hiệu 5 khổ giấy chính theo tiêu chuẩn ISO 5457 : 1999
- Tiêu chuẩn ANSI (tiêu chuẩn Mỹ ): A,B,C,D, E ( Bảng hình 1.2).

Hình 1.2 Kích thước và ký hiệu 5 khổ giấy chính
theo tiêu chuẩn ANSI
Khổ giấy A4 hoặc khổ giấy A được quy
ước là khổ giấy cơ bản, các khổ giấy vẽ khác có
kích thước là bội số của kích thước khổ giấy cơ
bản. Các khổ giấy liền kề nhau có một chiều

kích thước và diện tích chênh hai lần so với nhau
( Hình 1.3).

Hình 1.3 Tương quan kích thước
giữa các khổ giấy vẽ thông dụng

4


1.2 Quy ước và tiêu chuẩn đường nét vẽ
Trong các bản vẽ kỹ thuật thường sử dụng nhiều loại đường nét vẽ khác nhau. Các nét vẽ
được phân loại bởi bề dày nét và kiểu dạng nét vẽ, do đó cần phải có một quy ước và tiêu chuẩn
chung về đường nét vẽ để thống nhấtcách hiểu giữa người đọc và người vẽ bản vẽ.
Tiêu chuẩn chung về các loại nét vẽ dùng trên bản vẽ kỹ thuật được quy định theo tiêu
chuẩn ISO 128 – 20 : 1996 tương ứng với TCVN 8 -1993, trong đó các nét loại nét vẽ thơng dụng
được trình bày trong bảng hình 1.4.

5


Hình 1.4 Một số loại nét vẽ cơ bản và thơng dụng.
Ví dụ hình 1.5 minh họa cách sử dụng các đường nét vẽ thường gặp trong bản vẽ kỹ thuật:
1. Nét cơ bản: biểu diễn đường bao phần thấy, cạnh thấy.
2. Nét mảnh: dùng để tô vật liệu vùng đặc của vật thể.
3. Nét chấm gạch mảnh: thể hiện trục đối xứng.
4. Nét lượn sóng: phân cách hình chiếu và hình cắt.
5. Nét đứt: thể hiện cạnh khuất của vật thể.

Hình 1.5 Sử dụng các nét vẽ cơ bản
để biểu diễn vật thể


Hình 1.6 Sử dụng nét ưu tiên trong trường
hợp trên hình chiếu có các nét trùng nhau

- Chú ý:Thứ tự ưu tiên đường nét vẽ: Nếu tại cùng một vị trí trên hình vẽ có nhiều nét vẽ
trùng nhau thì ưu tiên các đường nét biểu diễn vật thể, chi tiết từ thấy đến khuất rồi mới đến các
loại nét vẽ khác. Nói chung, thứ tự ưu tiên tương ứng theo thứ tự đường nét trong bảng hình 1.3.
Ví dụ hình 1.6 cho thấy cách sử dụng đường nét ưu tiên trong bản vẽ kỹ thuật.
- Chú ý khi biểu diễn nét đứt: Trên bản vẽ khi biểu diễn các nét vẽ không liên tục như nét
đứt, nét chấm gạch mảnh… cần chú ý một số trường hợp như trong hình 1.7

Hình 1.7 Cách biểu diễn nét đứt trong một số trường hợp giao nhau.

6


1.3 Quy ước chữ viết:
Bên cạnh các hình vẽ, chữ viết cũng được sử dụng
nhiều trong bản vẽ kỹ thuật để ghi chú, chú thích tên chi
tiết, bộ phận, số lượng, kích thước, quy cách chế tạo,
tên bản vẽ... Khi sử dụng chữ viết trong bản vẽ kỹ thuật
cần tuân theo các quy ước và tiêu chuẩn ISO 3098 – 3 :
2000, ISO 3098 – 4:2000 và ISO 5455 : 1979 như sau:
- Sử dụng kiểu chữ đơn giản, rõ ràng mạch lạc,
không cầu kỳ, uốn lượn .Thông thường sử dụng kiểu
chữ Gothic viết thẳng đứng hoặc nghiêng 15° so với
phương thẳng đứng (Hình 1.8).
- Các tiêu đề của bản vẽ, hình vẽ nên dùng chữ in
hoa, các ghi chú chi tiết có thể dùng chữ viết thường.
- Khơng nên dùng nhiều hơn 3 kiểu chữ trong

cùng 1 bản vẽ.
- Chiều cao chữ và số thông dụng là 2.5, 3, 3.5, 5,
7, 10, 15, 18mm. Khoảng cách nhỏ nhất giữa hai hàng
chữ bằng ½ chiều cao chữ.
- Nội dung chữ viết nên rõ ràng, ngắn gọn, súc
tích, dễ đọc.

