Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây bảy lá một hoa paris polyphylla var chinensis franchet thu thập tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (991.72 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
……..….***…………

Nguyễn Thị Duyên

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ TÁC DỤNG
SINH HỌC CỦA CÂY BẢY LÁ MỘT HOA – PARIS
POLYPHYLLA VAR. CHINENSIS THU THẬP TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Hóa học các hợp chất thiên nhiên
Mã số: 62 44 01 17

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC

Tai Lieu Chat Luong

Hà Nội - 2017


Cơng trình đƣợc hồn thành tại: Học viện Khoa học và Công
nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Đỗ Thị Hà
2. GS. TS. Phạm Quốc Long
Phản biện 1:
Phản biện 2:


Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp
Học viện, họp tại Hội trường Học viện Khoa học và Công nghệ Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi … giờ ..’,
ngày … tháng … năm 2017.

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thư viện Quốc gia Việt Nam


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước Việt Nam có dạng hình chữ S gồm phần đất liền trải dài theo vĩ độ
Bắc từ 8030’ đến 23022’, có 4/5 diện tích là đồi núi, khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Những yếu tố địa lý và khí hậu như trên là điều kiện thuận lợi để các sinh vật
phát triển đa dạng về số lượng, phong phú về chủng loại. Theo ước tính, Việt
Nam có khoảng 11.000 lồi thực vật bậc cao có mạch, 800 lồi rêu, 600 lồi
nấm và hơn 2000 lồi tảo. Trong đó, có nhiều lồi được dùng làm thuốc. Đặc
biệt, năm 2016 Viện Dược liệu đã cơng bố 5117 lồi cây thuốc trong Danh mục
Cây thuốc Việt Nam.
Căn cứ theo hệ thống phân loại mới nhất APG năm 2011 (dựa trên những
dẫn liệu về sinh học phân tử) chi Paris thuộc họ Hắc dược hoa - Melanthiaceae
gồm 26 loài với 13 thứ, phân bố ở vùng cận nhiệt ôn đới hoặc ôn đới ẩm Bắc
bán cầu. Kết quả nghiên cứu tài liệu cho thấy các loài thuộc chi Paris có hoạt
tính đáng q như: tác dụng chống ung thư, tác dụng điều hòa miễn dịch, tác
dụng cầm máu và tan máu, tác dụng chống oxy hóa, tác dụng kháng virus,
kháng nấm và chống ký sinh trùng, tác dụng trên dạ dày, tác dụng hạ sốt, giảm
đau, an thần.
Về thành phần hóa học, các hợp chất đã được phân lập từ một số loài Paris

bao gồm saponin, flavonol, sphingolipid và các glycosid khác. Trong đó, nhóm
cấu trúc saponin được nghiên cứu nhiều nhất là saponin steroid (có trên 120
hợp chất) từ 22 loài thuộc chi Paris đã được công bố.
Ở Việt Nam, chi Paris là chi hiếm gặp và phân bố chủ yếu ở một số tỉnh
miền núi phía bắc và vùng núi cao Tây Nguyên - nơi có khí hậu mát, độ ẩm
cao. Cho đến nay đã phát hiện ở nước ta có 8 lồi và 2 thứ thuộc chi Paris gồm:
Paris dunniana H.Lév., Paris fargesii Franch., Paris vietnamensis (Takht.)
H.Li, Paris caobangensis Y.H.Ji, H.Li & Z.K.Zhou, Paris cronquistii (Takht.)
H.Li, Paris xichouensis (H. Li) Y.H.Ji, H.Li & Z.K.Zhou, Paris delavayi
Franch., Paris polyphylla Sm., Paris polyphylla var. yunnanensis (Franch.)
Hand. - Mazz., và Paris polyphylla var. chinensis (Franch.) H.Hara. Trong y
học cổ truyền Việt Nam, thân rễ của một số loài thuộc chi Paris với tên thường
gọi bảy lá một hoa (hay thất diệp nhất chi hoa) được dùng để chữa sốt, sốt rét
cơn, giải độc nhất là khi bị rắn cắn, chữa mụn nhọt, viêm tuyến vú, sốt rét, ho
lao, ho lâu ngày, hen suyễn. Dùng ngoài với tác dụng sát trùng những nơi bị
sưng đau, vết rắn cắn, tràng nhạc, mụn lở, nhọt [1].
Mặc dù có nhiều cơng bố về chi Paris ở nước ngồi, nhưng chủ yếu tập
trung trên đối tượng Paris polyphylla var. yunnanensis, các nghiên cứu trên đối
tượng Paris polyphylla var. chinensis còn khá khiêm tốn chính vì vậy chúng tơi


thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng sinh học của
bảy lá một hoa - Paris polyphylla var. chinensis Franchet thu thập tại Việt
Nam”
2. Mục tiêu luận án:
Đề tài nghiên cứu thực hiện hai mục tiêu nghiên cứu sau:
Mục tiêu 1: Nghiên cứu thành phần hóa học Paris polyphylla var. chinensis
Mục tiêu 2: Xác định hoạt tính gây độc tế bào ung thư in vitro của bảy lá một
hoa
3. Luận án đã thực hiện những nội dung nghiên cứu sau:

- Nghiên cứu thành phần hóa học loài Paris polyphylla var. chinensis Franchet
trồng tại Lào Cai:
+ Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được.
+ Bước đầu xây dựng dấu vân tay hóa học để phân biệt một số loài thuộc chi
Paris.
- Khảo sát khả năng gây độc tế bào ung thư và tìm hiểu cơ chế tác dụng của hợp
chất paris saponin II trên dịng tế bào ung thư vú MCF-7.
NỘI DUNG CHÍNH CỦA LUẬN ÁN
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN
Phần tổng quan tập hợp các nghiên cứu trong nước và ngoài nước về các vấn
đề:
- Đặc điểm thực vật, phân bố và công dụng chi Paris;
- Các nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của các
lồi thuộc chi Paris;
- Đặc điểm thực vật; phân bố; và các nghiên cứu về thành phần hóa học;
hoạt tính sinh học của cây bảy lá một hoa Paris polyphylla var. chinensis.
CHƢƠNG II: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng
Mẫu tiêu bản số P8102013 và N.T.T 01/08/2015 được giám định tên khoa
học là Paris polyphylla var. chinensis Franchet (tên đồng nghĩa là: Paris chinensis
Franchet) thuộc họ Trọng Lâu. Mẫu dược liệu PPC sử dụng trong nghiên cứu thành
phần hóa học và hoạt tính sinh học là mẫu trồng tại Sapa – Lào Cai.
Cả hai mẫu tiêu bản được lưu tại Khoa hóa Thực vật 2 – Viện Dược liệu
2.2. Phƣơng pháp hóa học
Sử dụng các phương pháp chiết lỏng - rắn và lỏng - lỏng để chiết xuất các
phân đoạn, các lớp chất có độ phân cực khác nhau.
Sử dụng chủ yếu phương pháp sắc ký như lớp mỏng để phân tích các phần


