Đề: GIÁ TRỊ THẶNG DƯ LÀ GÌ?
THỰC TIỄN KINH TẾ XHCN VIỆT NAM VÀ VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP
SẢN XUẤT GIẢ TRỊ THẶNG DƯ TỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
1
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU..............................................................................................................2
B. NỘI DUNG...........................................................................................................3
I. KHÁI QUÁT CHUNG.......................................................................................3
1. Khái niệm........................................................................................................3
2. Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư trong Chủ nghĩa Tư bản......................3
II. Sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất
ra giá trị thặng dư. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư....................................6
1. Sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất
ra giá trị thặng dư................................................................................................6
2. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư...................................................10
3. Ý nghĩa của hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
4. Các hình thức biểu hiện giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường..........20
III. LIÊN HỆ THỰC TIỄN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM....................................22
1. Thực trạng Việt Nam hiện nay......................................................................22
2. Bài học cho Việt Nam từ các nước tư bản thông qua thực hiện các phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư...........................................................................22
3. Con đường và nhiệm vụ trọng tâm của Việt Nam trong thời đại cơng nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước...............................................................................23
C. TỔNG KẾT.........................................................................................................30
2
A. MỞ ĐẦU
Theo đánh giá của V.I Lênin, lí luận giá trị thặng dư là “hòn đá tảng của
học thuyết kinh tế của Mác” và học thuyết kinh tế của C. Mác là “nội dung căn bản
của chủ nghĩa Mác”. Để đạt mục đích làm giàu tối đa của mình nhà tư bản đã mua
sức lao động của công nhân kết hợp với tư liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm,
thu về giá trị thặng dư. Sản xuất ra giá trị thặng dư là cơ sở tồn tại của chủ nghĩa tư
bản. Toàn bộ hoạt động của nhà tư bản hướng đến tăng cường việc tạo ra giá trị
thặng dư thông qua hai phương pháp cơ bản là tạo ra giá trị thặng dư tuyệt đối và
tạo ra giá trị thặng dư tương đối. Sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa cho nhà tư bản
là nội dung chính của quy luật giá trị thặng dư. Nó tác động đến mọi mặt của xã
hội tư bản. Việc nghiên cứu phạm trù giá trị thặng dư và các phương pháp sản xuất
ra giá trị thặng dư có ý nghĩa quan trọng, là chìa khóa dẫn đến những vấn đề khác
trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Phải nói rằng học thuyết giá trị thặng
dư là “hịn đá tảng” trong tồn bộ lí luận kinh tế của C.Mác, nhờ có nó mà tồn bộ
bí mật của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa được vạch trần, phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa được nêu ra một cách chính xác, nhằm tạo ra tư bản để tích luỹ và
tái mở rộng sản xuất, đưa xã hội tư bản ngày càng phát triển. Do vậy, phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư cùng với tính thực tiễn của nó có ý nghĩa vơ cùng
quan trọng, đồng thời cũng đã vạch trần bản chất bóc lột của tư bản thơng qua bóc
lột giá trị thặng dư.
Giá trị thặng dư là một trong những khái niệm trung tâm của kinh tS chính trị MácLênin. Giá trị thặng dư của C.Mác xem là phần chênh lệch giữa giá trị hàng hóa và
số tiền mà tư bản bỏ ra. Trong quá trình kinh doanh, nhà tư bản bỏ ra tư liệu sTn
xuất và thuêmướn lao động. Giá trị thặng dư chính là bộ phận của giá trị mới đổi ra
ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bTn chiSm
khơng. Trong bất kì xã hội nào cũng cần phải tìm cách tăng giá trị thặng dư bằng
cách áp dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến, sử dụng những tri thức, trí tuệ vào
3
trong quá trình sản xuất,... để phát triển kinh tế, nâng cao quyền lợi, chất lượng
cuộc sống cho con người.Ngày nay, dưới sự tác động của cuộc cách mạng khoa
học-kỹ thuật và sự phát triểncủa nền kinh tế thị trường hiện đại, bức tranh thế giới
đã và đang diễn ra nhiều đổi mới hầu hết trên mọi lĩnh vực. Nước ta đang trong
thời kỳ chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa để
phù h]p với những vấn đề mà thực tiễn đòi hỏi chúng ta phải nhận thức lại, bổ sung
và phát triển các học thuyết đặc biệt là học thuyết giá trị thặng dư. “ Hai phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư. Vận dụng hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
nhằm phát triển doanh nghiệp và nền kinh tế trong điều kiện cạnh tranh của nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN.
