Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Đề cương ôn tập nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa mác lenin ii p1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.78 KB, 52 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ
NGHĨA MAC - LENIN
Câu 1: Phân biệt sản xuất tự cấp tự túc với sản xuất hàng hóa. Hãy
cho biết ưu thế của sản xuất hàng hóa? 7đ

Khái niệm

Sản xuất hàng hóa tự cấp tự túc :là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm sản
xuất ra nhằm trực tiếp thỏa mãn nhu cầu của người sản xuất.

Sản xuất hàng hóa: là kiểu tổ chức kinh tế, trong đó sản phẩm sản xuất ra
nhằm mục đích trao đổi mua bán trên thị trường.
So sánh các tiêu thức:






SXHH tự cấp tự túc

SXHH

Quy mơ sản xuất

Nhỏ

Lớn

Tính chất của
QTSX



Cá nhân

Xã hội

Tính chất

Thơ sơ

Hiện đại

Các khâu của
QTSX

SX, tiêu dùng

SX, phân phối, tiêu dùng

Mục đích

Tiêu dung cá nhân

Lợi nhuận

Ưu thế của sản xuất hàng hóa
Khai thác được lợi thế của từng chủ thể. Quy mơ sản xuất mở rộng
Thúc đẩy q trình xã hội hóa sản xuất
Tạo tiền đề cho sự hợp tác lao động ngày một chặt chẽ

Câu 2: Phân tích điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa. Tại sao

phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN là tất yếu ở nước ta 7đ

Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:

Đn: Sản xuất hàng hóa: là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sp sản xuất ra để
trao đổi hoặc mua bán trên thị trường nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dung

Điều kiện
Điều kiện 1: phân công lao động xã hội
Chúc cả lớp ôn thi tốt !


Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hóa sản xuất, sự phân chia
lao động xã hội thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau.
Phân công lao động xã hội trải qua 3 lần phân công
Lần 1: chăn nuôi tách khỏi chồng trọt
Lần 2: thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp
Lần 3: thương nghiệp xuất hiện
Tác dụng
+Nâng cao năng lực sản xuất xã hội: khi có phân công lao động xã hội, mỗi cá
nhân sẽ chuyên mơn hóa một hoặc 1 số loại hình sản phẩm cho phù hợp với khả
năng của mình. Dẫn đến năng xuất lao động tăng-- có thể thừa sản phẩm mà
mình sản xuất ra
+Tạo tiền đề vật chất cho quá trình trao đổi: mỗi cá nhân có thể sản xuất ra
một hoặc một số loại sản phẩm, nhưng nhu tiêu dung lại cần dung nhiều loại sản
phẩm khác nhau, nên nảy sinh nhu cầu trao đổi mua bán
 Đây là điều kiện cần để có sự ra đời của sản xuất hàng hóa
Điều kiện 2: chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất hay tính chất tư nhân của q
trình lao động
Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thể hiện ở chỗ TLSX thuộc về sở hữu tư

nhân. Khi họ có quyền sở hữu tư nhân về TLSX họ có quyền sở hữu sản phẩm sản
xuất ra, làm cho người sản xuất tách biệt nhau về mặt kinh tế. trong điều kiện đó,
khi muốn tiêu dung sản phẩm của nhau, người sản xuất hàng hóa phải bán sản
phẩm, tức là trao đổi hàng hóa.

Đây là điều kiện đủ để sản xuất hàng hóa ra đời

Phát triển kinh tế thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
hiện nay là một tất yếu ở nước ta vì:
Về phân công lao động: xã hội phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu,
cùng với sự phát triển của phân cơng lao động thể hiển ở tính phương pháp đa
dạng và chất lượng ngày càng cao cao sản phẩm đưa ra trao đổi trên thị trường
về sở hữu: nền kinh tế tồn tại nhiều hình thức sở hữu tồn dân, sở hữu
tập thể, sở hữu tư nhân do đó để tồn tại nhiều chủ thể kinh tế giữa họ chỉ có thể
thực hiện quan hệ hàng hóa tiền tệ
Từ sự phát triển không đều giữa các khu vực, các ngành, trong cùng một
ngành nên quan hệ hàng hóa tiền tệ tồn tại là tất yếu
Câu 3: Mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hố là gì? Cho biết biểu hiện
của mâu thuẫn này trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN nước ta
hiện nay
Chúc cả lớp ôn thi tốt !


1.
Định nghĩa sản xuất hàng hoá: Là sản xuất ra sản phẩm để bán, là kiểu
tổ chức sản xuất mà trong đó sẩn phẩm là ra khơng phải để đáp ứng nhu cầu trực
tiếp của người trực tiếp sản xuất ra nó mà là để thoả mãn nhu cầu của người khác
thông qua trao đổi mua bán
2.
Mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hoá giản đơn là mâu thuẫn giữa

lao động tư nhân với lao động xã hội
- Chứa đựng khả năng sản xuất thừa
- Là cơ sở, mầm mống cho khủng hoảng kinh tế hàng hoá
3. Biểu hiện của mâu thuẫn:
- Mâu thuẫn giữa giá trị và giá trị sử dụng. Ví dụ: người sản xuất ra hàng hố
mục đích là giá trị (lợi nhuận), người mua cần giá trị sử dụng nhưng giá trị quá
cao không phù hợp với u cầu xã hội, khi đó hàng hố ko tiêu thụ được dẫn đến
thừa
- Giữa cung và cầu
- Giữa sản xuất và tiêu dùng
Ví dụ: + sản xuất nhỏ không ăn khớp với nhu cầu, không đủ cung cấp cho XH > có hàng hố ko bán được
+ hàng sản xuất theo kế hoạch định trước -> không đps ứng nhu cầu tiêu thụ
Câu 4: Hàng hoá là gì? Phân tích 2 thuộc tính của hàng hố?
- Định nghĩa hàng hố: là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn nhu cầu
nào đó của con người thơng qua trao đổi mua bán
- 3 điều kiện để nhận biết hàng hố:
- Hàng hố có 2 thuộc tính: giá tị và giá trị sử dụng
* Giá trị sử dụng:
Định nghĩa: với tư cách là giá trị sử dụng, hàng hố trước hết là “một vật mà
nhờ có những thuộc tính của nó mà thoả mãn được nhu cầu nào đó của con người
+ Giá trị sử dụng do thuộc tính tự nhiên của vật thể hàng hố quyết định
+ Là phạm trù vĩnh viễn
+ Là nội dung vật chât của cải & chỉ thể hiện trong lĩnh vự tiêu dùng
+ Là giá trị sử dụng, các hàng hoá khác nhau về chất
+ Các giá trị sử dụng được do lường bằng những thước đo khác nhau
+ Giá trị sử dụng của 1 vật chỉ có thể trở thành hàng hố khi nó được làm ra để
trao đổi
* Giá trị hàng hố:

Chúc cả lớp ơn thi tốt !



