Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Sáng kiến biện pháp nâng cao chất lượng học tập phân môn luyện từ và câu lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.19 KB, 13 trang )

1


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................2
4. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................2
B. NỘI DUNG.......................................................................................................3
1. Cơ sở lý luận......................................................................................................3
2. Cơ sở thực tiễn..................................................................................................3
2.1.Thực trạng:......................................................................................................3
2.2. Kết quả của thực trạng:..................................................................................4
2.3. Nguyên nhân của những tồn tại:.....................................................................5
3. Giải pháp thực hiện...........................................................................................5
3.1 Trò chơi “ Phân biệt nhanh”..........................................................................5
3.2 Trị chơi “Đốn từ”.........................................................................................6
3.3 Trị chơi “Xếp trật tự”....................................................................................7
3.4 Trò chơi “Mở rộng từ ngữ”............................................................................8
3.5 Trò chơi “Hái hoa đố chữ”.............................................................................9
3.6 Trị chơi “Rung chng vàng”......................................................................11
3.7 Trị chơi “Du lịch trên bản đồ ”...................................................................11
3.8 Trị chơi “Tìm từ tiếp sức”............................................................................12
3.9 Trị chơi “Ơ chữ”..........................................................................................13
3.10 Trị chơi “Xem ai nhớ nhất”......................................................................14
4. Hiệu quả của sáng kiến....................................................................................16
C. KẾT LUẬN....................................................................................................18
1. Kết luận...........................................................................................................18
2. Bài học kinh nghiệm........................................................................................18


2


A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong chương trình Tiếng Việt ở bậc Tiểu học nói chung và ở lớp 4 nói
riêng, phân mơn Luyện từ và câu trong bộ sách Cánh diều nói riêng chiếm một
vị trí quan trọng, một trong những nhiệm vụ đó là làm giàu vốn từ cho học sinh
và trang bị cho các em một số kiến thức về từ, câu. Từ và câu có vai trị đặc biệt
quan trọng trong hệ thống ngơn ngữ.
Việc nghiên cứu, tìm tịi để dạy tốt phân mơn Luyện từ và câu là việc làm
không thể thiếu được đối với mỗi giáo viên, góp phần nâng cao chất lượng học
tập cho học sinh. Khi dạy học cần giúp cho các em có lịng say mê, hứng thú học
mơn Tiếng Việt nhằm tiếp thu bài vận dụng vào thực tế một cách dễ dàng.
Chính vì vậy, người giáo viên hiện nay phải khơng ngừng tìm tịi học hỏi tích
luỹ những phương pháp có thể áp dụng một cách thuận tiện nhất, dễ hiểu, dễ làm
mang lại hiệu quả cao trong dạy học. Đây cũng là một trong những yêu cầu đổi
mới giáo dục quan trọng mà Bộ GD&ĐT đã đề cập dự thảo GDPT 2018.
Trong quá trình giảng dạy, tơi thấy việc tổ chức các hình thức trị chơi trong
dạy học phân môn Luyện từ và câu này là rất cần thiết. Đối với học sinh Tiểu
học “Học mà chơi - chơi mà học” là một trong những hình thức tổ chức trị chơi
giúp cho học sinh tích cực tham gia vào hoạt động thực hành rèn luyện kỹ năng,
đồng thời tiếp thu kiến thức một cách tự giác và hứng thú, kích thích sự tìm tịi,
khám phá ham hiểu biết, tạo cơ hội để các em tự thể hiện mình. Trị chơi học tập
cịn giúp các em phát triển được nhiều phẩm chất đạo đức như tình đồn kết,
thân ái, lòng trung thực, tinh thần trách nhiệm cộng đồng . Thơng qua trị chơi
học tập ở phân mơn Luyện từ và câu học sinh được phát triển cả về trí tuệ, thế
lực, nhân cách, giúp cho việc học tập nhẹ nhàng hơn. Đồng thời đáp ứng được
hai nhu cầu đó là “nhu cầu vui chơi và nhu cầu học tập”, đây là một hình thức
đang được xã hội quan tâm. Vì học sinh Tiểu học là “Tiềm năng phát triển” nên