chiết, kiểm tra độ tinh khiết của các chất; sắc ký cột với các chất hấp phụ khác

nhau để phân lập các chất. Bên cạnh đó luận án cũng sử dụng phương pháp kết
tinh lại tách và làm sạch các chất.
Phương pháp xác định cấu trúc các hợp chất
Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được dựa trên các thông số vật lý:
điểm chảy, năng suất quay cực và các phương pháp phổ: phổ khối và phổ cộng
hưởng từ hạt nhân một chiều (1D-NMR): 1H-NMR, 13C-NMR và DEPT, và hai
chiều (2D-NMR): HSQC, HMBC, COSY.
Phương pháp xác định dấu vân tay hóa học
Sử dụng phương pháp TLC và HPLC trong nghiên cứu đa dạng hóa học của các
mẫu thực vật thuộc chi Paris.
2.3. Các phƣơng pháp thử hoạt tính sinh học
2.3.1. Các phương pháp đánh giá hoạt tính gây độc tế bào
Sử dụng phương pháp MTT theo mơ hình Mosmann (1983), trên 4 dòng tế
bào ung thư: A549, HL-60, Hela và Caco-2. Sử dụng phần mềm chuyên dụng là
graphpad prism 5 để xác định giá trị IC50. Số liệu định lượng được trình dưới
dạng ± SE.
Phương pháp đánh giá tác dụng ức chế tăng sinh tế bào ung thư vú MCF-7
bổ sung yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGF): Tiến hành tương tự như phương pháp
MTT. Sử dụng phần mềm phân tích phương sai ANOVA để xử lý số liệu và sự
khác biệt được coi là có ý nghĩa khi p<0,05. Kết quả của phép đo sẽ cho đánh giá
so sánh khả năng ức chế tăng sinh tế bào ung thư để định hướng cho các nghiên
cứu tiếp theo.
2.3.2. Phương pháp đánh giá ảnh hưởng của hợp chất paris saponin II lên hoạt
độ của hai yếu tố phiên mã NF-κB và Ap-1 gây bởi LPS trong đại thực bào
RAW 264.7 bằng kỹ thuật phân tích Luciferase Renilla
Nguyên tắc: Nguyên tắc của kỹ thuật này dựa vào khả năng tạo ánh sáng của
enzyme luciferase theo phương trình phản ứng:

Sử dụng phần mềm phân tích phương sai ANOVA để xử lý số liệu và sự khác
biệt được coi là có ý nghĩa khi p<0,05. Ký hiệu về sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

như sau: (***): độ tin cậy là 0,001; (#, ## và ###): độ tin cậy tương ứng là 0,5, 0,05
và 0,005.
2.3.3. Đánh giá thay đổi mức độ biểu hiện của các protein trong tế bào ung
thư vú MCF-7 bằng kỹ thuật Western blot .
Nguyên tắc: Sử dụng phép lai kháng thể nguyên cấp để đánh giá thay đổi mức


độ biểu hiện của các protein p53, p21, p27, Bax, cylclin D1, p-Rb, Rb, E2F1, βactin trong tế bào ung thư vú MCF7 bằng kỹ thuật lai Western blot. Hình ảnh được
chụp lại bằng máy ImageQuant 350 analyzer (Amershan Biosciences, Little
Chalfont, UK). Sử dụng phần mềm xử lý số liệu Student’s t-test. Sự khác biệt được
coi là có ý nghĩa khi p<0,05.

CHƢƠNG III. THỰC NGHIỆM
3.1. Chiết tách và lập các hợp chất.
Được thực hiện như các sơ đồ:


3.2. Hằng số vật lý và các dữ kiện phổ của các hợp chất đã phân lập từ
PPC
Hợp chất RE1: bột trắng xốp, mp. 207-209OC
APCI-MS m/z 415 [M+H]+
1
H-NMR (500MHz, CDCl3) δH: 5,35 (1H, d, J = 5,5 Hz, H-6), 4,41 (1H, dd, J = 7,5,
15,0 Hz, H-16), 3,53 (1H, m, H-3), 1,03 (3H, s, H-19), 0,79 (3H, s, H-18), 0,79 (3H, d,
J = 6,0 Hz, H-27).
13
C-NMR (500MHz, CDCl3) δC: 141,0 (C-5), 121,6 (C-6), 109,4 (C-22), 81,0 (C-16),
71,9 (C-3), 67,0 (C-26), 62,3 (C-17), 56,7 (C-14), 50,2 (C-9), 42,4 (C-4), 41,8 (C-20),
40,4 (C-13), 39,9 (C-12), 37,4 (C-1), 36,8 (C-10), 32,2 (C-2), 32,0 (C-15), 31,8 (C-23),
31,6 (C-7), 31,5 (C-8), 30,5 (C-25), 29,0 (C-24), 21,0 (C-11), 19,6 (C-19), 17,3 (C-27),

