ĐỀ 1
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc văn bản sau:
Con Rồng cháu Tiên
Ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt, cứ như bây giờ là Bắc Bộ nước ta, có một vị thần thuộc nòi
rồng, con trai thần Long nữ, tên là Lạc Long Quân. Thần mình rồng, thường ở dưới nước, thỉnh
thoảng lên sống trên cạn, sức khỏe vơ địch, có nhiều phép lạ. Thần giúp nhân dân diệt trừ Ngư
tinh, Hồ tinh, Mộc tinh là những loài yêu quái bấy lâu làm hại dân lành. Thần dạy dân cách trồng
trọt, chăn nuôi và cách ăn ở. Xong việc, thần thường về thủy cung [1] với mẹ, khi có việc cần,
thần mới hiện lên.
Bấy giờ, ở vùng núi cao phương Bắc, có nàng Âu Cơ thuộc dịng họ Thần Nơng, xinh đẹp
tuyệt trần, nghe tiếng vùng đất Lạc có nhiều hoa thơm cỏ lạ, bèn tìm đến thăm. Âu Cơ và Lạc
Long Quân gặp nhau, đem lòng yêu thương, rồi trở thành vợ chồng, cùng nhau chung sống trên
cạn ở điện Long Trang.
Ít lâu sau, Âu Cơ có mang đến kì sinh nở. Chuyện thật lạ, nàng sinh ra một cái bọc trăm
trứng nở ra một trăm con trai, con nào con ấy hồng hào, đẹp đẽ lạ thường. Đàn con không cần bú
mớm mà tự lớn lên như thổi, mặt mũi khôi ngô [2], khỏe mạnh như thần.
Thế rồi một hôm, Lạc Long Quân vốn quen ở nước, cảm thấy mình khơng thể sống mãi trên
cạn được, đành từ biệt Âu Cơ và đàn con để trở về thủy cung với mẹ. Âu Cơ ở lại một mình ni
đàn con, tháng ngày chờ mong, buồn tủi. Cuối cùng nàng gọi chồng lên và than thở:
– Sao chàng bỏ thiếp [3] mà đi, không cùng thiếp nuôi đàn con nhỏ?
Lạc Long Qn nói:
– Ta vốn nịi rồng ở miền nước thẳm, nàng là giòng tiên ở chốn non cao. Kẻ ở cạn, người ở nước,
tính tình tập qn [4] khác nhau, khó mà ăn ở cùng nhau một nơi lâu dài được. Nay ta đưa năm
mươi con xuống biển, nàng đưa năm mươi con lên núi, chia nhau cai quản các phương. Kẻ miền
núi, người miền biển, khi có việc gì thì giúp đỡ lẫn nhau, đừng quên lời hẹn. Âu Cơ và trăm con
nghe theo, rồi cùng nhau chia tay nhau lên đường.
Người con trưởng được tôn lên làm vua, lấy hiệu là Hùng Vương, đóng đơ [5] ở đất Phong
Châu, đặt tên nước là Văn Lang. Triều đình có tướng văn, tướng võ, con trai vua gọi là quan
lang, con gái vua gọi là mị nương, khi cha chết thì được truyền ngơi cho con trưởng, mười mấy
đời truyền nối ngôi vua đều lấy danh hiệu Hùng Vương, không hề thay đổi.
Cũng bởi sự tích này mà về sau, người Việt Nam ta con cháu vua Hùng, thường nhắc đến
nguồn gốc của mình là con Rồng cháu Tiên.
( Nguồn: Văn 6, tập 1, trang 6, NXB Giáo dục – 1989)
Lựa chọn đáp án đúng
Câu 1. Truyện “Con Rồng cháu tiên" thuộc thể loại nào?
A.Truyện cổ tích
B. Truyện đồng thoại
C. Truyền thuyết
D. Thần thoại.
Câu 2. Xác định phương thức biểu đạt sử dụng trong văn bản trên?
A. Tự sự
B. Miêu tả
C. Biểu cảm
D. Nghị luận
Câu 3. Văn bản trên sử dụng ngôi kể nào?
A. Ngôi thứ nhất
B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ ba
D. Ngôi thứ tư
Câu 2. Câu chuyện trong tác phẩm được kể bằng lời của ai?