người giáo viên phải biết sáng tạo, sử dụng hài hoà các phương pháp khác nhau
để giúp học sinh lĩnh hội kiến thức và vận dụng vào thực tế, tức là phát triển ở
học sinh khả năng giải quyết những vấn đề do cuộc sống đặt ra. Mục tiêu của
1


phân môn Luyện từ và câu là rèn luyện và phát triển kĩ năng giao tiếp cho học
sinh tiểu học thông qua việc phát triển vốn từ, rèn luyện kĩ năng dùng từ chính
xác, rèn luyện kỹ năng tạo lập từ và sử dụng từ phù hợp với tình huống giao
tiếp.
Từ những lý do trên, cộng với kinh nghiệm trong giảng dạy, tơi đã thường
xun áp dụng trị chơi học tập vào các tiết học Luyện từ và câu. Tôi thấy những
trị chơi ấy thực sự có hiệu quả cao trong giờ học, lại dễ tổ chức, dễ thực hiện,
tiết học lại sôi nổi gây hứng thú cho học sinh mà đạt hiệu quả cao. Vì thế cho
nên tơi đã chọn đề tài “Biện pháp nâng cao chất lượng học tập phân môn
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4 thơng trị chơi học tập (Bộ sách Cánh
Diều)”
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu nội dung chương trình phân môn luyện từ và câu để nắm vững
nội dung chương trình.
- Hệ thống thành các dạng bài, từ đó lựa chọn một số trò chơi phù hợp vào
giảng dạy, nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh, nâng cao chất lượng học tập
phân mơn Luyện từ và câu nói riêng, mơn Tiếng Việt nói chung từ đó giúp học
sinh có khả năng sử dụng Tiếng Việt như một cơng cụ giao tiếp, học tập.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu nội dung chương trình sách Cánh diều, tài liệu về các trò chơi,
cách vận dụng các trò chơi trong dạy học luyện từ và câu lớp 4.
4. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh lớp 4 trường Tiểu học ….


2


B. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Trong chương trình Tiếng Việt ở Bậc tiểu học phân môn Luyện từ và câu
chiếm một vị trí quan trọng. Nó làm giàu vốn từ cho học sinh và trang bị cho các
em một số kiến thức về từ, câu.
Vì vậy việc nghiên cứu, tìm tịi để dạy tốt mơn Luyện từ và câu là việc làm
không thể thiếu được đối với mỗi giáo viên, góp phần nâng cao chất lượng học
tập cho học sinh. Tơi nhận thức được hoạt động trị chơi học tập là một hình
thức hoạt động thường được đơng đảo học sinh hứng thú hưởng ứng trong và
ngoài lớp học. Tham gia vào các trò chơi học tập, học sinh được rèn luyện, phát
triển về cả trí tuệ, thể lực và nhân cách.
Trị chơi học tập làm thay đổi hình thức hoạt động học tập của học sinh, tạo
ra bầu khơng khí dễ chịu thoải mái trong giờ học, giúp học sinh tiếp thu kiến
thức một cách tự giác tích cực, giúp học sinh rèn luyện củng cố kiến thức đồng
thời phát triển vốn kinh nghiệm được tích luỹ qua hoạt động chơi. Qua đó cịn
rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, thúc đẩy hoạt động trí tuệ, nhờ sử dụng trị chơi học
tập mà q trình dạy học trở thành một hoạt động vui và hấp dẫn hơn, cơ hội học
tập đa dạng hơn.
Việc lồng ghép trò chơi vào giảng dạy phân môn Luyện từ và câu sẽ giúp
giờ học trở nên nhẹ nhàng, “vừa học vừa chơi” khiến học sinh hứng thú, tích cực
hơn trong việc tiếp thu kiến thức. Khi có tâm trạng thoải mái, vui vẻ thì việc trao
đổi, tương tác giữa cơ và trị cũng trở nên sôi nổi, linh hoạt hơn. Đặc biệt, thông
qua các hoạt động trò chơi, học sinh còn cải thiện được năng lực giao tiếp, kỹ
năng làm việc nhóm.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1.Thực trạng:
Trong những năm gần đây, giáo dục Việt Nam đã tích cực cải tiến các

phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy, tuy nhiên trong thực tế
việc vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học còn nhiều bất cập
a. Giáo viên:
3