4
B. NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG
1. Khái niệm
a. Tư bản
Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động khơng
cơng của cơng nhân làm thuê.
Tư bản không phải là một vật (không phải là tiền hoặc tư liệu sản xuất).
Những vật này chỉ trở thành tư bản khi nó trở thành tài sản của nhà tư bản và được
dùng vào việc bóc lột lao động làm thuê. Nên tư bản là một quan hệ sản xuất xã
hội.
Tư bản là quan hệ sản xuất xã hội mà trong đó giai cấp tư sản chiếm đoạt giá
trị thặng dư do giai cấp công nhân sáng tạo ra.
b. Giá trị thặng dư
Nguồn gốc của giá trị thặng dư
Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản phải mua sức lao động và tư liệu sản xuất. Vì tư
liệu tư bản sản xuấ và sức lao động do nhà tư bản mua, nên trong quá trình sản
xuất, người cơng nhân làm việc dưới sự kiểm sốt của nhà tư bản và sTn phẩm làm
ra thuộc sở hữu của nhà tư bản. Bằng lao động của thể của mình, công nhân sử
dụng các tư liệu sản xuất vàchuyển giá trị của chúng vào sản phẩm; và bằng lao
động trừu tượng, công nhân tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động, phần lớn
hơn đó đưọc gọi là giá trị thặng dư.
Sự sản xuất của giá trị thặng dư: Là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư
bản, là cơ sở của sụ tồn tại và phát triển của chủ nghĩa tư bản. Nội dung của nó là
sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa bằng cách tăng cường bóc lột cơng nhân làm
th. Quy luật giá trị thặng dư ra đời và tồn tại cùng với sự ra đời và tồn tại của
chủ nghĩa tư bản. Nó quyết định các mặt chủ yếu, các quá trình kinh tế chủ yếu của
5
chủ nghĩa tư bản. Nó là động lực vận động, phát triển của chủ nghĩa tư bản, đồng
thời nó cũng làm cho mọi mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là mâu thuẫn
cơ bản của chủ nghĩa tư bản ngày càng sâu sắc, đưa đến sự thay thế tất yếu chủ
nghĩa tư bản bằng một xã hội cao hơn.
Bản chất của giá trị thặng dư:
- Để nghiên cứu yếu tố cốt lai để tạo nên giá trị thặng dư trong quá trình sản xuất
của các nhà tư bản thì C.Mác đã chia tư bản ra hai bộ phận: tư bản bất biến và tư
bản khả biến.
-Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá trị được bảo tồn và
chuyển vào sản phẩm, tức là giá trị không biến đổi về lượng trong quá trình sản
xuất được C.Mác gọi là tư bản bất biến và gọi là kí hiệu là c.
-Cịn bộ phận tư bản biểu hiện dưới hình thức giá trị sức lao động trong quá trình
sản xuất đã tăng thêm về lượng gọi là tư bản khả biến và kí hiệu là v.
=>Ta thấy, muốn cho tư bản khả biến hoạt động đưọc thì phải có một tư bản bất
biến đã được ứng trước với tỉ lệ tương đương. Và qua sự phân chia ta rút ra tư bản
khả biến tạo ra giá trị thặng dư vì nó dùng để mua sức lao động. Cịn tư bản bất
biến có vai trị gián tiếp trong việc trong việc tạo ra giá trị thặng dư. Từ đây, ta có
kết luận: "Giá trị của một hàng hoá của một hàng hoá bằng giá trị tư bản bất biến
mà nó chứa đựng, cộng với giá trị của tư bản khả biến (Tứcc là giá trị thặng dư đã
được sản xuất ra). Nó được biểu diễn bằng công thức: Giá trị = c + v + m.
- Sự phân chia tư bản thành tư bản khả biến và tư bản bất biến đã vạch ra thực chất
bóc lột TBCN, chỉ có lao động của cơng nhân làm thuê mới tạo ra giá trị thặng dư
của nhà tư bản. Tư bản đã bóc lột một phần giá trị mới do cơng nhân tạo ra. Nó
đư]c biểu diễn một cách ngắn gọn qua quá trình Giá trị = c + v + m.
-Giá trị mới do người công nhân tạo ra: v + m.
6
-Như thế tư bTn bỏ ra một lượng tư bản để tạo ra giá trị là c + v. Nhưng giá trị mà
nhà tư bản thu vào là c + v + m. Phần M dôi ra là phần mà tư bản bóc lột của cơng
nhân.