A. Lời của Âu Cơ
B. Lời của Lạc Long Quân
C. Lời của người kể chuyện.
D. Lời của thần Long nữ
Câu 3. Hai nhân vật chính được đề cập đến trong truyện Con Rồng cháu Tiên là ai?
A. Thần Nông và Thần Long Nữ.
B. Vua Hùng và Lạc Long Quân
C. Một trăm người con của Lạc Long Quân và Âu Cơ
D. Lạc Long Quân và Âu Cơ
Câu 4. Ý nghĩa nổi bật của hình tượng “bọc trăm trứng” là gì?
A. Ca ngợi cơng lao sinh nở kì diệu của Âu Cơ - Lạc Long Quân
B. Tình yêu quê hương, đất nước, tự hào dân tộc
C. Nhắc nhở mọi người, mọi dân tộc Việt Nam thương yêu, đùm bọc lẫn nhau như người
một nhà.
D. Sự kì diệu của bọc trăm trứng.
Câu 5. Truyện “Con Rồng cháu tiên” giải thích nguồn gốc ra đời của dân tộc Việt Nam?
A. Sai
B. Đúng
Câu 6. Ý nghĩa nào sau đây không đúng với truyện “Con Rồng cháu Tiên”?
A. Giải thích, suy tơn nguồn gốc của dân tộc Việt Nam
B. Thể hiện niềm tự hào dân tộc về giống nòi cao quý.
C. Thể hiện ý thức đánh giặc ngoại xâm, bảo vệ chủ quyền dân tộc.
D. Thể hiện ước nguyện đoàn kết, đùm bọc lẫn nhau của cộng đồng người Việt
Câu 7. Vì sao Lạc Long Quân và Âu Cơ chia tay nhau?
A. Lạc Long Quân và Âu Cơ khơng cịn u thương nhau.
B. Lạc Long Qn và Âu Cơ có tập tính và tập qn sinh hoạt hồn tồn khác nhau, nên khó
hịa hợp lâu dài.
C. Vì Lạc Long Quân phải về quê để nối ngơi vua cha.
D. Vì Âu Cơ muốn các con được sống ở hai môi trường khác nhau.
Câu 8. Chi tiết nào sau đây giới thiệu, miêu tả nhân vật Lạc Long Qn?
A. Mình rồng, sức khỏe vơ địch, có nhiều phép lạ .
B. Hiền lành, thông minh, được mọi người yêu mến
C. Hồng hào, đẹp đẽ, có sức mạnh phi thường
D. Tự lớn lên như thổi, mặt mũi khôi ngô, tuấn tú
Câu 9. Trong các từ sau, từ nào là từ láy ?
A. Mặt mũi
C. Khôi ngô
B. Khỏe mạnh
D. Hồng hào
Câu 10. Trong truyện Con Rồng cháu Tiên, vì sao Lạc Long Quân và Âu Cơ chia tay nhau?
A. Vì Lạc Long Qn khơng cịn u thương Âu Cơ nên từ biệt Âu Cơ và đàn con.
B. Vì họ có tập tính và tập qn sinh hoạt hồn tồn khác nhau.
C. Vì Lạc Long Qn phải về q để nối ngơi vua cha.
D. Vì Âu Cơ muốn các con được sống ở hai môi trường khác nhau.
Câu 11. Thành ngữ “hoa thơm cỏ lạ” có nghĩa là gì ?
A. Chỉ lối sống vong ơn, bội nghĩa của con người.
B. Miệng nói lời đẹp đẽ nhưng tâm hồn xấu xa.
C. Hồn hảo, trọn vẹn, khơng thiếu sót ở mặt nào.
D. Những cây cỏ quý hiếm, đẹp đẽ, ít xuất hiện.
Câu 12 . Câu thành ngữ “Con Rồng cháu Tiên” có nghĩa là gì?
ĐỀ 2
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc văn bản sau:
CÂY TRE TRĂM ĐỐT
Ngày xưa ngày xưa có một chàng trai hiền lành, khỏe mạnh tên là Khoai đi cày thuê cho
vợ chồng ông phú hộ. Hai vợ chồng phú hộ hứa: “ Con chịu khó làm lụng giúp ta, ba năm nữa ta
sẽ gả con gái ta cho”. Anh Khoai tin vào lời hứa của hai vợ chồng phú hộ, ra sức làm việc chăm
chỉ, không ngại khó nhọc, vất vả.