Ưu điểm:
+ Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm đến việc dạy - học của giáo
viên, tạo điều kiện cho giáo viên tiếp thu đầy đủ các chuyên đề, xây dựng tiết
dạy mẫu để rút kinh nghiệm, mua tài liệu tham khảo cho giáo viên...
+ Đa số giáo viên có năng lực, nhiệt tình, biết sử dụng các phương pháp,
hình thức tổ chức dạy học linh hoạt, có sự chuẩn bị chu đáo cho các giờ dạy.
Hạn chế:
+ Tài liệu tham khảo về các trị chơi học tập có ít, điều này gây ảnh hưởng
không nhỏ đến việc nghiên cứu bài dạy của giáo viên.
+ Giáo viên khi dạy thì chưa vận dụng hết các hình thức tổ chức trò chơi
trong dạy học để gây hứng thú trong học tập cho học sinh, giờ học cịn nặng nề,
đơi khi lại q rập khn, máy móc dẫn đến hiệu quả học tập còn chưa cao.
b. Học sinh:
Ưu điểm:
+ Tư duy đang chuyển dần từ trực quan hành động sang tư duy hình tượng,
tư duy trừu tượng. Do đó các em rất hứng thú với các trị chơi trí tuệ.
+ Muốn làm chủ bản thân, thích tìm tịi, khám phá cái mới lạ.
+ Học sinh Tiểu học có tính thi đua cao.
+ Tính hồn nhiên, trong sáng, trung thực và đồn kết với bạn bè.
Hạn chế:
+ Vốn từ trong cuộc sống của các em cịn hạn chế. Mơi trường giao tiếp của
học sinh còn hạn chế nên nhiều em chưa tự tin bạo dạn. Một phần các em là con
các gia đình lao động tự do hoặc có bố mẹ đi làm ăn xa gửi con cái cho ông bà,
nên việc học tập chưa được quan tâm đúng mức.

+ Khả năng nhận thức của các em trong một lớp không đều.
2.2. Kết quả của thực trạng:
Năm học … tôi được nhà trường phân công trực tiếp giảng dạy lớp 4.
Trong quá trình giảng dạy, gần một tháng đầu tơi nhận thấy vốn từ của các em
cịn ít, tìm từ chưa hay chưa phong phú, các em đang dừng lại ở tìm từ một
tiếng, từ khơng đúng nghĩa, cịn cách sử dụng từ của các em khi nói, viết, câu
4


cịn lúng túng khi đặt câu có từ cho sẵn, có khi đưa từ vào câu cịn chưa hợp lý.
Chính vì thế mà trong lần khảo sát đầu năm chất lượng chưa cao.
2.3. Nguyên nhân của những tồn tại:
* Về phía giáo viên:
- Trong dạy học giáo viên cịn áp dụng các phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học cịn cứng nhắc, rập khn. Việc áp dụng các trị chơi trong dạy
học chưa phong phú, chưa đem lại hiệu quả.
- Thái độ của cơ đối với trị khi tìm từ và sử dụng từ chưa được thân mật.
* Về phía học sinh:
- Học sinh tiểu học cịn nhiều hạn chế trong nhận thức; tri giác của các em
gắn liền với hành động trên đồ vật cụ thể sinh động các em hay chú ý đến cái
mới lạ, cái hấp dẫn, cái đập vào mắt hơn là câu chữ trừu tượng.
- Một số học sinh cịn nhút nhát khơng dám đưa từ, câu mình tìm, đặt được
vì sợ sai mặc dù mình tìm đúng.
- Học sinh Tiểu học nhanh nhớ nhưng cũng nhanh quên.
- Môi trường giao tiếp chưa mở rộng, cịn trong phạm vi là lớp học và gia
đình nên khả năng giao tiếp còn nhiều hạn chế.
3. Giải pháp thực hiện
Ở bậc Tiểu học, sử dụng trò chơi học tập là phương pháp dạy học tích cực.
Từ đó làm thay đổi khơng khí trong lớp học, tạo sự thi đua sôi nổi, hào hứng của
các đội chơi và sự cổ vũ nhiệt tình của các bạn trong lớp. Nhờ có trị chơi học