Hình 1.8 Một số kiểu chữ thông
dụng trong bản vẽ kỹ thuật

1.4 Ghi kích thước:
Quy tắc ghi kích thước trên bản vẽ
tuân theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 129 – 1985
hoặc tiêu chuẩn Mỹ ANSI. Trong đó tiêu
chuẩn ISO tương ứng với quy tắc về ghi
kích thước và các sai lệch giới hạn (dung
sai) được quy định trong TCVN 5705 –
1993.
Khi ghi kích thước cho một hình biểu
diễn, thơng thường có hai loại kích thước
cần thể hiện (Hình 1.9):
- Kích thước độ lớn: thể hiện độ lớn
của chi tiết như chiều cao, chiều sâu, chiều
rộng, góc, bán kính cong, đường kính lỗ…
- Kích thước định vị: xác định vị trí
các chi tiết, các điểm đặc biệt về mặt hình
học.

Hình 1.9 Các kích thước cơ bản trên các hình
biểu diễn


7


1.4.1 Một số quy định chung khi ghi kích thước:
- Đơn vị ghi kích thước chiều dài nói chung là mm (với tiêu chuẩn ISO) hoặc inch (với tiêu
chuẩn ANSI). Một số loại bản vẽ chuyên ngành có thể dùng các đơn vị khác là bội số của các đơn
vị nêu trên. Đơn vị đo góc cơ bản là độ, một số trường hợp có thể dùng phút hoặc giây để làm đơn
vị đo góc. Chỉ ghi kích thước góc cho góc có độ lớn khác 90o và 180o.
- Kích thước được ghi là số đo thực của vật thể, không phụ thuộc vào tỉ lệ của bản vẽ.
- Không ghi đơn vị độ dài sau chữ số kích thước (trừ các trường hợp đặc biệt).
- Số lượng các kích thước chỉ ghi vừa đủ để xác định hình dáng và độ lớn của vật thể. Kích
thước khơng trực tiếp dùng trong quá trình chế tạo mà chỉ trợ giúp cho việc đọc bản vẽ được gọi
là kích thước tham khảo. Con số kích thước tham khảo thường được ghi trong ngoặc đơn.
- Nói chung tiêu chuẩn ISO và ANSI về các quy định ghi
kích thước là giống nhau, chỉ khác nhau về đơn vị và cách bố trí
chữ số trên đường ghi kích thước.

1.4.2 Quy ước cho các yếu tố ghi kích thước:
Mỗi kích thước thường bao gồm các yếu tố (Hình 1.10).
1. Đường dóng kích thước.
2. Đường kích thước.
3. Mũi tên.

Hình 1.10 Các yếu tố ghi
kích thước

4. Chữ số giá trị kích thước.
1.4.2.1 Đường gióng kích thước:
- Đường gióng được vẽ bằng nét liền mảnh và vng góc

với đoạn cần ghi kích thước. Đường gióng thường được vẽ kéo
dài vượt quá đường kích thước một đoạn bằng 2 đến 3 lần chiều
rộng của nét cơ bản.

Hình 1.11 Đường gióng xiên

- Trường hợp đặc biệt cho phép vẽ đường gióng kích
thước xiên (Hình 1.11).
1.4.2.2 Đường kích thước
- Đường kích thước được vẽ bằng nét liền mảnh nối
hai đường gióng kích thước và song song với đoạn cần ghi kích
thước.

Hình 1.12 Đường kích thước

- Hai đầu của đường kích thước được đánh dấu bằng
các ký hiệu thống nhất theo quy ước như dấu chấm, gạch chéo hoặc mũi tên (Hình 1.12).