Thời gian ba năm trơi qua, anh đã giúp cho hai vợ chồng phú hộ có mọi thứ của cải trên
đời. Đến lúc phải thực hiện lời hứa thì ơng bèn trở mặt, khơng giữu lời hứa. Ông đưa ra một điều
kiện là anh Khoai phải tìm được một cây tre có đủ trăm đốt tre, để làm nhà cưới vợ thì ơng mới
đồng ý gả con gái cho. Anh Khoai đồng ý lên rừng và quyết tâm tìm được một cây tre đủ trăm
đốt.
Nhưng tìm mãi, tìm mãi vẫn khơng thấy, anh bèn thất vọng ngồi sụp xuống khóc. Bỗng
nhiên, một Ơng Bụt hiện lên và bảo anh cứ đi tìm và chặt đủ trăm đốt tre lại đây, rồi đọc hai câu
thần chú: “khắc nhập, khắc nhập!” lập tức trăm đốt tre nhập lại thành một cây tre trăm đốt và khi
đọc “khắc xuất, khắc xuất!” thì lập tức cây tre trăm đốt tách rời ra thành từng đốt như cũ.
Anh Khoai mừng rỡ cảm ơn Ông Bụt và gánh trăm đốt tre về làng ra mắt ơng phú hộ.
Ơng phú hộ nhìn thấy liền cười và bảo “ Ta nói cây tre trăm đốt, không phải trăm đốt tre”. Anh
Khoai liền đọc câu thần chú “khắc nhập” “khắc nhập” như lời Bụt đã dạy. Ơng phú hộ khơng tin
vào những gì mình nhìn thấy, ông sờ tay vào cây tre và phép màu của Bụt đã hút ơng dính ln
vào cây tre.
Khi ơng đồng ý giữ lời hứa, anh Khoai mới đọc “khắc xuất” “ khắc xuất” để giải thoát cho
cha vợ của mình. Sau khi được anh Khoai cứu giúp, ơng phú hộ đồng ý giữ lời hứa, gả con gái
cho anh. Từ đấy, anh và con gái ông phú hộ sống hạnh phúc bên nhau mãi mãi.
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Truyện Cây tre trăm đốt thuộc thể loại nào?
A. Truyện cổ tích
B. Truyện đồng thoại
C. Truyền thuyết
D. Thần thoại.
Câu 2. Câu chuyện được kể bằng lời của ai?
A. Lời của nhân vật anh Khoai.
B. Lời của người kể chuyện.
C. Lời của Bụt
C. Lời của lão phú hộ.
Câu 3. Lão phú hộ đã hứa với anh Khoai điều gì?
A. Cho anh vàng bạc.
B. Cho anh địa vị.
C. Gả con gái cho.
D. Cho thừa hưởng gia tài.
Câu 4. Thành ngữ nào sau đây diễn tả đúng kết cục của anh Khoai?
A. Tham thì thâm.
B. Ở hiền gặp lành.
C. Con dại cái mang.
D. Dậu đổ bìm leo.
Câu 5. Tại sao Bụt lại giúp anh Khoai?
A. Vì muốn trừng phạt phú hộ.
B. Vì thương anh nghèo khó.
C. Vì thương anh mồ cơi.
D. Vì thương anh hiền hậu, thật thà.
Câu 6. Ý nào sau đây diễn đạt đúng trình tự diễn biến truyện Cây tre trăm đốt?
A. Được phú hộ hứa gả con - Anh Khoai cày thuê - Phú hộ muốn nuốt lời nên bảo anh phải tìm
cây tre trăm đốt – Nhờ Bụt giúp anh Khoai cưới được vợ.
B. Anh Khoai cày thuê - Được phú hộ hứa gả con - Phú hộ muốn nuốt lời nên bảo anh phải tìm
cây tre trăm đốt – Nhờ Bụt giúp anh Khoai cưới được vợ.
C. Phú hộ muốn nuốt lời nên bảo anh phải tìm cây tre trăm đốt - Anh Khoai cày thuê - Được phú
hộ hứa gả con – Nhờ Bụt giúp anh Khoai cưới được vợ.