+ Giá trị trao đổi là “1 quan hệ về số lượng, là 1 tỷ lệ trao đổi lẫn nhau giữa
những giá trị sử dụng thuộc loại khác nhau”
+ Lao động xã hội kết tinh trong hàng hoá được gọi là giá trị
+ Giá trị hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh
trong hàng hoá. Là biểu hiện quan hệ xã hội giữa những người sản xuất hàng hoá,
phạm trù lịch sử gắn vs sản xuất và trao đổi hàng hoá

Quan hệ giữa giá trị và giá trị sử dụng:
- Thống nhất
- Mâu thuẫn
Câu 5: Phân tích tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu ( 7 điểm)
Định nghĩa sản xuất hàng hóa: Sx hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà sản
phẩm làm ra để thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi và
mua bán.
- Lao động của người sản xuất hàng hóa có tính chất hai mặt: lao
động cụ thể & lao động trừu tượng ( 5 điểm)
Lao động cụ thể: Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những
nghề nghiệp chun mơn nhất định ,kết quả tạo ra giá trị sử dụng của hàng
hóa
+ Lao động cụ thể khơng phải là nguồn gốc duy nhất của giá trị sử dụng do nó
sản xuất ra. Lao động cụ thể của con người chỉ thay đổi hình thức tồn tại của
các vật thể, làm nó thích hợp với nhu cầu của mình.
+ Lao động cụ thể tồn tại vĩnh viễn cùng với sản xuất & tái sản xuất xã hội.
Tất cả các loại lao động cụ thể hợp thành hệ thống phân công lao động xã hội
ngày càng chi tiết
Lao động trừu tượng:Là lao động của người sản xuất hàng hóa khi đã gạt bỏ
những hình thức cụ thể của nó; đó chính là sự hao phí sức lao động

Lao động trừu tượng chỉ có trong nền sản xuất hàng, là phạm trù lịch sử
Lao động trừu tượng là yếu tố duy nhất tạo ra giá trị hàng hóa. Đây cũng là
mặt chất của giá trị
Như vậy tính chất 2 mặt của lđ sx HH là lđ cụ thể và lđ trừu tượng.
Nếu xét là lđ cụ thể thì để nghiên cứu xem lđ đó được tiến hành như thế
nào, sx ra cái gi
Nếu xét là lđ trừu tượng thì để nghiên cứu xem tốn bao nhiêu sức lực,
hao phí bao nhiêu thời gian lđ.
- Ý nghĩa về lý luận ( 2 điểm)
Việc phát hiện tính 2 mặt có ý nghĩa to lớn về mặt lí luận
Chúc cả lớp ơn thi tốt !


+ Đem đến cho lý thuyết lao động sản xuất một cơ sở khoa học thực sự
*Trước mác: lao động tạo ra giá trị , nhưng không biết mặt lao động nào tạo
ra giá trị.
*Thiên tài của mác phát hiện ra mặt lao động trừu tượng của người sản xuất
hàng hóa tạo ra giá trị hàng hóa.
Giải thích được sự vận động trái ngược khi khối lượng của cải vật chất
ngày càng tăng lên, đi liền với khối lượng giá trị của nó giảm xuống hay
khơng thay đổi
+ Đem lại cơ sở khoa học vững chắc cho học thuyết giá trị thặng dư:
giải thích nguồn gốc thực sự của giá trị thặng dư
Mác gọi tính chất 2 mặt của lđ sx HH là điểm mấu chốt để hiểu biết
kinh tế chính trị.
Học thuyết mác leenin là vũ khí lí luận của giai cấp vô sản chỉ ra được
sự tất yếu phương thức sx TBCN bị duyệt vong chỉ mang tính lịch sử.
Câu 6: Lượng giá trị của hàng hóa là gì? Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến lượng giá trị hàng hóa. ( 7 điểm)
-Lượng giá trị của hàng hóa : ( 2 điểm)

+ Nêu giá trị hàng
hóa, lượng giá trị hàng hóa,thước đo lượng giá trị hàng hóa.
Giá trị hàng hóa là hao phí lao động XH của người SXHH kết tinh trong
hàng hóa.
Lượng giá trị hàng hóa là lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng
hóa quyết định được tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
Thời gian lđ XH cần thiết là thời gian trung bình để SX ra hàng hóa.
Là thời gian cần thiết để sản xuất hàng hoa ,với trình độ thành thạo trung
bình ,cường độ trung bình ,trong những điều kiện bình thường so với hồn
cảnh XH nhất định
-Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa. ( 5 điểm)
Trình độ thành thạo trung bình chính là năng suất lđ trung bình
Mức độ hao phí lđ trung bình chính là cường độ lđ trung bình.
Thời gian lđ XH cần thiết Là đại lượng khả biến vì phục thuộc vào 3
nhân tố.
+Năng suất lao động. Là năng lực sx của lđ được tính bằng cơng thức :
NSLĐ = số lượng sản phẩm/ thời gian lđ hay thời gian để sx ra 1 đơn vị
sản phẩm.
Chúc cả lớp ôn thi tốt !