8


1.4.2.3 Mũi tên
- Mũi tên được vẽ ở hai đầu giới hạn của đường
kích thước, kích thước mũi tên tỷ lệ với bề dày nét cơ bản
(Hình 1.13).
- Trong một số trường hợp đặc biệt cho phép thay
hai mũi tên đối nhau bằng một dấu chấm đậm, gạch chéo
hoặc ghi các kích thước so le nhau (Hình 1.14).

Hình 1.13 Mũi tên


Hình 1.14 Đánh dấu mũi tên trong một số trường hợp đặc biệt
1.4.2.4. Chữ số ghi kích thước
- Chữ số ghi kích thước trên một bản vẽ phải thống
nhất về chiều cao và kiểu chữ. Thông thường sử dụng cỡ
chữ 2,5 hoặc 3,5 tuỳ theo khổ giấy để ghi chữ số kích
thước.
- Trong bản vẽ, chú ý khơng để các nét vẽ đè qua con
số ghi kích thước, nếu nét vẽ đi qua con số ghi kích thước
thì phải ngắt đoạn nét vẽ (Hình 1.15).
- Theo tiêu chuẩn ISO 129 -1985: Chữ số kích thước
được ghi ở giữa và trên đường kích thước, hướng chữ số
phụ thuộc vào hướng của đường kích thước (Hình 1.16).

Hình 1.15 Ngắt đoạn các nét
vẽ cắt qua con số kích thước

- Tiêu chuẩn ANSI quy định tất cả các con số giá trị kích thước đều viết theo chiều ngang và
nằm chính giữa đường kích thước (Hình 1.17).

Hình 1.16 Quy ước ghi chữ số kích thước
theo tiêu chuẩn ISO

Hình 1.17 Quy ước ghi chữ số kích thước
theo tiêu chuẩn ANSI

9


1.4.2.5 Quy ước chung về bố trí và trình bày các đường kích thước:

- Vị trí đường kích thước: trừ các trường
hợp đặc biệt, nói chung các đường kích thước
u cầu vẽ ra bên ngồi đường bao vật thể
(Hình 1.18).
- Khoảng cách giữa các đường kích thước:
trong cùng một bản vẽ, khoảng cách giữa các
đường kích thước phải thống nhất với nhau.
Thơng thường, khoảng cách giữa đường kích
thước thứ nhất với đường bao vật thể là 10mm,
khoảng cách tiếp theo giữa các đường kích
thước là 6mm. Khoảng kéo dài của đường gióng
kích thước so với mũi tên là 2mm. Khoảng hở
giữa đường gióng và đường bao vật thể là 2mm
(Hình 1.19).

Hình 1.18 Vị trí các đường kích thước

- Lựa chọn vị trí ghi kích thước: mỗi kích
thước của vật thể chỉ nên ghi một lần, do đó
phải chọn vị trí ghi kích thước thể hiện được rõ
nhất đặc trưng về mặt hình học (Hình 1.20).
- Khơng nên sử dụng nhiều hơn 3 đường
kích thước về một phía của vật thể. (Hình 1.20).

Hình 1.19 Quy ước khoảng cách giữa các
đường kích thước

Hình 1.20 Quy ước lựa chọn vị trí ghi kích thước
- Các đường kích thước song song nhau được bố trí lớn dần từ trong ra ngồi để đảm bảo
các đường gióng khơng cắt qua các đường kích thước khác (Hình 1.20).

- Trường hợp kích thước q nhỏ, có thể vẽ mũi tên ra bên ngoài hoặc dùng ký hiệu khác
theo quy ước, con số kích thước có thể viết ra bên ngồi hoặc viết so le nhau ( Hình 1.21).

10


- Trong trường hợp vật thể có cấu tạo đối xứng cho
phép chỉ sử dụng một đường dóng kích thước và một nửa
đường kích thước khi ghi các kích thước có tính đối xứng
(Hình 1.21).
1.4.2.6 Quy ước ghi kích thước đường trịn, cung trịn:
- Ghi kích thước bán kính đối với các cung tròn nhỏ
hơn hoặc bằng 180o , ký hiệu R trước con số kích thước.
- Ghi kích thước đường kính đối với đường trịn hoặc
cung trịn lớn hơn180o , ký hiệu Φ trước con số kích thước.
- Các đường dẫn kích thước của cung trịn, đường trịn
đều phải đi qua tâm, trừ trường hợp tâm nằm ngoài bản vẽ
hoặc khơng cần xác định tâm thì sử dụng ký kiệu đường dẫn
gãy khúc (Hình 1.22).