D. Nhờ Bụt giúp anh Khoai cưới được vợ. - Được phú hộ hứa gả con - Phú hộ muốn nuốt lời
nên bảo anh phải tìm cây tre trăm đốt – Anh Khoai cày thuê
Câu 7. Nhận xét nào sau đây đúng với truyện Cây tre trăm đốt?
A. Giải thích các hiện tượng thiên nhiên.
B. Ca ngợi tình cảm cộng đồng bền chặt.
C. Thể hiện sự cảm thương cho số phận người mồ côi, bất hạnh.
D. Mong muốn có sự cơng bằng trong cuộc sống.
Câu 8. Nhân vật anh Khoai được khắc họa chủ yếu qua phương diện nào?
A. Khắc họa chủ yếu qua lời nói.
B. Khắc họa chủ yếu qua hành động.
C. Khắc họa chủ yếu qua suy nghĩ.
D. Khắc họa chủ yếu qua tâm trạng.
Trả lời câu hỏi / Thực hiện yêu cầu:
Câu 9. Hãy rút ra bài học mà em tâm đắc nhất sau khi đọc tác phẩm.
Câu 10. Em có nhận xét gì về chi tiết : “Anh Khoai liền đọc câu thần chú “khắc nhập” “khắc
nhập” như lời Bụt đã dạy. Ơng phú hộ khơng tin vào những gì mình nhìn thấy, ông sờ tay vào
cây tre và phép màu của Bụt đã hút ơng dính ln vào cây tre”.
ĐỀ 3
Phần I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc văn bản sau:
SỰ TÍCH CÂY VÚ SỮA
Ngày xưa, có một cậu bé được mẹ cưng chiều nên rất nghịch và ham chơi. Một lần, bị mẹ
mắng, cậu vùng vằng bỏ đi. Cậu la cà khắp nơi, mẹ cậu ở nhà không biết cậu ở đâu nên buồn
lắm. Ngày ngày mẹ ngồi trên bậc cửa ngóng cậu về. Một thời gian trôi qua mà cậu vẫn khơng về.
Ví q đau buồn và kiệt sức, mẹ cậu gục xuống. Không biết cậu đã đi bao lâu. Một hơm, vừa đói
vừa rét, lại bị trẻ lớn hơn đánh, cậu mới nhớ đến mẹ.
- Phải rồi, khi mình đói, mẹ vẫn cho mình ăn, khi mình bị đứa khác bắt nạt, mẹ vẫn bênh
mình, về với mẹ thơi.
Cậu liền tìm đường về nhà. Ở nhà, cảnh vật vẫn như xưa, nhưng không thấy mẹ đâu. Cậu
khản tiếng gọi mẹ:
– Mẹ ơi, mẹ đi đâu rồi, con đói quá ! – Cậu bé gục xuống, rồi ôm một cây xanh trong vườn
mà khóc.
Kỳ lạ thay, cây xanh bỗng run rẩy. Từ các cành lá, những đài hoa bé tí trổ ra, nở trắng như
mây. Hoa tàn, quả xuất hiện, lớn nhanh, da căng mịn, xanh óng ánh. Cây nghiêng cành, một quả
to rơi vào tay cậu bé.
Cậu bé cắn một miếng thật to. Chát quá
Quả thứ hai rơi xuống. Cậu lột vỏ, cắn vào hạt quả. Cứng quá.
Quả thứ ba rơi xuống. Cậu khẽ bóp quanh quanh quả, lớp vỏ mềm dần rồi khẽ nứt ra một kẽ
nhỏ. Một dịng sữa trắng sóng sánh trào ra, ngọt thơm như sữa mẹ.
Cậu bé ghé mơi hứng lấy dịng sữa ngọt ngào, thơm ngon như sữa mẹ.
Cây rung rinh cành lá, thì thào: “Ăn trái ba lần mới biết trái ngon. Con có lớn khơn mới hay
lịng mẹ”.
Cậu ồ lên khóc. Mẹ đã khơng cịn nữa. Cậu nhìn lên tán lá, lá một mặt xanh bóng, mặt kia
đỏ hoe như mắt mẹ khóc chờ con. Cậu ơm lấy thân cây mà khóc, thân cây xù xì, thơ ráp như đơi
bàn tay làm lụng của mẹ. Nước mắt cậu rơi xuống gốc cây, Cây xịa cành ơm cậu, rung rinh cành
lá như tay mẹ âu yếm vỗ về.