Lượng giá trị hàng hóa tỷ lệ thuận với số lượng lao động, tỷ lệ nghịch với
năng suất lao động. Dựa vào cơng thức trên : Khi NSLĐ tăng thì số lượng sản
phẩm tăng nhưng tổng thời gian lđ không thay đổi do đó thời gian để sx ra 1
đơn vị sản phẩm giảm vì vậy tổng giá trị sản phẩm không thay đổi và giá trị
của 1 sp giảm
Năng suất lao động phụ thuộc vào:
Trình độ lành nghề của người lao động;
Trình độ cơng nghệ;
Phương pháp tổ chức quản lý lao động;

Quy mô & hiệu suất TLSX;
Điều kiện tự nhiên
+Cường độ lao động: Là mức độ hao phí sức lao động trong một đơn
vị thời gian ( hay mức độ khẩn trương căng thẳng của lao động)
Khi CĐLĐ tăng thì hao phí lđ tăng, số lượng sp sx ra tăng, tổng giá trị
sp tăng ( vì hao phí lđ tăng mà giá trị HH do hao phí lđ quyết định)
nhưng giá trị 1 sp khơng thay đổi do đó Lượng giá trị hàng hóa tỷ lệ
thuận với cường độ lao động.
Muốn tăng CĐLĐ phải tăng hao phí lđ sống, bỏ sức ra nhiều hơn.
+Mức độ giản đơn hay phức tạp của lao động
LĐ giản đơn là lđ không cần qua đào tạo chuyên môn
LĐ phức tạp là lđ phải qua đào tạo chun mơn do đó lđ phức tạp là bội số
của lđ giản đơn hay mọi lđ đều qui về lđ giản đơn
Trong cùng một thời gian lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động
giản đơn.
Cơ cấu lượng giá trị hàng hóa gồm hao phí lao động quá khứ & hao
phí lao động sống ; W = c + v + m
Câu 7: Hãy nêu ý nghĩa của việc nghiên cứu lượnsg giá trị hàng
hóa. Đối với nước ta hiện nay cần làm gì để giảm lượng giá trị hàng hóa?
Trả lời:
-

Ý nghĩa của việc nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa:

Giá trị hàng hóa là hao phí lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa
kết tinh trong hàng hóa.
Lượng giá trị hàng hóa là lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra
hàng hóa quyết định được tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra
hàng hóa trong điều kiện bình thường của xã hội, với 1 trình độ kỹ thuật trung

Chúc cả lớp ôn thi tốt !


bình, trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình so với
hồn cảnh xã hội nhất định.
Ý nghĩa:
+Tính tốn được thời gian hao phí để sản xuất ra hàng hóa, xác định được
giá cả hàng hóa đã làm ra.
+Tìm ra được các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị (NSLĐ, CĐLĐ,
mức độ giản đơn hay phức tạp của lao động) từ đó đưa ra các biện pháp giảm
giá cả sản xuất.
+ Cần chú trọng đầu tư vào những ngành có hàm lượng trí tuệ cao.
Việt Nam đang phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN,giảm lượng giá trị cịn có ý nghĩa to lớn :
+Nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt nam trên thị trường
thế giới.
+Hàng hóa ở thị trường nội địa đa dạng và phong phú về chủng loại,uy
tín về chất lượng, giá cả cạnh tranh có lợi cho cả nhà sản xuất và người tiêu
dùng.
+Là động cơ kích thích quá trình tăng trưởng của nền kinh tế.
- Đối với nước ta hiện nay cần làm gì để giảm lượng giá trị hàng hóa:
Cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, nâng cao trình độ chun mơn,
rèn luyện kỹ năng lao động để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả.
Đầu tư vào những ngành sử dụng lao động phưc tạp, ngành công nghệ
cao.
Đấu tranh chống tham nhũng
Câu 8:Hãy so sánh tăng cường độ lao động với tăng năng suất lao động?
Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam chủ yếu dựa vào nhân tố nào? ( 7
điểm)
Trả lời:

So sánh tăng cường độ lao động với tăng năng suất lao động

+ CĐLĐ là hao phí lao động trên 1 đơn vị thời gian hay là mức dộ khẩn
trương của lao động

Chúc cả lớp ôn thi tốt !


+ NSLĐ là năng lực sản xuất của lao động được tính bằng số lượng sản phẩm
sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản
xuất ra 1 sản phẩm.
+Thực chất của tăng cường độ lao động & tăng năng suất lao động:
Tăng CĐLĐ là tăng sức lực của con người.
Tăng NSLĐ là nâng cao trình độ và cải tiến kỹ thuật.
+ Giống nhau: Đều làm tăng số lượng giá trị sử dụng.
+ Khác nhau:

Biện pháp

Cường độ lao động

Năng suất lao động

Dựa vào hao phí sức lực, sức
người.

Hiệu suất sử dụng, kĩ
thuật

Ảnh hưởng đến lượng Tỉ lệ thuận

giá trị hàng hóa

Tỉ lệ nghịch

Giới hạn

Khơng giới hạn

Có giới hạn
Vì giới hạn về thể lực của con
người và giới hạn độ dài ngày
lao động

Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam chủ yếu dựa vào nhân tố:
Ở Việt Nam, chủ yếu dựa vào tăng Cường độ lao động.
Mức tăng trưởng GDP của Việt Nam vẫn dựa vào vốn và lao động.
Mức đóng góp của vốn và lao động vào GDP là lớn, riêng trong năm 2013 lần
lượt là 55,79% và 17,12%. Chính vì vậy, đóng góp của tất cả những yếu tố
cịn lại về khoa học công nghệ, thể chế, quản lý rất thấp. Điều này cũng phản
ánh chất lượng tăng trưởng chưa cao, chưa bền vững.
Câu 9: Trình bày bản chất và chức năng của tiền. Trong những chức
năng đó chức năng nào là quan trọng nhất, tại sao?
Bản chất và chức năng của tiền:
-

Định nghĩa: Tiền là một loại hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá
chung thống nhất cho các hàng hóa khác, nó thể hiện lao động xã hội kết tinh
trong hàng hóa và biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất hàng
hóa.
Chúc cả lớp ôn thi tốt !