-Trên đây chúng ta đã nghiên cứu nguồn gốc của giá trị thặng dư.
-Các phạm trù tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư mà ta nghiên
cứu sauđây sẽ biểu hiện về mặt lượng của sự bóc lột.
-Tỷ suất giá trị thặng dư là tỉ số giữa hai giá trị thặng dư và tư bản khả biến.
-Kí hiệu của tỉ xuất giá trị thặng dư là m -Ta có: m' = (m.100%)/v
-Tỷ suất giá trị thặng dư vạch ra một cách chính xác trình độ bóc lột cơng nhân.
Thực chất đây là tỉ lệ phân chia ngày lao động thành thời gian lao động cần thiết và
thời gian lao động thặng dư. Nó nói lên quy mơ bóc lột của tư bản.
-Giá trị thặng dư phản ánh rất ra bản chất quan hệ bóc lột trong sản xuất. Giá trị
thặng dư càng cao đồng nghĩa với việc quan hệ bóc lột giữa người chủ và cơng
nhân càng nặng.
-Hay nói cách khác, tư bản chủ nghĩa ra sức bóc lột sức lao động của người công
nhân để đẩy giá trị thặng dư mà mình có được lên mức cao nhất. Chính vì vậy,
người giàu sẽ mãi giàu cịn người nghèo vẫn sẽ mãi loay hoay với cuộc sống thiếu
thốn.
Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư chỉ là quá trình tạo ra giá trị kéo dài quá cái
điểm mà ở đó giá trị sức lao động do nhà tư bản trả được hoàn lại bằng một vật
ngang giá mới.
2. Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư trong Chủ nghĩa Tư bản
Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là quá trình lao động tạo ra giá trị sử
dụng của hàng hóa: q trình này là sự kết hợp giữa sức lao động với tư liệu sản
xuất để tạo ra những giá sử dụng đáp ứng yêu cầu của xã hội. Trong bất kì xã hội
nào sản xuất cũng là quá trình kết hợp giữa hai yếu tố nêu trên, nhưng giữa các xã
7
hội khác nhau thì nó khác nhau ở trình độ phát triển, biểu hiện ở trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất.
Mặt khác, đây cũng là quá trình tạo ra và làm tăng giá trị của hàng hóa. Do
vậy, nhà tư bản phải tuân theo những quy luật giá trị tức là phải theo thời gian lao
động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa.
Q trình sản xuất trong Chủ nghĩa Tư bản là quá trình sản xuát hàng hóa,
nhà tư bản mua sức lao động của người công nhân kết hợp với tư liệu sản xuất để
sản xuất ra một loại hàng hóa có giá trị sử dụng nhất định. Bởi giá trị sử dụng là
nội dung vật chất của hàng hóa và cũng là mang giá trị và giá trị trao đổi. Tất cả
những hoạt động trên của nhà tư bản cũng chính là quá trình sản xuất ra giá trị
thặng dư.
Ví dụ: Làm rõ quá trình sản xuất giá trị thặng dư trong CNTB
Để sản xuất sợi, một nhà tư bản cần chi các yếu tố như:
- Mua 10kg bông hết 20$.
- Mua sức lao động một ngày (10 giờ đồng hồ) là 5$.
- Tiền hao mịn máy móc là 5$.
Giả sử, trong 5 giờ đầu của ngày lao động, người công nhân vận hành máy
móc đã chuyển được 10kg bơng thành sợi có giá trị là 20$. Ngày lao động là 10
giờ, trong một giờ lao động, người công nhân tạo ra một lượng giá trị là 1$, khấu
hao máy móc là 5$. Như vậy giá trị sản phẩm mới là 30$. Nếu quá trình lao động
dừng lại ở đây thì nhà tư bản khơng có lợi già và người cơng nhân khơng bị bóc
lột. Tuy nhiên, thời gian lao động là 10 giờ nên người công nhân phải tiếp tục làm
việc thêm 5 giờ nữa. Trong 5 giờ đồng hồ đó, nhà tư bản chỉ cần đầu tư thêm 20$
cho 10kg bông và 5$ tiền hao mịn máy móc. Q trình lao động lại tiếp tục diễn ra
và kết thúc quá trình này, người cơng nhân tạo ra sản phẩm có giá trị là 30$ (tương
đương với giá trị sản phẩm mới trong 5 giờ lao động đầu)
8
Tóm lại, trong một ngày lao động (10 giờ đồng hồ) người cơng nhân tạo ra
sản phẩm sợi có giá trị:
- Giá trị của bông 20kg được chuyển thành sợi là 40$.