Cậu kể cho mọi người nghe chuyện về người mẹ và nỗi ân hận của mình…
Trái cây thơm ngon ở vườn nhà cậu, ai cũng thích. Họ đem về gieo trồng khắp nơi và đặt tên
là Cây Vú Sữa.
(Nguồn: Truyện cổ tích Việt Nam – NXB Thanh Niên năm 2020.)
Hãy lựa chọn phương án đúng nhất và câu trả lời phù hợp trong các trường hợp sau:
Câu 1. Văn bản “Sự tích cây vú sữa” được kể theo ngôi thứ mấy?
A. Ngôi thứ nhất.
B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ ba
D. Kết hợp nhiều ngôi kể
Câu 2: Hãy sắp xếp các sự việc sau theo đúng nội dung của câu chuyện “Sự tích cây vú
sữa”?
(1) Một hơm, vừa đói, vừa rét cậu nhớ đến mẹ rồi tìm đường về nhà.
(2) Ngày xưa, có một cậu bé rất nghịch và ham chơi.
(3) Cậu kể cho mọi người nghe về mẹ và nỗi ân hận của mình.
(4) Cậu vùng vằng bỏ đi.
(5) Cậu ơm lấy thân cây rồi khóc. Cây xịe cành ơm cậu, rung rinh cành lá vỗ về cậu.
A. (1) (2) (3) (4) (5)
B. (2) (4) (1) (5) (3)
C. (5) (3) (1) (4) (2)
D. (3) (2) (5) (4) (1)
Câu 3. Văn bản trên được viết theo chủ đề gì?
A. Tình mẫu tử
B. Tình phụ tử
C. Tình anh em
D. Tình chị em
Câu 4. Khi quay về nhà, khơng thấy mẹ, cậu bé làm gì?
A. Cậu khản tiếng gọi mẹ, rồi ơm một cây xanh trong vườn mà khóc
B. Cậu bé gục xuống, rồi ôm một cây xanh trong vườn mà khóc.
C. Cậu bé chạy đi tìm mẹ khắp nhà, rồi chạy ra vườn tìm mãi.
D. Cậu bé buồn rầu, rồi ơm một cây xanh trong vườn mà khóc.
Câu 5. Trong câu chuyện trên, tại sao cậu bé bỏ nhà đi?
A. Vì cậu ham chơi
B. Vì cậu bị mẹ mắng
C. Vì cậu thích phiêu lưu
D. Vì bạn bè rủ rê
Câu 6. Trong khi cậu bỏ nhà đi thì người mẹ ở nhà như thế nào?
A. Tức giận, khó chịu
B. Bình thản làm việc
C. Tựa cửa ngóng con
D. Cuống cuồng đi tìm
Câu 7: Trong câu: “Ngày xưa, có một cậu bé được mẹ cưng chiều nên rất nghịch và ham
chơi”, trạng ngữ “ngày xưa” dùng để làm gì?
A. Chỉ thời gian
B. Chủ mục đích
C. Chỉ ngun nhân
D. Chỉ khơng gian
Câu 8: Chi tiết: “Cậu ơm lấy thân cây mà khóc, thân cây xù xì, thơ ráp như đơi bàn tay làm
lụng của mẹ” thể hiện tâm trạng gì của cậu bé?
A. Thắc mắc, tò mò
B. Ngạc nhiên, lo lắng
C. Buồn bã, ân hận
D. Hụt hẫng, nghi ngờ
Thực hiện trả lời các câu hỏi:
Câu 9. Nếu em là cậu bé trong câu chuyện trên, khi bị mẹ mắng em sẽ làm gì? Vì sao?
Câu 10. Qua văn bản trên, em hãy rút ra bài học cho bản thân mình.
Phần II. VIẾT (4.0 điểm)
Bằng lời văn của mình, hãy kể lại một truyện cổ tích hoặc truyền thuyết mà em biết.
ĐỀ 4
Đọc văn bản sau:
ÔNG LÃO ĐÁNH CÁ VÀ CON CÁ VÀNG
[...] Được ít tuần, mụ vợ lại nổi cơn thịnh nộ. Mụ sai người đi bắt ông lão đến. Mụ bảo:
- Mày hãy đi tìm con cá, bảo nó tao khơng muốn làm nữ hoàng, tao muốn làm Long Vương ngự
trên mặt biển, để con cá vàng hầu hạ tao và làm theo ý muốn của tao.