16,4 (C-18), 14,7 (C-21).
Hợp chất RE2: dạng vơ định hình màu trắng, mp. 286°C
Hiện màu tím đậm với thuốc hiện vanillin/ H2SO4 đặc, là hỗn hợp của 2 hợp chất RE2A
và RE2B
Hợp chất RE2A
1
H-NMR (CDCl3&CD3OD, 500 MHz) δH: 3,60 (1H, m, H-3), 5,24 (1H, brs, H-6),
0,72 (3H, s, H-18), 1,03 (3H, s, H-19), 0,94 (3H, d, J= 6,5 Hz, H-21), 5,17 (1H, dd,
J=15,0; 8,5 Hz, H-22), 5,04 (1H, dd, J=15,0; 8,5 Hz, H-23), 0,79 (3H, d, J= 7,0 Hz, H26), 0,87 (3H, d, J= 7,0 Hz, H-27), 0,80 (3H, t, J= 7,0 Hz, H-29). Glc: 4,40 (1H, d, J=
7,5 Hz, H-1), 3,41 (1H, dd, J= 5,0; 8,5 Hz, H-2), 3,22 (1H, dd, J= 5,0; 8,5, Hz, H-3),
3,41 (1H, dd, J= 8,5 Hz, H-4), 3,29 (1H, m, H-5), 3,85 (1H, dd, J= 12,0; 2,0 Hz, H-6a),
3,74 (1H, dd, J= 12; 5,0 Hz, H-6b).
13
C-NMR (CDCl3&CD3OD, 125 MHz), δC: 140,2 (C-5), 138,2 (C-22), 129,2 (C-23),
121,9 (C-6), 75,7 (C-3), 56,7 (C-14), 55,8 (C-17), 51,1 (C-24), 50,1 (C-9),42,1 (C-13),
40,3 (C-20), 39,6 (C-4), 38,5 (C-12), 37,1 (C-1), 36,5 (C-10), 31,7 (C-7), 31,7 (C-8),
31,7 (C-25), 29,4 (C-2), 28,7 (C-16), 25,2 (C-28), 24,2 (C-15), 20,9 (C-11), 20,9 (C-


21), 20,8 (C-27), 11,9 (C-29), 19,5 (C-19), 18,7 (C-26), 11,8 (C-18). Glc: 100,9 (C-1),
79,0 (C-3), 79,0 (C-5), 73,4 (C-2), 69,7 (C-4), 61,3 (C-6).
Hợp chất RE2B
1
H-NMR (CDCl3&CD3OD, 500 MHz), δH: 3,60 (1H, m, H-3), 5,04 (1H, brs, H6), 0,70 (3H, s, H-18), 1,03 (3H, s, H-19), 0,94 (3H, d, J= 6,5 Hz, H-21), 0,81 (3H, d,
J= 7,0 Hz, H-26), 0,83 (3H, d, J= 7,0 Hz, H-27), 0,86 (3H, t, J= 7,0 Hz, H-29). Glc:
4,40 (1H, d, J= 7,5 Hz, H-1), 3,41 (1H, dd, J= 5,0; 8,5 Hz, H-2), 3,22 (1H, dd, J= 5,0;
8,5, Hz, H-3), 3,41 (1H, dd, J= 8,5 Hz, H-4), 3,29 (1H, m, H-5), 3,85 (1H, dd, J= 12,0;
2,0 Hz, H-6a), 3,74 (1H, dd, J= 12; 5,0 Hz, H-6b).
13
C-NMR (CDCl3&CD3OD, 125 MHz), δC: 140,2 (C-5), 121,9 (C-6), 75,7 (C-3), 56,6