- Giá trị của máy móc được chuyển vào sợi là 10$.
- Giá trị mới do lao động của công nhân tạo ra trong 10 giờ lao động là 10$
=> Tổng cộng là 60$.
Trong khi đó chi phí sản xuất mà nhà tư bản phải đầu tư:
- Tiền mua 20kg bơng là 40$.
- Tiền hao mịn máy móc là 10$.
- Tiền mua sức lao động trong một ngày là 5$.
=> Tổng cộng là 55$.
So với chi phí sản xuất mà nhà tư bản bỏ ra (55$) thì giá trị của sản phẩm sợi
(60$) lớn hơn 5$. Đó chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản thu được.
Vậy, giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dơi ra ngồi giá trị sức
lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm khơng.
Q trình sản xuất ra giá trị thặng dư cũng là sự thống nhất giữa quá trình
sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình lớn lên giá trị (giá trị thặng dư).
II. Sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản
xuất ra giá trị thặng dư. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
1. Sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản
xuất ra giá trị thặng dư
a. Quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng trong chủ nghĩa tư bản
Quá trình sản xuất trong chủ nghĩa tư bản trước hết là quá trình kết hợp các
yếu tố sản xuất (tư liệu sản xuất và sức lao động) để tạo ra hàng hóa. Hàng hóa này
có 2 thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị (trong đó có giá trị thặng dư).
Mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa không phải là giá trị sử dụng mà là
giá trị, hơn nữa, cũng không phải là giá trị đơn thuần mà là giá trị thặng dư. Nhưng
9
để sản xuất giá trị thặng dư, trước hết nhà tư bản phải sản xuất ra một giá trị sử
dụng nào đó, vì giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi và giá trị thặng dư. Vì
vậy, quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra
giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư.
Trong q trình sản xuất trong xí nghiệp tư bản đồng thời là quá trình nhà tư
bản tiêu dùng sức lao động và tư liệu sản xuất mà nhà tư bản đã mua để sản xuất
hàng hóa, nên nó có những đặc điểm riêng và mang tính tất yếu:
Một là, cơng nhân làm việc dưới sự kiểm sốt của nhà tư bản, lao động của
anh ta thuộc về nhà tư bản giống như những yếu tố khác của sản xuất và được nhà
tư bản sử dụng sao cho có hiệu quả nhất.
Hai là, sản phẩm là do lao động của người cơng nhân tạo ra, nhưng nó
khơng thuộc về cơng nhân mà thuộc sở hữu của nhà tư bản.
Ví dụ: Làm rõ quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng của nhà tư bản
Một nhà sản xuất sợi:
- Trước hết, nhà tư bản bỏ tiền ra mua các yếu tố sản xuất (với đúng giá trị),
giả định như sau:
+ Mua 10 kg bơng
: 10$
+ Khấu hao máy móc (để kéo 10kg bông)
: 2$
+ Mua sức lao động (12h/ngày)
: 3$
Tổng cộng
: 15$
- Lao động của người công nhân (sản xuất hàng hóa) có tính hai mặt: Lao
động cụ thể đã kéo bông thành sợi; lao động trừu tượng tạo ra giá trị mới kết tinh
trong hàng hóa. Giả định với năng suất lao động nhất định, lao động trừu tượng tạo
ra giá trị mới kết tinh trong hàng hóa. Giả định với năng suất lao động nhất định,
lao động trừu tượng tạo ra giá trị mới = 0.5$/h. Sau 6h lao động, người cơng nhân
tạo ra hàng hóa mới (sợi) có giá trị như sau:
+ Giá trị 10kg bơng chuyển vào
: 10$
10
+ Khấu hoa máy móc chuyển vào
: 2$
+ Giá trị mới do công nhân tạo ra
: 3$
Tổng cộng
: 15$
Như vậy, giá trị của sản phẩm mới bằng số tiền nhà tư bản đã bỏ ra (15$),
tức là chưa có giá trị thặng dư, và tiền chưa trở thành tư bản.
b. Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư
Qúa trình sản xuất ra hàng hóa có giá trị sử dụng cũng là q trình nhà tư
bản tiêu dùng hàng hóa sức lao động và tư liệu sản xuất để sản xuất giá trị thặng
dư. Bởi thế mỗi sản phẩm được làm ra đều chịu sự kiểm soát của nhà tư bản và
thuộc sở hữu của nhà tư bản. Trong quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa, bằng lao
động cụ thể của mình cơng nhân lao động làm th sử dụng tư liệu sản xuất và
chuyển giá trị của chúng vào hàng hóa, bằng lao động trừu tượng, cơng nhận tao ra
giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động, phần lớn hơn đó là giá trị thặng dư.