Hình 1.21 Ghi kích thước vật thể
có cấu tạo đối xứng (ISO).

Hình 1.22 Ghi kích thước với cung tròn, đường tròn (ANSI)

1.4.3 Một số phương pháp ghi kích thước:
- Phương pháp ghi kích thước theo khối hình học: phân chia vật thể thành những
khối hình học cơ bản và ghi kích thước theo từng khối hình học (Hình 1.23).

Hình 1.23 Phương pháp ghi kích thước theo khối hình học


11


- Phương pháp ghi kích thước theo mốc tọa độ: ghi kích thước cho vật thể tính dựa
trên một điểm mốc quy ước. Phương pháp này có ưu điểm tránh được các sai số do cộng dồn
kích thước (Hình 1.24).

Hình 1.24 Phương pháp ghi kích thước theo mốc tọa độ

- Phương pháp ghi kích thước theo bảng tọa độ: Phương pháp này sử dụng bảng tọa
độ để định vị các điểm (Hình 1.25) và thường sử dụng khi bản vẽ có nhiều điểm cần định vị
như trong các bản vẽ chế tạo, các bản vẽ địa hình, bản đồ…

Hình 1.25 Phương pháp ghi kích thước theo bảng tọa độ
Trong các phương pháp trên, phương pháp ghi kích thước theo khối hình học là phương
pháp phổ biến và thơng dụng nhất.

1.4.3 Một số ví dụ về ghi kích
thước:
- Ghi kích thước chiều dài
theo tiêu chuẩn ISO (Hình 1.26).
- Ghi kích thước cung trịn tiêu chuẩn ISO (Hình 1.27).

Hình 1.26 Ghi kích thước chiều dài (ISO)

12


- Ghi kích thước độ cơn - tiêu chuẩn ISO (Hình 1.28).


Hình 1.27 Ghi kích thước cung trịn (ISO)

Hình 1.28 Ghi kích thước độ cơn (ISO)

- Ghi kích thước mặt vuông (hoặc chữ nhật) và mép vát - tiêu chuẩn ISO (Hình 1.29).

Hình 1.29 Ghi kích thước mặt vng và mép vát (ISO)

- Ghi kích thước nhiều phần tử giống nhau theo tiêu chuẩn ISO (Hình 1.30).

Hình 1.30 Ghi kích thước nhiều phần tử giống nhau (ISO)

1.4.3 Một số cách ghi kích thước đặc biệt:
1.4.3.1 Ghi kích thước độ dốc:
Kích thước độ dốc thường gặp trong các bản vẽ thiết kế xây dựng. Ký hiệu và cách ghi độ
dốc trên mặt cắt hoặc mặt đứng được sử dụng theo một số cách như trong hình 1.31. Trên bản vẽ
mặt bằng thường sử dụng ký hiệu hình 1.31c với mũi tên chỉ hướng dốc.

Hình 1.31 Một số kiểu ghi kích thước độ dốc

13


1.4.3.2 Ghi kích thước độ cao
Kích thước độ cao thường gặp trong các bản vẽ kỹ thuật xây dựng. Ký hiệu độ cao trên
các bản vẽ thường được sử dụng các dạng như trên hình 1.32. Trên bản vẽ mặt bằng cơng trình,
ngồi các ký hiệu trên độ cao cịn được viết dưới dạng con số cao độ trong một khung bao hình
chữ nhật. Đơn vị của kích thước độ cao thường lấy theo mét.
+/- 0.00


+ 50.00

Hình 1.32 Một số dạng ký hiệu kích thước độ cao
1.4.3.3 Ghi kích thước trực tiếp
Trong một số bản vẽ có thể cho phép ghi
kích thước trực tiếp cho các cạnh hoặc đường nét
biểu diễn, thường gặp nhất là ở các thiết kế sơ đồ
các chi tiết dạng thanh (Hình 1.33).