-

Bản chất của tiền: được biểu hiện qua chức năng của nó
Chức năng của tiền:
+ Thước đo giá trị: tiền tệ là đơn vị đo lường giá trị, nó được dùng để đo lường
giá trị các hàng hóa, dịch vụ trước khi thực hiện trao đổi. Qua chức năng này , giá
trị của hàng hóa được biểu hiện ra bằng tiền giống như việc người ta đo khối
lượng bằng kg, đo độ dài bằng m, việc trao đổi hàng hóa diễn ra thuận lợi hơn,
đơn giản, tiết kiệm chi phí đối với cả người bán và người mua.
Trong bất cứ nền kinh tế nào việc sử dụng tiền làm đơn vị đo lường giá trị
đều mang tính chất trừu tượng vừa có tính pháp lý vừa có tính qui ước.
+ Phương tiện lưu thông: công thức “H-T-H”
 Tiền là môi giới lưu thơng H-H
 Trước khi có tiền: trao đổi trực tiếp H-H
 Khi tiền xuất hiện: quá trình trao đổi có tiền làm trung gian, cơng thức
lưu thơng hàng hóa H-T-H
Mọi hàng hóa phải trải qua 2 sự biến đổi “H-T” và “T-H” nghĩa là bán
và mua
Quá trình mua là quyết định.
 Trong chức năng này , tiền là tiền thật vì khi hàng hóa chuyển từ tay
người bán sang người mua thì tieèn phải chuyển từ tay người mua sang tay
người bán.
 Công thức xác định lượng tiền cần thiết cho lưu thông “ M= ( P*Q )/ V
P là số lượng hàng hóa lưu thơng trên thị trường
Q là giá cả trung bình của một hàng hóa
V là số vịng lưu thơng của các đồng tiền cùng loại.
+ Phương tiện cất trữ: làm chức năng này , tiền rút khỏi q trình lưu thơng và
được cất giữ lại để khi có thể đem ra mua hàng .

Trạng thái tiền tệ: tiền đủ giá trị như vàng bạc và các của cải bằng vàng bạc
Sự cất trữ tiền làm cho tiền trong lưu thơng thích ứng một cách tự phát với
nhu cầu tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa. Nếu sản xuất hàng hóa giảm sút,
hàng hóa ít thì một phần tiền vàng được rút khỏi lưu thơng và cất trữ; nếu sản
xuất hàng hóa phát triển tức là hàng hóa nhiều thì tiền được quay trởi lại lưu
thơng. Vì vậy cất trữ tiền khơng chỉ là cất trữ của cải mà còn là dự trữ cho lưu
thơng tiền tệ.
+Phương tiện thanh tốn: khi kinh tế phát triển đến một trình độ nhất định
xuất hiện việc mua bán chịu do đó tiền có chức năng phương tiện thanh toán.
VD: trả tiền mua hàng chịu, trả nợ, nộp thuế….
+ Tiền tệ thế giới: khi trao đổi hàng hóa mở rộng ra ngồi biên giới quốc gia và
hình thành quan hệ trao đổi, mua bán giữa các nước thì tiền làm chức năng tiền
tệ thế giới.
Trong các chức năng trên thì chức năng quan trọng nhất là :” thước đo giá trị”
vì tạo cho tồn bộ hàng hóa cái vật chất mà trong đó các hàng hóa biểu hiện giá
Chúc cả lớp ôn thi tốt !


trị của mình thành những lượng có cùng tên, có tính chất bằng nhau, và có thể so
sánh được với nhau về mặt số lượng
Câu 10: Tại sao nói tiền là một hàng hóa đặc biệt?
Định nghĩa tiền (câu 9)
- Tiền là một loại hàng hóa: sản phẩm của sức lao động, thỏa mãn nhu cầu
con người đi vào tiêu dùng thơng qua trao đổi bn bán;có giá trị sử dụng
và giá trị
*Đặc biệt: làm vật ngang giá chung để phục vụ q trình lưu thơng hàng
hóa. Là thước đo giá trị của các hàng hóa khác; khi tiền tệ ra đời thế giới
chia làm hai cực một bên là hàng hóa đại diện cho giá trị sử dụng một
bên là hàng hóa đại diện cho giá trị.
- Có giá trị sử dụng đặc biệt là loại hàng hóa duy nhất có thể thõa mãn

mọi nhu cầu
=> Với giá trị sử dụng đặc biệt đó tiền tệ trở thành vật đại biểu chung cho
của cải tồn xã hơi
+ Trao đổi trực tiếp với bất kỳ hàng hóa nào khác
+ Độc quyền đóng vai trị là vật ngang giá chung
+ Là phương tiện thanh toán
- Tiền là kết quả tất yếu của quá trình phát triển sản xuất và trao đổi hàng
hóa.
Câu 11: Phân tích nội dung, tác dụng của quy luật giá trị
- Nội dung qui luật giá trị: Quy luật giá trị là quy luật nội dung quy lật kinh tế cơ
bản của sản xuất và trao đổi hàng hoá. Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi
hàng hoá dựa trê trên cơ sở giá trị của nó, tức là trên cơ sở hao phí lao động xã hội càn
thiết. Cụ thể là:
+ Trong sản xuất: Quy luật giá trị đòi hỏi người sản xuất phải căn cứ vào hao phí
lao động xã hội cần thiết, ln có thức tìm cách hạ thấp hao phí lao động cá biệt xuống
nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Trong lưu thông: Trao đổi phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá.
Cơ chế tác động của Quy luật giá trị đối với nền kinh tế hàng hố là thơng qua sự
lên xuống của giá cả thị trường.
- Tác dụng của Quy luật giá trị:
+ Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hố thơng qua sự lên xuống giá cả, Quy luật giá
trị có tác dụng điều tiết và lưu thông.
-

Điều tiết sản xuất: Người sản xuất bỏ ngành có giá cả thấp, đổ xơ ngành có giá
cả sản xuất cao, làm cho qui mô sản xuất của một số ngành được mở rộng, một số
ngành bị thu hẹp.
Điều tiết lưu thông: Làm cho hàng hố lưu chuyển từ nơi có giá cả thấp đến nơi
có giá cả cao. Như vậy, Quy luật giá trị cũng tham gia vào phân phối các nguồn hàng
cho hợp lee hơn giữa các vùng.

Chúc cả lớp ôn thi tốt !


+ Kích thích cãi tiến kỹ, thuật, hợp lý hố sản xuất tăng năng suất lao động, hạ giá
thành sản phẩm.
-

Các hàng hoá được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau. Nhưng trên
thị trường đều phải trao đổi theo mức phí lao động xã hội cần thiết. Người sản xuất nào
có giá trị cá biệt của hàng hố thấp hơn giá trị xã hội thì sẽ có lợi. Vì vậy, mỗi người
sản xuất hàng hố đều tìm cách giãm giá trị cá biệt hàng hoá hàng hoá của mình xuống
dưới mức giá trị xã hội bằng các cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất để tăng năng
suất lao động. Sự cạnh tranh quyết liệt làm cho năng suất lao động xã hội không ngừng
tăng lên, chi phí sản xuất xã hội khơng ngừng giãm xuống.
+ Phân bố những nhà sản xuất hàng hoá thành giàu, nghèo, làm xuất hiện quan
hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Trong sản xuất hàng hoá, hàng hoá của nhà sản xuất nào có giá trị cá biệt thấp
hơn giá trị xã hội thì người đó có lợi, ngược lại thì bị bất lợi và phá sản. Vì vậy, một số
người phát tài, trở nên giàu có, một số thì trở nên nghèo đói. Từ đó những người giàu
trực tiếp mở rộng sản xuất kinh doanh, thuê them công nhân và trở thành tư bản; những
người bị phá sản trở thành những người lao động làm thuê.