Để hiểu rõ quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư diễn ra như thế nào, ta xét
tiếp ví dụ: Một nhà tư bản sản xuất sợi:
Nhà tư bản mua sức lao động của công nhân là 12h/ngày, mà người công
nhân mới làm được 6h và mới chỉ tạo ra giá trị sử dụng, nhưng theo hợp đồng ký
kết ở trên, người công nhân phải làm việc 6h nữa. Trong 6h này, nhà tư bản tiếp
tục bỏ tiền mua:
+ Mua 10kg bơng
: 10$
+ Khấu hoa máy móc
: 2$
Tổng cộng
:12$
Giả định với năng suất lao động như ở trên, sau 6h người cơng nhân đã hồn
thành cơng việc, tức là tạo ra hàng hóa mới có giá trị:
+ Giá trị 10kg bơng chuyển vào
: 10$
+ Khấu hoa máy móc chuyển vào
: 2$
+ Giá trị mới do công nhân tạo ra
: 3$
11
Tổng cộng
: 15$
Sau một ngày lao động, người công nhân tạo ra số lượng hàng hóa có tổng
giá trị 30$. Giả định nhà tư bản bán hàng hóa đúng giá trị, sau khi bù đắp chi phí
bỏ vào sản xuất (27$), anh ta sẽ thu được giá trị thặng dư 3$. Tiền của anh ta đã trở
thành tư bản.
Các kết luận rút ra từ sự nghiên cứu quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư
dưới chủ nghĩa tư bản:
Một là, ngày lao động của người công nhân bao giờ cũng được chia thành
hai phần: Thời gian lao động cần thiết (là thời gian anh ta tạo ra lượng giá trị ngang
bằng giá trị sức lao động) và thời gian lao động thặng dư (là thời gian tạo ra giá trị
thặng dư cho nhà tư bản).
Hai là, giá trị thặng dư (m) là một bộ phận của giá trị mới dơi ra ngồi giá trị
sức lao động, do cơng nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm đoạt. Quá trình
sản xuất giá trị thặng dư chỉ là quá trình tạo ra giá trị kéo dài quá cái điểm mà ở đó
giá trị sức lao động do nhà tư bản trả được hoàn lại bằng một vật ngang giá mới.
Ba là, mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản (T – H –T’) đã được giải
quyết: việc tiền chuyển hóa thành tư bản vừa diễn ra trong lưu thơng ( mua, bán
hàng hóa trong đó có sức lao động), vừa diễn ra trong lĩnh vực sản xuất (khi tiêu
dùng các yếu tố sản xuất- sức lao động của công nhân làm thuê đã tạo ra giá trị
thặng dư). Chỉ có trong lưu thơng nhà tư bản mới mua được một thứ hàng hóa đặc
biệt, đó là hàng hóa sức lao động. Sau đó, nhà tư bản sử dụng hàng hóa đặc biệt đó
trong sản xuất, tức là ngồi lĩnh vực lưu thơng để sản xuất ra giá trị thặng dư cho
nhà tư bản. Do đó tiền của nhà tư bản mới trở thành tư bản.
Vậy, việc nghiên cứu giá trị thặng dư được sản xuất ra như thế nào đã vạch
rõ bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản.
2. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
12
Đã có nhiều phương pháp được dùng để tạo ra giá trị thặng dư, nhưng hai
phương pháp được sử dụng chủ yếu là phương pháp giá trị thặng dư tuyệt đối và
phương pháp giá trị thặng dư tương đối. Mỗi phương pháp đại diện cho một trình
độ khác nhau của giai cấp tư sản, cũng như những giai đoạn lịch sử khác nhau của
xã hội.
a. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Trong giai đoạn phát triển đầu tiên của sản xuất tư bản chủ nghĩa, khi kĩ
thuật cịn thấp, tiến bộ chậm chạp thì phương pháp chủ yếu để tăng giá trị
thặng dư là kéo dài ngày lao động của công nhân.