Hình 1.33 Ghi kích thước trực tiếp

1.5 Khung bản vẽ và khung tên
- Nội dung và kích thước của khung bản vẽ và khung tên được quy định theo tiêu chuẩn ISO
7200 : 1984 và trong TCVN 3821- 83. Tuỳ theo từng loại bản vẽ sẽ có khung bản vẽ và khung tên
tương ứng.
- Khung bản vẽ: là khung hình chữ nhật vẽ bằng nét liền đậm, có các cạnh song song với
mép khổ giấy và cách mép giấy các khoảng cách theo quy ước. Đối với khổ giấy A4, A3: khung
bản vẽ cách mép giấy bên trái 25mm, cách các mép giấy còn lại là 5mm. Đối với khổ giấy A 2, A1,
A0: khung bản vẽ cách mép giấy bên trái 30mm, cách các mép giấy còn lại là 10mm.
- Khung tên: là khung hình chữ nhật thường được đặt ở góc phải dưới của bản vẽ, gồm các
nội dung cơ bản sau: người vẽ, người kiểm tra, tên bản vẽ, ngày vẽ, tỷ lệ, ký hiệu bản vẽ…

Hình 1.34 Khung bản vẽ sử dụng cho
mơn học Đồ họa Kỹ thuật

Hình 1.3. Vị trí của khung bản vẽ ứng với khổ giấy A4 nằm ngang và thẳng đứng.

1.3 Khung tên:
Khung tên l à khung hình chữ nhât, thường được đặt ở góc phải phía dưới bản vẽ và gh i

các thơng tin cơ bản sau về bản vẽ:

14


- Bản vẽ sử dụng cho môn học Đồ họa Kỹ thuật là bản vẽ khổ A4, khung bản vẽ quy định
như trên hình 1.34. Khung tên tương ứng cho bản vẽ khổ giấy ngang và dọc theo quy định như
trên hình 1.35.

Hình 1.35a Khung bản vẽ tương ứng với khổ giấy A4 ngang

Hình 1.35b Khung bản vẽ tương ứng với khổ giấy A4 dọc
- Hình 1.36 giới thiệu mẫu khung bản vẽ đang được sử dụng cho các bản vẽ đồ án mơn học
và đị án tốt nghiệp, áp dụng cho các khổ giấy A2, A1, Ao.

Hình 1.36 Khung bản vẽ sử dụng cho đồ án tốt nghiệp khổ giấy Ao

1.6 Tỷ lệ bản vẽ
- Tỷ lệ bản vẽ là tỷ số giữa kích thước đo được trên bản vẽ và kích thước tương ứng trên
thực tế.

15


- Tỷ lệ chung của bản vẽ được ghi trong khung tên. Nếu có hình vẽ trong bản vẽ khơng
tn theo tỷ lệ chung thì phải ghi chú tỷ lệ kèm theo hình vẽ.
- Trong các bản vẽ thường sử dụng các loại tỷ lệ dạng phân số như sau:
+ Tỷ lệ ngun hình: 1/1.
+ Tỷ lệ phóng to: 2/1 ; 5/1; 10/1...
+Tỷ lệ thu nhỏ: 1/2; 1/5; 1/10; 1/20; 1/50; 1/100; 1/200; 1/500; 1/1000; 1/2000;

1/5000. 1/10000, 1/20000...

Hình 1.37 Biểu diễn vật thể theo các tỷ lệ khác nhau.
- Bên cạnh tỷ lệ phân số, trong bản vẽ kỹ thuật còn sử dụng tỷ lệ dưới dạng thước tỷ lệ.
Thước tỷ lệ là thước đo quy ước (thước thẳng có ghi các trị số và đơn vị kích thước) được vẽ kèm
theo hình vẽ tại vị trí góc phải dưới của hình vẽ và được dùng để đo các kích thước trên hình vẽ.
Các loại bản vẽ liên quan đến bản đồ, quy hoạch, mặt địa hình, hình chiếu có số… thường sử
dụng thước tỷ lệ (Hình 1.38).