-

Ý nghĩa của việc phân tích trên:
+ Xem quy luật giá trị hoạt động trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay là một
yếu tố khách quan
+ Trong quá trình sản xuất cũng như trao đổi hàng hoá phải căn cứ vào thời gian lao
động xã hội càn thiết
+ Bản thân quy luật giá trị cũng có tính hai mặt (Tích cực và hạn chế). Đòi hỏi phải

nắm bắt và vận dụng tốt vào diều kiện sản xuất hàng hoá ở nước ta hiện nay.
Câu 12: Tại sao nói, quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản
xuất & trao đổi hàng hóa? Ý nghĩa của việc nghiên cứu quy luật giá trị đối với việc
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay.
Vì quy luật giá trị là cơ sở để phát triển học thuyết giá trị lao động. Marx cho rằng,
đó là quy luật chung của sản xuất hàng hóa và đạt đỉnh cao trong thời kỳ phát triển chủ
nghĩa tư bản. Khi phát triển học thuyết giá trị về lao động Marx đề xuất khái niệm chi
phí lao động xã hội như là một tiêu chuẩn định lượng cho mọi chi phí lao động cá thể
trong điều kiện kinh tế-xã hội nhất định. Theo đó, quy luật giá trị địi hỏi sản xuất và
trao đổi hàng hoá phải được thực hiện phù hợp với chi phí lao động xã hội cần thiết.
Nói cách khác, nội dung hoạt động của nó là: sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên
nền tảng chi phí lao động xã hội cần thiết như nhau và chi phí lao động cá thể khác
nhau. Do đó hình thái biểu hiện của quy luật này là sự dao động giá cả. Giá cả là biểu
Chúc cả lớp ôn thi tốt !


hiện bằng tiền của giá trị, hàng hóa trao đổi trên thị trường theo nguyên tắc ngang giá
và theo quan hệ cung - cầu, nên QLGT được thể hiện như là quy luật giá cả.

Sự chi phối của quy luật giá trị, thông qua sự dao động giá cả, được thể hiện trong các
quá trình sau:
1. phân phối lao động xã hội giữa các ngành kinh tế;
2. thường xuyên giảm chi phí lao động trong sản xuất bằng cách áp dụng cơng
nghệ mới;
3. phân hóa giữa các nhà sản xuất và vì thế, loại khỏi lĩnh vực sản xuất những cá
thể khơng có khả năng giảm giá thành trên một đơn vị sản phẩm của mình.
* Ý nghĩa:
+Đáp ứng yêu cầu của quy luật giá trị: Trong sản xuất, trong trao đổi.
+ Sử dụng công cụ giá cả để điều tiết nền kinh tế, hướng dẫn tiêu dùng: Điều tiết
sản xuất :người sản xuất ,sản xuất ra cái gì ,sản xuất bằng cơng nghệ

gì ,sản xuất cho ai ,mục đích của họ là thu nhiều lãi .Dựa vào sự biến động của giá
cả thị trường do tác động của cung cầu người ta biết hàng nào đang thiếu đang thừa
từ đó người sản xuất sẽ mở rộng sản xuất thu nhiều lãi thậm chí đóng cửa những
mặt hàng ế thừa giá thấp.
Kích thích cải tiến kỹ thuật,hợp lý hố sản xuất tăng năng xuất
lao động, lực lượng sản xuất xã hội phát triển nhanh.
+ Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ.
+ Thơng qua hệ thống chính sách, pháp luật khích thích tác động tích cực, hạn chế
tác động tiêu cực của quy luật giá trị .vv...
Câu 13: Quan hệ sản xuất TBCN ra đời trong điều kiện nào? Chứng minh T
– H –T’ là công thức chung của tư bản.
Quan hệ sản xuất TBCN là quan hệ bóc lột, ra đời khi có 2 điều kiện ( 2 điểm)
+ Tiền: tập trung trong tay nhà tư bản phải có một lượng đủ lớn để chuyển hóa thành
TLSX và SLĐ.
+ SLĐ: người lao động buộc phải bán sức lao động ( có 1 lớp người tự do nhưng hồn
tồn khơng có tư liệu sản xuất và của cải buộc phải bán sức lao động)
Chứng minh T – H –T’ là công thức chung của tư bản ( 5 điểm)

Chúc cả lớp ôn thi tốt !










Tiền là hình thái giá trị cuối cùng của sản xuất và lưu thơng hàng hóa giản đơn,

đồng thời cũng là hình thức biểu hiện đầu tiên của tư bản. Là tư bản, tiền vận động theo
công thức T-H-T’.
+So sánh sự vận động của tiền trong lưu thơng hàng hóa giản đơn H –T –H với sự vận
động của tiền trong lưu thông tư bản T –H –T’ ( T’>T)
Giống: cả hai sự vận động, đều do hai giai đoạn đối lập nhau là mua bà bán hợp
thành, trong mỗi giai đoạn đều có hai nhân tố vật chất đối diện nhau là tiền và vàng và
hai người có quan hệ kinh tế với nhau là người mua và người bán.
Khác:
Về trình tự:
H-T-H: hàng chuyển hóa thành tiền, rồi tiền lại chuyển hóa thành hàng hóa,
tức bán trước-mua sau
T-H-T’: lưu thông tư bản bắt đầu bằng việc mua, kết thúc bằng việc bán.
Tiền vừa là điểm xuất phát, vừa là điểm kết thúc của q trình, cịn hàng hóa chỉ đóng
vai trị trung gian.
Vai trị của các yếu tố H-T:
H-T-H: tiền là trung gian mơi giới, hàng hóa là chính, tiền tệ không phải tư
bản, mà chỉ là tiền tệ thơng thường với đúng nghĩa của nó
T-H-T’: hàng hóa chỉ đóng vai trị trung gian, tiền ở đây khơng phải chi ra
dứt khoát mà là ứng ra rồi thu về.
Về mục đích:
H-T-H: mục đích của lưu thơng hàng hóa giản đơn là giá trị sử dụng đê
thỏa mãn nhu cầu, nên các hàng hóa trao đổi phải có giá trị sử dụng khác nhau.
T-H-T’: mục đích của lưu thơng tư bản không phải là giá trị sử dụng, mà là
giá trị, hơn nữa là giá trị tăng thêm. Số tiền thu về phải lớn hơn số tiền ứng ra, tức
T’=T+∆T.
Về giới hạn sự vận động:
H-T-H: chỉ phù hợp với nền sản xuất nhỏ của những người thợ thủ công và
nông dân
T-H-T’: phù hợp trong nền sản xuất với quy mô lớn, trình độ phát triển cao.
Sự vận động của tư bản là khơng có giới hạn, vì sự lớn lên của giá trị là khơng có giới