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao
động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá
trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu khơng thay đổi.
Ví dụ: nếu ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ, thời
gian lao động thặng dư là 4 giờ, mỗi giờ công nhân tạo ra một giá trị mới là
8 đơn vị thì giá trị thặng dư tuyệt đối ở đây sẽ là 32. Và tỷ suất giá trị thặng
dư là:
m’ = 32/32 * 100% = 100%
Giả định ngày lao động kéo dài thêm 2 giờ với mọi điều kiện khơng đổi thì
giá trị thặng dư tuyệt đối tăng từ 32 lên 48 thì tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là:
m’ = 48/32 * 100% = 150%
Để có nhiều giá trị thặng dư, người mua hàng hóa sức lao động phảii tìm
mọi cách để kéo dài ngày lao động và tăng cường độ lao động.
Tuy nhiên ngày lao động chịu giới hạn về mặt sinh lý vì cơng nhân phải có
thời gian ăn, ngủ, nghỉ ngơi để phục hồi sức khỏe. Việc kéo dài ngày lao
động còn vấp phải sự phản kháng của giai cấp cơng nhân. Do đó, ngày lao
động phải dài hơn thời gian lao động tất yếu và cũng không thể vượt giới
hạn thể chất và tinh thần của người lao động.
13
(-Trong phạm vi giới hạn nói trên, độ dài của ngày lao động là một đại lượng
không cố định và có nhiều mức khác nhau. Độ dài cụ thể của ngày lao động
do cuộc đấu tranh giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản trên cơ sở
tương quan lực lượng quyết định. Cuộc đấu tranh của giai cấp cơng nhân địi
ngày lao động tiêu chuẩn, ngày làm 8 giờ đã kéo dài hàng thế kỷ.)
● Khái niệm
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng
dư được thực hiện trên cơ sở kéo dài tuyệt đối ngày lao động của công nhân trong
điều kiện thời gian lao động tất yếu không đổi.
● Đặc điểm
Phương pháp giá trị thặng dư tuyệt đối được áp dụng ở giai đoạn đầu của
chủ nghĩa tư bản vậy thời kì này nền kinh tế sản xuất chủ yếu là dựa vào lao động
thủ công, hoặc lao động với những máy móc giản đơn ở các cơng trường thủ cơng.
Đó là sự gia tăng về mặt lượng của quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư. Bởi
phương pháp giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày
lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng xuất lao động, giá trị
sức lao động và thời gian lao động tất yếu là khơng thay đổi. Có nghĩa là khi nhà tư
bản muốn tăng giá trị thặng dư, thì nhà tư bản sẽ mua thêm máy móc, tư liệu sản
xuất, thuê nhân công để sản xuất ra hàng hóa, nhưng nhà tư bản chỉ mua thêm tư
liệu sản xuất và bắt công nhân phải cung cấp thêm một lượng lao động và đồng
thời tận dụng triệt để cơng xuất của máy móc hiện có. Cái lợi ở đây là nhà tư bản
không cần ứng thêm tư bản, th thêm nhân cơng, mua thêm máy móc thiết bị,
đồng thời máy móc sẽ được khấu hao nhanh hơn, hao mịn và chi phí bảo quản
giảm đi rất nhiều, thời gian thu lợi nhuận sẽ dài hơn.
Việc kéo dài ngày lao động trong khi độ dài ngày lao động có giới hạn nhất
định, nó khơng thể bằng thời gian lao động tất yếu, cũng không thể vượt quá giới
hạn thể chất và tinh thần của người công nhân (ăn, ngủ,… để tái sản xuất sức lao
14
động đã hao phí trong ngày). Hơn nữa người cơng nhân có quyền địi hỏi thời gian
lao động phải tương ứng với tiền công được trả. Độ dài ngày lao động bao nhiêu
tùy thuộc vào sự thỏa thuận và tương quan lực lượng giữa nhà tư bản và công
nhân.
Mặt khác, tăng cường độ lao động nếu dộ dài ngày lao động được xác định,
có nghĩa là chi phí nhiều sức lao động trong một khoản thời gian nhất đinh, nên về
thực chất cũng như kéo dài thời gian lao động trong ngày. Nhà tư bản có thể tăng
thêm tư liệu lao động, yêu cầu hay thỏa thuận buộc công nhân làm việc khẩn
trương hơn, căng thẳng hơn, tức là sức lực hao phí nhiều hơn, nhờ vậy mà giá trị
và giá trị thặng dư được tạo ra nhiều hơn.