Hình 1.38 Thước tỷ lệ sử dụng trong bản vẽ thiết kế công trình đất

16


1.7 Một số ký hiệu quy ước trên bản vẽ
1.7.1 Ký hiệu vật liệu
Để chỉ rõ chất liệu được sử dụng, trên bản vẽ thường sử dụng các ký hiệu vật liệu theo quy
ước như trên hình 1.39. Hầu hết các ký hiệu vật liệu chủ yếu sử dụng cho các bản vẽ hình cắt, mặt
cắt. ngồi ra số loại vật liệu thể hiện đặc tính bề mặt cũng có thể sử dụng trên các bản vẽ hình
chiếu như cát, thủy tinh, đá dăm…

Nước, chất lỏng

Cát

Đá xây khan

Thủy tinh

Đất tự nhiên


Đá dăm

Đá xây vữa

Bê tông

Đất đắp

Đá cuội sỏi

Tường xây gạch

Bê tơng cốt thép

Đất sét luyện

Đá đổ

Kim loại

Nền đá gốc

Hình 1.39 Một số loại vật liệu thường dùng trong bản vẽ kỹ thuật xây dựng

1.7.2 Ký hiệu trải mái
Các bản vẽ thiết kế mặt bằng cơng trình (thường là các cơng trình xây dựng giao thơng,
thủy lợi) thường sử dụng ký hiệu trải mái để thể hiện hướng dốc của các bề mặt. Khi trải mái cho
các bề mặt dốc, cần chú ý các quy ước sau:
- Trải mái từ cao xuống thấp, bắt đầu từ đường biên giới hạn cao nhất của bề mặt.

- Các đường trải mái gồm các vạch thẳng dài ngắn xen kẽ cách đều nhau, vạch ngắn vẽ
bằng nét liền đậm, vạch dài vẽ bằng nét mảnh. Hướng của các vạch này tương ứng với hướng dốc
nhất của các bề mặt. Khoảng cách giữa các vạch khoảng 1-3mm, tuỳ theo độ lớn của hình vẽ.
Hình 1.40 minh họa cách trải mái một số dạng bề mặt dốc.

17


Hình 1.40 Ký hiệu trải mái thể hiện hướng dốc

1.7.3 Ký hiệu một số cơng trình thủy lợi trên bản vẽ bản đồ hoặc quy hoạch

Đập đất

Đập tràn có cửa van

Đập đá đổ

Kho tàng

Trạm bơm
Khu cơng nghiệp

các thủy
cơngđiện
trình xây dựng trên bản đồ quy hoạch.
Đập bê tơngHình 1.31. Bảng ký hiệu
Trạm
Trạm biến thế


Âu tàu
Hình 1.41 Ký hiệu một số loại cơng trình thường gặp trong các thiết kế quy hoạch
hệ thống cơng trình thủy lợi

1.7.4. Ký hiệu hướng dịng chảy và hướng trên bản đồ

18


Câu hỏi ơn tập:
1. Nêu tên gọi và kích thước các khổ giấy thông dụng dùng trong bản vẽ kỹ thuật. Nêu đặc
điểm giống và khác nhau giữa tiêu chuẩn ISO và ANSI về khổ giấy vẽ?
2. Kể tên, nêu đặc điểm và phạm vi áp dụng của các loại nét vẽ thường được sử dụng
trong bản vẽ kỹ thuật?
3. Nêu các yêu cầu cơ bản về chữ viết, ghi kích thước trong bản vẽ kỹ thuật? Nêu đặc
điểm giống và khác nhau giữa tiêu chuẩn ISO và ANSI về tiêu chuẩn ghi kích thước?
4. Nêu các nội dung cơ bản cần có trong khung tên bản vẽ?
5. Nêu khái niệm về tỷ lệ bản vẽ? Có những cách nào để ghi chú ghi tỷ lệ?
6. Nêu một số ký hiệu quy ước thường gặp trên bản vẽ thiết kế cơng trình thuỷ lợi? Vẽ
hình minh hoạ?

19


CHƯƠNG 2. HÌNH CHIẾU THẲNG GĨC
2.1 Khái niệm hình chiếu thẳng góc
Hình chiếu thẳng góc là phương pháp biểu diễn các ý tưởng thiết kế chính xác nhất, được
dùng nhiều trong các bản vẽ kỹ thuật.