hạn.
+ Trong cơng thức: T-H-T’ thì T’>T hay T’=T+∆T. ∆T là số tiền dơi ra được Mác gọi
là giá tị thặng dư, kí hiệu là m. T’ = T + m. Số tiền ứng ra ban đầu với mục đích thu
được giá trị thặng dư đã chuyển hóa thành tư bản.
+ Tiền chỉ chuyển hóa thành tư bản khi được sử dụng để mang lại giá trị thặng dư cho
nhà TB.
+ TB là giá trị mang lại giá trị thặng dư cho nhà tư bản hay là tiền tự lớn lên.
+ T –H –T’ là cơng thức chung của tư bản vì mọi tư bản đều vận động với mục đích
mang lại giá trị thặng dư, tất cả các loại tư bản đều vận đông theo công thức này.

Chúc cả lớp ôn thi tốt !


Câu 14.Tại sao nói “Tư bản khơng thể xuất hiện từ lưu thông & cũng
không thể xuất hiện ở bên ngồi lưu thơng. Nó phải xuất hiện trong lưu thơng &
đồng thời không phải trong lưu thông”? Định nghĩa tư bản: Tư bản là giá trị mang
lại giá trị thặng dư cho nhà tư bản hay tiền tự lớn lên.
Trong công thức T-H-T’ , T’= T+T
Tư bản mang lại giá trị thặng dư. Vậy giá trị thặng dư do đâu mà có?
Trường hợp trao đổi ngang giá :
+ Nếu hàng hóa trao đổi ngang giá thì chỉ có sự thay đổi hình thái của giá trị T-H , H-T,
tổng giá trị cũng như phần giá trị nằm tay mỗi bên tham gia khơng dổi.
+ Giá trị sử dụng thì hai bên trao đổi đều có lợi vì có được những hàng hóa thích hợp
với nhu cầu.
Trường hợp trao đổi khơng ngang giá:3 trường hợp :
+ Nhà tư bản vừa là người bán vừa là người sản xuất hàng hóa đó . khi bán hàng nhà tư
bản muốn bán cao hơn giá trị để thu giá trị thặng dư nhưng khi mua hàng , nhà tư bản
khác cũng muốn bán cao hơn giá trị để có lợi.

Thặng dư thu được sẽ bị mất đi sau khi mua hàng .


Không mang lại giá trị thặng dư .
+ Nhà tư bản mua hàng hóa thấp hơn giá trị để khi bán hàng anh ta thu được giá trị
thặng dư nhưng giá sẽ bị mất đi khi anh ta là người bán hàng, thấp hơn giá trị mới bán
được hàng khơng có giá trị thặng dư.
+ Nếu một người mua rẻ,bán đắt nhưng giá trị thặng dư của người đó thu được là cái
mà người khác mất đi. Do đó, tổng số giá trị hàng hóa trong xã hội tăng lên.

Lưu thơng khơng đẻ ra giá trị thặng dư.
Có 2 trường hợp:
+ TH1: ở ngồi lưu thơng nếu người trao đổi vẫn đứng một mình với hàng hóa của anh
ta, thì giá trị hàng hóa khơng tăng lên một chút nào.
+ TH2: Ở ngồi lưu thông , nếu người sản xuất muốn tạo ra giá trị mới cho hàng hóa thì
phải bằng lao động của mình.


C.mac khẳng định : “ vậy là Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông & cũng
không thể xuất hiện ở bên ngồi lưu thơng. Nó phải xuất hiện trong lưu thông &
đồng thời không phải trong lưu thơng”.
Câu 15.Hàng hóa sức lao động là gì? Phân tích điều kiện để sức lao
động trở thành hàng hóa? Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu hàng hóa sức lao
động?
-Hàng hóa sức lao động là:
Chúc cả lớp ơn thi tốt !


+ Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực ở trong thân thể một con người, trong
nhân cách sinh động của con người, thể lực và trí lực mà con người phải làm cho hoạt
động sản xuất ra những vật có ích.
+ Sức lao động được đem ra trao đổi mua bán

+ Thực chất bán sức lao động là bán khả năng lao động
- Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
+ Thứ nhất, người có sức lao động phải được tự do về thân thể, làm chủ được sức lao
động của mình và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa.
+ Thứ hai, người có sức lao động phải sức lao động phải bị tước đoại hết mọi tư liệu
sản xuất, để tồn tại buộc anh ta phải bán sức lao động của mình để sống.
- Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu hàng hóa sức lao động:
+ Sức lao động là hàng hóa là điều kiện tiên quyết định để tiền biến thành tư bản. Hàng
hóa sức lao động làm cho sản xuất hàng hóa trở nên phổ biến báo hiệu cho sự ra đời
thời đại mới trong lịch sử xã hội- thời đại của CNTB.
+ Việc nghiên cứu hàng hóa sức lao động có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng thị
trường lao động Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta đã thừa nhận sức lao động là hàng hóa
(khi có đủ điều kiện để trở thành hàng hóa) cho nên việc xây dựng thị trường sức lao
động là tất yếu. Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là vấn đề
cốt lõi, trọng tâm của Đảng ta
+ Thực hiện đường lối đổi mới, Đảng và Nhà nước đã ban hành hệ thống các chính
sách và cơ chế quản lý cho sự phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần.
Thị trường lao động tuân theo các quy luật như các thị trường như quy luật cung cầu,
quy luật cạnh tranh. Thực hiện đường lối đổi mới, Đảng và Nhà nước đã ban hành hệ
thống chính sách và cơ chế quản lý cho sự phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
tạo ra điều kiện thuận lợi cho các nghành, các hình thức kinh tế, các vùng phát triển đáp
ứng cho nhu cầu việc làm và đời sống người lao động. Và người lao động đã trở nên
năng động hơn, chủ động tự tìm việc làm trong các thành phần kinh tế. Đảng ta đã
khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi công dân, mọi nhà đầu tư mở mang nghành
nghề, tạo nhiều việc cho người lao động, tiếp tục phân bố lại dân cư và lao động trên
địa bàn cả nước, mở rộng đối ngoại và an ninh quốc phịng...