(C-14), 55,9 (C-17), 50,1 (C-9), 45,7 (C-24), 42,2 (C-13), 39,5 (C-4), 38,5 (C-12), 37,1
(C-1), 36,5 (C-10), 35,7 (C-20), 33,8 (C-22), 31,7 (C-7), 31,7 (C-8), 29,4 (C-2), 29,0
(C-25), 28,1 (C-16), 25,9 (C-23), 24,1 (C-15), 22,9 (C-28), 20,9 (C-11), 19,5 (C-19),
19,0 (C-27), 18,8 (C-26), 18,5 (C-21), 11,6 (C-18), 11,7 (C-29). Glc: 100,9 (C-1), 79,0
(C-3), 69,7 (C-4), 79,0 (C-5), 73,4 (C-2), 61,3 (C-6).
Hợp chất RE3 (PE07): bột màu trắng
HR-ESI-MS m/z 885,4837 [M+H]+
IR (KBr) υmax: 3429, 2935, 1450, 1048cm-1
1
H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) δH: 5,13 (1H, H-1Rha), 4,43 (1H, d, J = 7.5 Hz, H1GlcI), 4,27 (1H, J = 8,0 Hz H-1GlcII), 3,71 & 3,36 (2H, m, H-GlcI), 3,62 & 3,44
(2H, m, H-GlcII), 3,52 (1H, t, J = 6,0, 17,0 Hz, H-3), 1,07 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-6Rha),
0,96 (3H, s, H-19), 0,90 (3H, d, J = 7,0 Hz, H-21), 0,73 (3H, s, H-18), 0,73 (3H, d, J =
5,5 Hz, H-27).
13
C-NMR (125MHz, DMSO-d6) δC: 140,3 (C-5), 121,3 (C-6), 108,4 (C-22), 80,2 (C16), 76,0 (C-3), 65,9 (C-26), 61,8 (C-17), 55,8 (C-14), 49,6 (C-9), 41,1 (C-20), 40,1 (C13), 39,1 (C-12), 37,4 (C-4), 36,9 (C-1), 36,2 (C-10), 31,5 (C-7), 31,5 (C-15), 31,0 (C8), 31,0 (C-23), 29,8 (C-25), 29,0 (C-2), 28,5 (C-24), 20,4 (C-11), 19,0 (C-19), 17,1 (C27), 16,0 (C-18), 14,7 (C-21). GlcI: 98,0 (C-1), 88,3 (C-3), 76,0 (C-5), 75,2 (C-2), 68,5
(C-4), 61,0 (C-6). Rha: 100,5 (C-1), 72,0 (C-4), 70,5 (C-2), 70,3 (C-3), 68,1 (C-5), 17,8
(C-6). GlcII: 103,3 (C-1), 77,0 (C-3), 76,8 (C-5), 73,4 (C-2), 70,0 (C-4), 60,8 (C-6).
Hợp chất RE4 (PE09): bột màu trắng, mp. 265-266oC
: -77,5 (c 0,72, MeOH)
APCI – MS m/z = 935,3 (M+Cl)1
H-NMR (500MHz, DMSO-d6) δH: 5,33 (1H, d, J=4,0Hz, H-6), 5,13 (1H, brs, H1Rha), 5,05 (1H, H-Glc), 4,43(1H, d, J=8,0 Hz, H-1Glc), 3,9 (1H, t, J=6,5Hz, H3GlcI), 3,53 (1H, m, H-3), 3,51 (1H, t, J=8,0 Hz, H-16), 3,41&3,73 (2H, m, H-6GlcII),
3,38 & 3,68 (2H, m, H-6GlcI), 1,08 (3H, d, J=6,5Hz, H-6Rha), 0,96 (3H, s, H-19), 0,79
(3H, d, J=7,5Hz, H-21), 0,74 (3H, d, J=6 Hz, H-27), 0,73 (3H, s, H-18).
13
C-NMR (125MHz, DMSO-d6) δC: 140,2 (C-5), 121,3 (C-6), 108,7 (C-22), 88,9 (C17), 88,3 (C-16), 76,0 (C-3), 65,8 (C-26), 51,9 (C-14), 49,5 (C-9), 44,6 (C-20), 44,3 (C13), 36,9 (C-1), 37,4 (C-4), 36,3 (C-10), 30,8 (C-23), 28,9 (C-2), 31,5 (C-7), 31,5 (C-8),
29,6 (C-25), 31,3 (C-12), 31,2 (C-15), 28,0 (C-24), 18,9 (C-19), 16,6 (C-27), 20,0 (C11), 17,0 (C-18), 9,3 (C-21). GlcI: 97,9 (C-1), 88,3 (C-3), 76,9 (C-5), 75,1 (C-2), 68,4
(C-4), 60,9 (C-6). Rha: 100,5 (C-1), 71,9 (C-4), 70,3 (C-3), 69,9 (C-2), 68,1 (C-5), 17,7


(C-6). GlcII: 103,2 (C-1), 76,8 (C-3), 76,0 (C-5), 73,3 (C-2), 70,4 (C-4), 60,7 (C-6).