Việc kéo dài ngày lao động và tăng cường độ lao động là những biện pháp
rất “lộ liễu”, vì vậy nó ln vấp phải sự đấu tranh kinh tế của công nhân địi tăng
lương, giảm giờ làm của cơng nhân. Để tăng cường độ lao động thay cho kéo dài
ngày lao động nhà tư bản phải thay đổi máy móc của mình.
● Ví dụ
Giả sử độ dài ngày lao động là 8h, trong đó thời gian lao động tất yếu là 4h,
thời gian lao động thặng dư là 4h, ta có:
Do đó tỷ suất giá trị thặng dư là: m’= 4/4.100% =100%
15
Giả sử nhà tư bản kéo dài ngày lao động thêm 2h, trong khi thời gian tất yếu
không thay đổi, vẫn là 4h khi đó ngày lao động được chia như sau:
Do đó, tỷ xuất giá trị thặng dư là: m’=6/4.100%=150%
Vậy, khi kéo dài tuyệt đối ngày lao động trong điều kiện thời gian lao động
tất yếu không thay đổi, thì thời gian lao động thặng dư tăng lên, nên tỷ suất giá trị
thặng dư tăng lên. Trước đây tỷ suất giá trị thặng dư là 100% thì bây giờ là 150%.
b. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Thời lượng ngày làm việc bị hạn chế về mặt thể chất và tâm lý của người
lao động và ngày càng bị giai cấp công nhân phản đối. Mặt khác, khi nền sản
xuất tư bản chủ ngĩa phát triển đến giai đoạn mà cơng nghiệp cơ khí và cơng
nghệ tiên tiến, năng suất lao động ngày càng tăng nhanh, thì nhà tư bản đã
chuyển sang phương thức bóc lột dựa trên cơ sở tăng năng suất xã hội từ giá
c. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp sản xuất giá trị thăng
dư đạt được bằng cách rút ngắn thời gian lao động cần thiết để kéo dài giá trị
thặng dư một cách tương ứng. Thời gian lao động do năng suất lao động xã
hội tăng lên với một ngày lao động không đổi nên giá trị thặng dư do
phương pháp này tạo ra được gọi là giá trị thặng dư tương đối.
Giả sử ngày lao động là 8 giờ và nó được chia thành 4 giờ là thời gian lao
động tất yếu và 4 giờ là thời gian lao động thặng dư. Do đó, tý suất giá trị
thặng dư là:
16
m’= (4/4)*100(%)= 100%
Giả sử ngày làm việc không thay đổi, nhưng người công nhân bây giwof chỉ
cần 3 giờ làm việc để tạo ra giá trị tiền lươnuômiws tương ứng với giá trị
cơng việc của anh ta thì thay đổi: 3 giờ là thời gian làm việc cần thiết và 5
giờ làm thêm. Do tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là:
m’= (5/3)*100(%)=166%
Như vậy tỷ suất giá trị đã tăng từ 100% lên 166%
Việc kéo dài ngày lao động bị giới hạn về thể chất và tinh thần của nguời lao
động và vấp phải cuộc đấu tranh ngày càng mạnh mẽ của giai cấp công nhân. Mặt
khác, khi sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển đến giai đoạn đại cơng nghiệp cơ
khí, kỹ thuật đã tiến bộ làm cho năng suất lao động tăng lên nhanh chóng, thì các
nhà tư bản chuyển sang phương thức bóc lột dựa trên cơ sở tăng năng suất lao
động xã hội, tức là bóc lột giá trị thặng dư tương đối.
● Khái niệm
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng
dư được thực hiện bằng cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu lại để kéo dài một
cách tương ứng thời gian lao động thặng dư trên cơ sở tăng năng suất lao động xã
hội trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi. Giá trị thặng dư được sản xuất
ra bằng phương pháp này được gọi là giá trị thặng dư tương đối.
● Đặc điểm
Nếu trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản, sản xuất giá trị thặng dư tuyệt
đối là phương pháp chủ yếu, thì đến giai đoạn tiếp sau, khi kỹ thuật phát triển, sản
xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp chủ yếu. Lịch sử phát triển của lực
lượng sản xuất và của năng suất lao động xã hội dưới chủ nghĩa tư bản đã trải qua
ba giai đoạn: hợp tác giản đơn, công trường thủ cơng và đại cơng nghiệp cơ khí, đó
cũng là q trình nâng cao trình độ bóc lột giá trị thặng dư tương đối.