Chúc cả lớp ơn thi tốt !



+ Các quan hệ lao động – việc làm thay đổi theo hướng các cá nhân được tự do phát
huy năng lực của mình và tự chủ hơn trong việc tìm kiếm việc làm phù hợp với quan hệ
cung cầu lao động trên thị trường.
+ Người sử dụng lao động được khuyến khích làm giàu hợp pháp nên đẩy mạnh đầu tư
tạo việc làm, khu vực kinh tế tư nhân được thừa nhận và khuyến khích phát triển tạo
nhiều cơ hội cho người bán sức lao động
+ Vai trò của nhà nước trong việc giải quyết việc làm đã thay đổi cơ bản: thay vì bao
cấp trong giải quyết việc làm nhà nước tập trung vào tạo hành lang pháp luật, tạo điều
kiện vật chất đảm bảo mọi người tự do đầu tư phát triển sản xuất tạo thêm việc làmtạo
điều kiện vật chất đảm bảo cho mọi người được tự do đầu tư phát triển sản xuất, tạo
thêm việc làm, tự do hành nghề, hợp tác và thuê muớn lao động. Từng bước hình thành
cơ chế phân bố lao động theo các quy luật của thị trường lao động, đổi mới cơ chế và
chính sách xuất khẩu lao động..
Câu 16: Phân tích giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động?
Hàng hóa sức lao động là sức lao động được đem ra trao đổi mua bán.
Hai thuộc tính của hàng hóa là: giá trị hàng hóa sức lao động và giá trị sử dụng.
-giá trị hàng hóa sức lao động: do lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và
tái sản xuất sức lao động. Cho nên giá trị của hàng hóa sức lao động được xác định gián
tiếp qua những giá trị hàng hóa tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động để ni sống gia
đình và chi phí học tập.
+giá trị hàng hóa sức lao động gồm yếu tố tinh thần vật chất và thuộc vào điều
kiện lịch sử, điều kiện sản xuất của mỗi quốc gia..
+giá trị hàng hóa sức lao động không cố định: tăng lên khi nhu cầu trung bình về
hàng hóa, dịch vụ của con người tăng và yêu cầu kĩ thuật lao động tăng.. Giảm khi năng
suất lao động xã hội làm giảm giá trị hàng hóa tiêu dùng.
-giá trị sử dụng hàng hóa: khả năng thực hiện một loại lao động cụ thể nào đó và
thể hiện trong q trình lao động, giá trị sử dụng sức lao động phải phù hợp với yêu cầu
người sử dụng lao động. Vì vạy phải thường xuyên nâng cao trình độ nếu khơng mình
bị sa thải.
+trong q trình lao động, sức lao dộng đã chuyển hóa tồn bộ những lao động

quá khứ của TLSX và lao động mới của nó sang sản phẩm mới, vì thế nó tạo ra lượng
giá trị mới cao hơn giá trị của nó. Đây chính là giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao
Chúc cả lớp ơn thi tốt !


động, nguồn gốc của sự tăng giá trị trong quá trình sản xuất, nguồn gốc của sự giàu có,
nguồn gốc của giá trị sử dụng.
Câu 17: Tại sao sức lao động là hàng hóa đặc biệt? (3 điểm)
Sức lao động, đó là tồn bộ các thể lực và trí lực ở trong thân thể một con người,
trong nhân cách sinh động của con người, thể lực và trí lực mà con người phải làm cho
hoạt động để sản xuất ra những vật có ích.
* Sức lao động chỉ trở thành hàng hóa khi có 2 điều kiện:
- Người có sức lao động phải được tự do về thân thể làm chủ được sức lao động
của mình và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa.
- Người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất, để tồn tại buộc
anh ta phải bán sức lao động của mình để sống.
* Về giá trị:
Do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao
động quyết định. Vậy thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động
sẽ được quy thành thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh
hoạt ấy, hay nói cách khác, giá trị hàng hóa sức lao động được đo gián tiếp bằng giá trị
của những tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi sống người công nhân và gia đình anh ta.
Là hàng hóa hóa đặc biệt, giá trị hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa
thơng thường ở chỗ nó cịn bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử.
* Về giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động: có tính chất đặc biệt, nó là nguồn
gốc sinh ra giá trị, tức là nó có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó.
Sức lao động là hàng hóa nhưng nười bán không mất quyền sở hữu, chỉ bán
trong một thời gian nhất định và bán chịu.
Câu 18: Phân biệt sức lao động với lao động? Trình bày bản chất của
tiền công. Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu vấn đề tiền công?

Theo C.Mác " Sức lao động, đó là tồn bộ các thế lực và trí lực ở trong thân thể
một con người, trong nhân cách sinh động của con người, thế lực và trí lực mà con
người phải làm cho hoạt động để sản xuất ra những vật có ích".

Chúc cả lớp ơn thi tốt !