2.1.1 Phép chiếu thẳng góc

- Các tia chiếu song song hướng từ phía người quan sát đến vật thể.
- Mặt phẳng hình chiếu vng góc với tia chiếu và dùng để thu nhận hình chiếu.
Tiêu chuẩn quốc tế (ISO): Quy định vật thể nằm giữa mắt người quan sát và mặt phẳng
hình chiếu (hình 2.1)
Tiêu chuẩn Mỹ (ANSI): Quy định mặt phẳng hình chiếu nằm giữa mắt người quan sát và
vật thể (hình 2.2).
2.1.2 Hình chiếu thẳng góc:
Đặt vật thể sao cho một chiều kích thước vng góc với mặt phẳng hình chiếu. Chiếu
thẳng góc vật thể lên mặt phẳng hình chiếu, sẽ thu được hình chiếu chỉ có hai chiều kích thước gọi
là hình chiếu thẳng góc của vật thể. (hình 2.1 và 2.2).

Hình 2.1 Hình chiếu thẳng góc
theo tiêu chuẩn ISO

Hình 2.2 Hình chiếu thẳng góc
theo tiêu chuẩn ANSI

2.1.3 Bản vẽ hình chiếu thẳng góc
Vì mỗi hình chiếu thẳng góc chỉ biểu diễn hai chiều kích thước của vật thể nên bản vẽ hình
chiếu thẳng góc phải dùng nhiều hình chiếu thẳng góc để biểu diễn đủ vật thể, tùy theo độ phức
tạp của vật thể mà lựa chọn số lượng hình chiếu:
- Bản vẽ hai hình chiếu thẳng góc (hình 2.28).
- Bản vẽ ba hình chiếu thẳng góc (hình 2.8).

20


- Bản vẽ sáu hình chiếu thẳng góc (hình 2.5)

2.2 Quy ước bố trí các hình chiếu thẳng góc

Quy ước lựa chọn hình chiếu chính :Hình chiếu chính là hình chiếu thể hiện được nhiều
đặc trưng nhất về mặt hình học của vật thể và thường chọn là hình chiếu đứng.

2.2.1 Tiêu chuẩn ISO
- Bố trí 6 hình chiếu cơ bản
Đặt vật thể nằm trong hình hộp sao cho ba
chiều kích thước cơ bản của vật thể tương ứng song
song với ba chiều kích thước cơ bản của hình hộp.
Quy định sáu mặt của hình hộp là sáu mặt phẳng
hình chiếu cơ bản thì ta nhận được sáu hình chiếu cơ
bản tương ứng ( hình 2.3) bao gồm:
- Hình chiếu từ trước (hình chiếu đứng)
- Hình chiếu từ trên (hình chiếu bằng)
- Hình chiếu từ trái (hình chiếu cạnh)
- Hình chiếu từ phải
- Hình chiếu từ sau
- Hình chiếu từ dưới.

Hình 2.3 Sáu mặt phẳng hình chiếu

Trải các mặt hình hộp lên cùng một mặt phẳng (hình 2.4) ta sẽ thu được bản vẽ sáu hình
chiếu cơ bản của vật thể và cách sắp xếp bố cục như hình 2.5

Hình 2.4 Trải các mặt hình hộp lên cùng một mặt phẳng

21


Hình 2.5 Bản vẽ sáu hình chiếu cơ bản của vật thể (ISO)
- Bố trí ba hình chiếu thẳng góc (ba hình chiếu cơ bản)

Các vật thể thơng dụng thường được biểu diễn thơng qua ba hình chiếu cơ bản dựa trên ba mặt
phẳng hình chiếu cơ bản vng góc với nhau (hình 2.6). Trải các mặt phẳng hình chiếu lên mặt
phẳng hình chiếu đứng (hình 2.7) ta sẽ thu được bản vẽ ba hình chiếu cơ bản của vật thể và cách
sắp xếp bố cục như hình 2.8.
+ Hình chiếu đứng (hình chiếu chính) đặt ở trung tâm
+ Hình chiếu bằng nằm dưới hình chiếu đứng theo liên hệ gióng thẳng đứng
+ Hình chiếu cạnh nằm bên phải hình chiếu đứng theo liên hệ gióng nằm ngang

Hình 2.6 Ba mặt phẳng hình chiếu

Hình 2.7 Trải các mặt phẳng hình chiếu

đơi một vng góc với nhau

trùng với mặt phẳng hình chiếu đứng

22


Hình 2.8 Bản vẽ ba hình chiếu thẳng góc
của vật thể (ISO)