tập, học sinh hứng thú hơn với việc học từ ngữ trong các bài tập mở rộng vốn từ,
làm giảm bớt sự khô khan của bài học, học sinh tiếp thu từ và nghĩa của từ
nhanh, phân loại, quản lý vốn từ đúng, sử dụng từ chính xác, linh hoạt, hợp lý.
Trong q trình giảng dạy tơi thường sử dụng trị chơi như sau:
3.1 Trị chơi “ Phân biệt nhanh”
* Mục tiêu: Giúp học sinh có khả năng phân biệt các kiểu từ trong Tiếng
Việt, rèn tính nhanh nhẹn chính xác.
* Chuẩn bị: Bảng phụ ghi sẵn một số từ ghép, từ láy; giấy bìa có ghi sẵn kí
hiệu L-G
5


* Thời gian : 3 phút
* Luật chơi – Cách chơi: Tổ chức chơi theo đội, chia lớp thành 3 đội, mỗi
đội có số em tham gia bằng số từ mà giáo viên đưa ra để phân biệt.Giáo viên cho
các em từng đội nhận giấy bìa, trong thời gian 3 phút các em đính kí hiệu đúng
vào kiểu từ ở bảng phụ. Hết thời gian đội nào phân biệt đúng nhất, nhanh nhất
thì đội đó thắng
* Ví dụ: Khi dạy bài “Danh từ chung, danh từ riêng” (trang 25, tiếng Việt
4, tập 1, bộ sách Cánh diều), giáo viên ghi sẵn ở bảng phụ 5 từ. Mỗi đội có 5
em tham gia và phân biệt là:
1. Học sinh ( danh từ chung)
2. Phiêng Quảng ( danh từ riêng )
3. Đồng ruộng ( danh từ chung )
4. Hà Giang ( danh từ riêng )
5. Ba mẹ ( danh từ chung)

3.2 Trò chơi “Đoán từ”
* Mục tiêu: Giúp học sinh đoán được động từ mà bạn mình thể hiện bằng
cử chỉ động tác không lời, giúp học sinh mạnh dạn tự tin, khắc sâu kiến thức bài

học .
*Chuẩn bị: giáo viên lập sẵn một số phiếu mỗi phiếu ghi một động từ.
*Thời gian: 3 đến 4 phút
*Luật chơi - Cách chơi: Chơi theo nhóm, mỗi tổ học tập là một nhóm. Giáo
6


viên cho mỗi nhóm cử một bạn lên rút phiếu và thể hiện bằng động tác khơng lời
cho nhóm mình đoán đúng động từ. Trong thời gian 15 giây mà nhóm mình
khơng đốn đúng thì giành quyền đốn từ cho nhóm bạn. Sau trị chơi nhóm nào
đốn đúng nhiều hơn thì nhóm đó thắng.
* Ví dụ: Khi dạy bài “Động từ” (trang 75, tiếng Việt 4, tập 1, bộ sách
Cánh diều)

Giáo viên ghi vào phiếu một số từ sau: ngủ, ăn, đi, chạy, phát biểu, tập thể
dục, tát nước,...
3.3 Trò chơi “Xếp trật tự”
* Mục tiêu: Trò chơi giúp học sinh củng cố việc sắp xếp từ thành một câu
tục ngữ thành ngữ đúng. Rèn cho học sinh có trí nhớ chính xác tính nhanh nhẹn.
* Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị số phiếu bằng số từ cần sắp xếp thành câu.
* Luật chơi- Cách chơi: Chơi theo nhóm, mỗi nhóm có số em tham gia
bằng số từ cần sắp xếp. Khi có lệnh của giáo viên các em nhận phiếu và xếp trật
tự các từ sao cho hoàn thành một câu tục ngữ, thành ngữ thuộc chủ điểm của bài
học. Kết thúc, nhóm nào xếp chính xác và nhanh nhất thì nhóm đó thắng.
* Ví dụ: Khi dạy bài: Mở rộng vốn từ: Dũng cảm. (trang 29, tiếng Việt 4,
tập 2, bộ sách Cánh diều)