Lao động là hoạt động có mục đích, có ý nghĩa thực của con người và nó diễn ra
giữa con người với tự nhiên nhằm cải tạo tự nhiên cho phù hợp với mục đích con
người.
* Bản chất của tiền cơng.
Ở bè ngồi của đời sống xã hội tư bản, công nhân làm việc cho nhà tư bản một thời
gian nhất định, sản xuất ra 1 lượng hàng hóa hay hồn thành 1 số lượng cơng việc nào
đó thì nhà tư bản trả cho 1 số tiền nhất định gọi là tiền cơng. Hiện tượng đó làm cho
người ta lầm tưởng rằng tiền công là gá cả của lao động. Sự thật thì tiền cơng khơng
phải là giá trị hay giá cả của lao động, vì lao động khơng phải hàng hóa. Vậy bản chất
của tiền cơng trong chủ nghĩa tư bản là gá trị hay giá cả của sức lao động, nhưng lại
biểu hiện ra bề ngoài thành giá trị hay giá cả của lao động.
* Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu vấn đề tiền công:
- Vạch ra bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản.
- Gá trị của người công nhân được hưởng.
- Giá trị thặng dư của nhà tư bản chiếm.
Câu 19.Thế nào là tiền công danh nghĩa & tiền công thực tế? Phân tích
những nhân tố ảnh hưởng đến tiền cơng?
Tiền cơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động hay là giá cả sức lao
động.
Tiền công danh nghĩa là số tiền người lao động nhận được sau một thời gian lao
động. Tiền công được sử dụng để tái sản xuất sức lao động nên tiền công danh nghĩa
phải được chuyển hóa thành tiền cơng thực tế.
Tiền cơng thực tế là số lượng những tư liệu sinh hoạt người lao động mua được:

tiền cơng danh nghĩa.
* Hai nhóm nhân tố ảnh hưởng đến tiền công:
- Những nhân tố làm giảm tiền công:
+ Sự tăng năng suất lao động làm cho giá cả tư liệu tiêu dùng rẻ đi.
- Những nhân tố làm tăng tiền công:
+ Sự tăng cường độ lao động.
Chúc cả lớp ôn thi tốt !


+ Sự nâng cao trình độ chun mơn của người lao động.
+ Sự tăng lên của nhu cầu cùng với sự phát triển của xã hội. 3 điểm)
Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung thống nhất cho
các hàng hóa khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người
sản xuất hàng hóa.
Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không công
của công nhân làm thuê.
Bản thân tiền không phải là tư bản, tiền chỉ biến thành tư bản trong những điều
kiện nhất định, khi chúng được sử dụng để bóc lột SLĐ của người khác, khi được sử
dụng để mang lại giá trị thặng dư cho nhà tư bản. Phân tích 3 điều kiện để tiền chuyển
hóa thành tư bản
+ Tiền phải được tập trung vào tay nhà tư bản & có một lượng đủ lớn để chuyển
hóa thành TLSX, SLĐ
+ Phải mua được hàng hóa SLĐ: người lao động buộc phải bán sức lao động ( có 1
lớp người tự do về thân thể, làm chủ được SLĐ của mình, nhưng hồn tồn khơng có tư
liệu sản xuất và của cải buộc phải bán sức lao động)
+ Phải vận động theo công thức T –H –T’ : lưu thông tư bản bắt đầu bằng việc
mua, kết thúc bằng việc bán, tiền vừa là điểm xuất phát, vừa là điểm kết thúc của q
trình, hàng hóa chỉ đóng vai trị trung gian. Mục đích của lưu thơng tư bản không phải
giá trị sử dụng mà là giá trị tăng thêm, số tiền thu về phải lớn hơn số tiền ứng ra nên
công thức vận động tư bản theo công thức T-H-T’. Số tiền ứng ra ban đầu đã chuyển

hóa thành tư bản. T –H –T’ là cơng thức chung của tư bản vì mọi tư bản đều vận động
với mục đích mang lại giá trị thặng dư, tất cả các loại tư bản đều vận đông theo cơng
thức này.
Câu 20.Phân tích những điều kiện để tiền chuyển hóa thành tư bản? (3
điểm)
- Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung thống
nhất cho các hàng hóa khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan
hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động
khơng công của công nhân làm thuê.
- Bản thân tiền không phải là tư bản, tiền chỉ biến thành tư bản trong
những điều kiện nhất định, khi chúng được sử dụng để bóc lột SLĐ của
người khác, khi được sử dụng để mang lại giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
3 điều kiện để tiền chuyển hóa thành tư bản
+ Tiền phải được tập trung vào tay nhà tư bản & có một lượng đủ lớn để
chuyển hóa thành TLSX, SLĐ
Chúc cả lớp ôn thi tốt !


+ Phải mua được hàng hóa SLĐ: người lao động buộc phải bán sức lao
động ( có 1 lớp người tự do về thân thể, làm chủ được SLĐ của mình,
nhưng hồn tồn khơng có tư liệu sản xuất và của cải buộc phải bán sức
lao động)
+ Phải vận động theo công thức T –H –T’ : lưu thông tư bản bắt đầu bằng
việc mua, kết thúc bằng việc bán, tiền vừa là điểm xuất phát, vừa là điểm
kết thúc của q trình, hàng hóa chỉ đóng vai trị trung gian. Mục đích của
lưu thơng tư bản khơng phải giá trị sử dụng mà là giá trị tăng thêm, số tiền
thu về phải lớn hơn số tiền ứng ra nên công thức vận động tư bản theo
công thức T-H-T’. Số tiền ứng ra ban đầu đã chuyển hóa thành tư bản. T –
H –T’ là công thức chung của tư bản vì mọi tư bản đều vận động với mục

đích mang lại giá trị thặng dư, tất cả các loại tư bản đều vận đông theo
công thức này.
Câu 21:Hãy nêu đặc điểm của quá trình sản xuất TBCN? Giá trị thặng dư
được sản xuất ra như thế nào?
Đặc điểm của q trình sản xuất tư bản chủ nghĩa:
+, Cơng nhân lao đơng dưới sự kiểm sốt của nhà tư bản.
+, Sản phẩm làm ra thuộc sở của nhà Tư bản.
*, Qúa trình sản xuất ra giá tri thăng dư: Là sự thống nhất giữa q trình sản xuất ra
hàng hóa với quá trình làm tăng giá trị.
VD: Để tiến hành sản xuất nhà Tư bản mua các yếu tố sản xuất và giả sử mua đúng giá
trị:
10 kg bông giá 10USD
Khấu hao máy móc 2USD
Mua sức lao động 3USD/12h
Trong 1h , người công nhân tạo ra 0,5 USD của giá trị mới.
Gỉa sử trong 6h lao động đầu tiên, người công nhân kéo hết 10kg bông bằng sợi, giá trị
của sợi là 15USD. Nếu quá trình sản xuất chỉ dừng ở đây thì sẽ khơng tạo ra giá trị
thặng dư. Tuy nhiên vì nhà Tư bản mua sức lao động trong 12h . Tức là trong 6h sau họ
Chúc cả lớp ôn thi tốt !



×