Hình 2.9 Sáu mặt phẳng hình chiếu
Theo tiêu chuẩn ANSI

2.2.2 Tiêu chuẩn ANSI
- Bố trí 6 hình chiếu cơ bản
Đặt vật thể nằm trong hình hộp
sao cho ba chiều kích thước cơ bản
của vật thể tương ứng song song với

ba chiều kích thước cơ bản của hình
hộp. Quy định sáu mặt của hình hộp
là sáu mặt phẳng hình chiếu cơ bản
thì ta nhận được sáu hình chiếu cơ
bản tương ứng ( hình 2.9) bao gồm:
- Hình chiếu từ trước (cịn gọi là
hình chiếu đứng)
- Hình chiếu từ trên (cịn gọi là
hình chiếu bằng)
- Hình chiếu từ phải (cịn gọi là
hình chiếu cạnh)
- Hình chiếu từ trái.
- Hình chiếu từ sau.
- Hình chiếu từ dưới.
Trải các mặt hình hộp lên mặt
phẳng hình chiếu đứng (hình 2.10) ta
sẽ thu được bản vẽ sáu hình chiếu cơ
bản của vật thể và cách sắp xếp bố
cục như hình 2.11

Hình 2.10 Trải các mặt phẳng hình chiếu
trùng với mặt phẳng hình chiếu đứng

23


Hình 2.11 Bản vẽ 6 hình chiếu cơ bản của vật thể(ANSI)
- Bố trí ba hình chiếu thẳng góc (ba hình chiếu cơ bản)
Các vật thể thơng dụng thường được biểu diễn thơng qua ba hình chiếu cơ bản dựa trên ba mặt
phẳng hình chiếu cơ bản vng góc với nhau (hình 2.12). Trải các mặt phẳng hình chiếu lên mặt

phẳng hình chiếu đứng (hình 2.13) ta sẽ thu được bản vẽ ba hình chiếu cơ bản của vật thể và cách
sắp xếp bố cục như hình 2.14.

Hình 2.12 Ba mặt phẳng hình chiếu vng
góc nhau

Hình 2.13 Gập các mặt phẳng hình chiếu
trùng vào mặt phẳng hình chiếu đứng

24


- Hình chiếu đứng (hình chiếu chính) đặt ở trung tâm
- Hình chiếu bằng nằm trên hình chiếu đứng theo liên hệ gióng thẳng đứng
- Hình chiếu cạnh nằm bên phải hình chiếu đứng theo liên hệ gióng nằm ngang

Hình 2.14 Bản vẽ 3 hình chiếu thẳng góc của vật thể (ANSI)

2.3 Biểu diễn vật thể bằng hình chiếu thẳng góc
2.3.1 Các quy tắc biểu diễn đường thẳng và mặt phẳng
Quy tắc 1:. Đường thẳng song song với mặt phẳng hình chiếu
- Quy ước gọi tên:
+ Đường thẳng song song với mặt phẳng hình chiếu đứng gọi là đường mặt
+ Đường thẳng song song với mặt phẳng hình chiếu bằng gọi là đường bằng.
+ Đường thẳng song song với mặt phẳng hình chiếu cạnh gọi là đường cạnh.
- Tính chất: Đọan thẳng song song với mặt phẳng hình chiếu nào thì độ dài của hình chiếu đó
bằng độ dài thật của đoạn thẳng. Hình chiếu cịn lại vng góc với đường liên hệ gióng.
Ví dụ: Hình 2.15
+ Đoạn 1-2 là đoạn đường mặt, có độ dài hình chiếu đứng bằng độ dài hình thật. Hình
chiếu bằng vng góc với đường liên hệ gióng đứng bằng, hình chiếu cạnh vng góc với đường

gióng đứng cạnh.
+ Đoạn 3-4 là đoạn đường bằng, có độ dài hình chiếu bằng bằng độ dài hình thật. Hình
chiếu đứng vng góc với đường liên hệ gióng đứng bằng.
+ Đoạn 4-5 là đoạn đường cạnh, có độ dài hình chiếu cạnh bằng độ dài hình thật. Hình
chiếu đứng vng góc với đường liên hệ gióng đứng cạnh.

25


×