7



Giáo viên chuẩn bị phiếu cho các nhóm như sau:
- Nhóm 1: Phiếu 1: Giặc; Phiếu 2: đến; Phiếu 3: nhà ; Phiếu 4: Đàn; Phiếu
5: bà; Phiếu 6: cũng; Phiếu 7: đánh
- Nhóm 2: Phiếu 1: Có; Phiếu 2: cứng; Phiếu 3: mới đứng; Phiếu 4: đầu gió
- Nhóm 3: Phiếu 1: Dám; Phiếu 2: nghĩ; Phiếu 3: dám ; Phiếu 4: làm.
- Nhóm 4: Phiếu 1: Mưu cao; Phiếu 2: chẳng; Phiếu 3: bằng; Phiếu 4: chí
dày.
3.4 Trị chơi “Mở rộng từ ngữ”
* Mục tiêu: Giúp học sinh củng cố mở rộng thêm từ, tích lũy được vốn từ,
giúp học sinh phát huy tính chủ động và tự tin .
* Chuẩn bị: Chuẩn bị bảng nhóm, bút lơng.
* Thời gian: 3 phút
* Luật chơi – Cách chơi: Chơi theo đội, mỗi nhóm học tập là một đội, giáo
viên giao việc cho các đội trong thời gian 3 phút, học sinh tìm và ghi vào bảng
nhóm các từ đúng theo yêu cầu thuộc chủ điểm. Hết thời gian các đội trình bày.
Đội nào tìm được nhiều từ đúng thì đội đó thắng.
* Ví dụ: Khi dạy bài Mở rộng vốn từ: Du lịch (trang 97, tiếng Việt 4, tập
2, bộ sách Cánh diều)
8


Giáo viên yêu cầu học sinh tìm các từ miêu tả tình cảm thái độ của con
người khi đi du lịch. Kết quả học sinh sẽ tìm được các từ như: hào hứng, say mê,
say sưa, đam mê, tận hưởng, ham thích ...
3.5 Trị chơi “Hái hoa đố chữ”
* Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các bộ phận của tiếng để ghép thành
tiếng, nhận dạng sự vật qua thơ văn, rèn tính nhanh nhạy, sáng tạo.
* Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị 6 bơng hoa có ghi sẵn nội dung .
* Thời gian: 5 phút
* Luật chơi – Cách chơi: Chia lớp thành 6 đội, giáo viên cho mỗi đội cử 1

đại diện lên hái hoa một lần. Bạn hái hoa có nhiệm vụ đọc nội dung hoa cho đội
mình đốn từ. Trong thời gian 30 giây nếu đội mình khơng đốn được thì giành
quyền trả lời cho đội khác. Mỗi câu trả lời đúng ghi 10 điểm. Sau khi hái hết 6
hoa giáo viên tổng kết đội nào ghi nhiều điểm hơn thì đội đó thắng .
* Ví dụ: Sau khi dạy bài: “Tra từ điển” (trang 7, tiếng Việt 4, tập 2, bộ
sách Cánh diều)

9


Giáo viên chuẩn bị các hoa có nội dung sau:
Hoa 1: “ Để ngun có nghĩa là mình
Nặng vào 10 yến góp thành chẳng sai”
( Chữ ta)
Hoa 2: “ Khơng dấu ăn gỗ, ăn tre
Khi thêm dấu hỏi đi về vẫn qua”
( Chữ cưa)
Hoa 3: “ Bớt đầu thì vẫn còn y
Để nguyên vẫn ở trên bàn tiếp anh”
( Chữ ly)
Hoa 4: “ Để nguyên bơi lội tung tăng
Bỏ sắc giúp bạn đánh răng hằng ngày”
( Chữ cá)
Hoa 5: “ Để nguyên thân với bầu trời
Bỏ đầu thân với miệng môi con người ”
Thêm sắc màu của mây trời
Nhởn nhơ trong nắng thu tươi sắc vàng”
( Chữ trăng)
Hoa 6: “ Để ngun có dáng thật trịn
10



11



×