17
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp sản xuất
theo chiều sâu, lao động phức tạp tăng lên và thay thế cho lao động giản đơn. Để
có lợi cho mình các nhà tư bản buộc phải chú trọng đến nhân cách sáng tạo của lao
động làm th, có nghĩa là lao động bằng trí óc, lao động có trình độ kĩ thuật ngày
càng cao.
Làm thế nào để có thể rút ngắn được thời gian lao động tất yếu? Thời gian
lao động tất yếu có quan hệ với giá trị sức lao động. Để rút ngắn thời gian lao động
tất yếu phải giảm giá trị sức lao động. Muốn hạ thấp giá trị sức lao động phải giảm
giá trị những tư liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của cơng nhân. Điều đó chỉ
có thể thực hiện được bằng cách sử dụng máy móc làm tăng năng suất lao động
trong các ngành sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của
công nhân và tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất
để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt đó, tức là tăng năng suất lao động xã hội.
● Ví dụ
Giả sử ngày lao động là 8 giờ và nó được chia thành 4 giờ là thời gian lao
động tất yếu và 4 giờ là thời gian lao động thặng dư. Điều đó có thể biểu diễn như
sau:
Do đó, tý suất giá trị thặng dư là:
18
Giả định rằng ngày lao động không thay đổi, nhưng bây giờ công nhân chỉ
cần 3 giờ lao động đã tạo ra được một lựơng giá trị mới bằng với giá trị sức lao
động của mình. Do đó, tỷ lệ phân chia ngày lao động sẽ thay đổi: 3 giờ là thời gian
lao động tất yếu và 5 giờ là thời gian lao động thặng dư. Điều đó được biểu diễn
như sau:
Do đó, bây giờ tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là:
Như vậy, tỷ suất giá trị thặng dư đã tăng từ 100% lên 166%.
● Nhận xét
Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nói trên được các nhà tư bản sử
dụng kết hợp với nhau để nâng cao trình độ bóc lột cơng nhân làm th trong quá
trình phát triển của chủ nghĩa tư bản. Dưới chủ nghĩa tư bản, việc áp dụng máy
móc khơng phải là để giảm nhẹ cường độ lao động của công nhân, mà trái lại tạo
điều kiện để tăng cường độ lao động. Ngày nay, việc tự động hóa sản xuất làm cho
cường độ lao động tăng lên, nhưng dưới hình thức mới, sự căng thẳng của thần
kinh thay thế cho cường độ lao động cơ bắp.
* So sánh phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối với phương pháp
sản xuất giá trị thặng dư tương đối
- Giống nhau:
19
+ Đều có các phạm trù về: giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa sức động,
giá trị thặng dư.
+ Đều địi hỏi một trình độ nhất định về năng suất lao động, độ dài ngày lao
động.
+ Giá trị thặng dư tuyệt đối và giá trị thặng dư tương đối đều là một bộ phận
giá trị mới do sức lao động của công nhân tạo ra, dôi ra ngoài giá trị sức lao động.
- Khác nhau:
Phương pháp sản xuất GTTD Phương pháp sản xuất GTTD
tuyệt đối
tương đối
Phương thức - Kéo dài tuyệt đối ngày lao - Tăng năng suất lao động từ đó
thực hiện
động.
rút ngắn thời gian lao động xã
- Tăng cường độ lao động trong hội cần thiết, tăng lao động
Thời gian
khi các yếu tố khác đổi.
thặng dư.
- Thời kì đầu của CNTB, khi - Khi khoa học cơng nghệ
năng suất lao động thấp thì (KHCN) phát triển, ứng dụng
phương pháp này chiếm ưu thế.
thành tựu KHCNvào sản xuất
ngày càng phổ biến, năng suất
lao động tăng cao thì phương
pháp này chiếm ưu thế.
Cơ sở thực Dựa vào tăng cường lao động, Dựa vào sự tăng nâng suất lao
tiễn
thích hợp với thời kỳ đầu của động, chiếm ưu thế trong thời
chủ nghĩa tư bản, năng suất lao kỳ chủ nghĩa tư bản đã phát
động còn thấp.
Giới hạn
triển cao, năng suất lao động
tăng lên.
Có giới hạn bởi thời gian tự Khơng có giới hạn vì năng suất
nhiên trong ngày và bởi yếu tố lao động có thể tăng lên vô hạn
thể chất, tinh thần của người lao
động.
20