Ơng lão khơng dám trái lời mụ. Ơng lại đi ra biển. Một cơn dơng tố kinh khủng kéo đến,
mặt biển nổi sóng ầm ầm. Ơng lão gọi con cá vàng. Con cá bơi đến hỏi:
- Ơng lão có việc gì thế? Ơng lão cần gì?
Ơng lão chào con cá và nói:
- Cá ơi, cứu tơi với! Thương tôi với! Tôi làm sao được với mụ vợ quái ác này! Bây giờ mụ ấy
không muốn làm nữ hoàng nữa, mụ muốn làm Long Vương ngự trên mặt biển, để bắt cá vàng
phải hầu hạ mụ và làm theo ý muốn của mụ.
Con cá vàng khơng nói gì, quẫy đi lặn sâu dưới đáy biển. Ơng lão đứng trên bờ đợi
mãi khơng thấy nó lên trả lời, mới trở về. Đến nơi, ông sửng sốt, lâu đài, cung điện biến đâu
mất; trước mắt ông lão lại thấy túp lều nát ngày xưa, và trên bậc cửa, mụ vợ đang ngồi trước
cái máng lợn sứt mẻ.
(Theo A. Pu-skin , Ngữ văn 6 tập ,2 trang 11 - Sách Cánh diều, NXBGD 2020)
Lựa chọn đáp án đúng nhất:
Câu 1. Truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng thuộc thể loại nào? (1)
A. Truyện cổ tích
B. Truyện đồng thoại
C. Truyền thuyết
D. Thần thoại
Câu 2. Câu chuyện trên được kể theo ngôi thứ mấy? (2)
A.Ngôi thứ nhất
B. Ngôi thứ ba
C. Ngôi thứ hai
D. Cả ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba
Câu 3. Trong câu chuyện, mụ vợ đã ra biển gặp cá vàng, đưa ra những yêu cầu, theo em đúng
hay sai? (1)
A. Đúng
B. Sai
Câu 4. Trong truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng có những nhân vật nào? (1)
A. Ông lão đánh cá và con cá vàng.
B. Ơng lão đánh cá và vợ ơng.
C. Ơng lão đánh cá, vợ ông lão và con cá vàng.
D. Vợ ông lão và con cá vàng.
Câu 5. Vì sao lần cuối khi mụ vợ đòi làm Long Vương, cá vàng khơng cịn đền ơn nữa?
A. Vì cá vàng khơng có khả năng làm điều đó
B. Vì cá vàng đã q mệt mỏi, chán nản
C. Vì cá vàng khơng thỏa mãn ý muốn của kẻ tham
D. Vì cá vàng thương ơng lão phải đi lại nhiều lần
Câu 6. Trong câu văn“Một cơn dông tố kinh khủng kéo đến, mặt biển nổi sóng ầm ầm.”, từ láy
“ầm ầm” có tác dụng gì trong truyện?
A. diễn tả thời tiết bất lợi khi ông lão ra biển gặp cá vàng
B. góp phần miêu tả sóng biển mạnh dữ dội
C. góp phần miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên
D. thể hiện sự phẫn nộ của biển cả trước yêu cầu của mụ vợ
Câu 7. Thành ngữ nào sau đây nói đúng hồn cảnh của bà lão khi cá vàng biến mọi thứ trở lại
như cũ?
A. Tham thì thâm.
B. Ăn cây nào rào cây ấy.
C. Ăn cháo đá bát.
D. Nhất vợ nhì trời.
Câu 8. Chủ đề mà truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng gủi gắm đến chúng ta là gì?
A. Sống phải biết ơn, khơng nên có tính tham lam, bội bạc.
B. Phải biết thương yêu và quý trọng người thân trong gia đình,
C. Khơng nên địi hỏi những gì vượt q khả năng đáp ứng của thực tế.
D. Phải biết quý trọng những giá trị của cuộc sống.
Câu 9. Theo em, kết cục câu chuyện như vậy đã thỏa đáng hay chưa? Vì sao?
Câu 10. Qua câu chuyện, em thấy mình cần phải có thái độ sống như thế nào?