Hợp chất RE5: bột màu trắng, mp. 281-283oC
APCI-MS m/z: 905,4 [M+Cl]1
H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) δH: 5,35 (1H, H-6), 5,05 (1H, H-1Ara), 4,89 (1H, d, J
=2,0 Hz, H-1Rha), 4,43(1H, d, J =6,0 Hz, H-1Glc), 3,47 & 3,63 (2H, m, H-5Ara), 3,42
& 3,53 (2H, m, H-6Glc), 1,1 (3H, d, J = 6,0 Hz, H-6Rha), 0,96 (3H, s, H-19), 0,80 (3H,
d, J = 7,5 Hz, H-21), 0,75 (3H, d, J = 5,5 Hz, H-27), 0,74 (3H, s, H-18).
13
C-NMR (125 MHz, DMSO-d6) δC: 140,2 (C-5), 121,3 (C-6), 108,7 (C-22), 88,9 (C16), 88,3 (C-17), 76,3 (C-3), 65,8 (C-26), 51,9 (C-14), 49,5 (C-9), 44,3 (C-13), 43,6 (C20), 37,6 (C-4), 36,9 (C-1), 36,3 (C-10), 31,6 (C-12), 31,5 (C-8), 31,4 (C-15), 31,2 (C7), 30,8 (C-23), 29,7 (C-25), 29,0 (C-2), 28,0 (C-24), 20,0 (C-11), 19,0 (C-19), 17,1 (C18), 16,6 (C-27), 9,3 (C-21). Glc: 98,0 (C-1), 76,2 (C-4), 76,1 (C-5), 75,9 (C-2), 74,9
(C-3), 61,3 (C-6). Rha: 107,8 (C-1), 71,9 (C-4), 70,6 (C-3), 70,4 (C-2), 67,9 (C-5), 17,7
(C-6). Ara: 100,0 (C-1), 84,5 (C-4), 81,4 (C-2), 76,5 (C-3), 60,0 (C-5).
Hợp chất AE6: dạng sáp màu vàng nhạt
1
H-NMR (500MHz, metanol-d4) δH: 5,37 (m, H 16, H9, H12, H13, H15&H10); 4,26 (d,
J=7,5 Hz, H1ʹ), 4,18 & 4,17 (dd, J=5,0&10,5 Hz, H-Sn1), 4,01 (m, H-Sn2), 3,68 & 3,93
(2H, dd, J=5,0, 10,5 Hz, H-Sn3), 3,74&3,54 (2H, m, H6ʹ), 0,99 ( t, J=7,5Hz).
13
C-NMR (125MHz, metanol-d4) δC: 175,4 (C1), 132,7 (C16), 131,0 (C9), 129,2 (C12),
129,2 (C13), 128,8 (C15), 128,1 (C10), 105,2 (C1ʹ), 76,7 (C3ʹ), 74,7 (C5ʹ), 72,5 (C2ʹ),
71,8 (Sn3), 70,2 (C4ʹ), 69,6 (C-Sn2), 66,5 (C-Sn1), 62,4 (C6ʹ), 34,9 (C2), 30,6 (C7),
30,2 (C6), 30,1 (C4), 30,1 (C5), 28,1 (C8), 26,5 (C11), 26,4 (C14), 25,9 (C3), 21,5
(C17), 14,7 (C18).
Hợp chất AE7: tinh thể hình kim màu trắng, mp. 168-170oC
1
H-NMR (500MHz, CDCl3) δH: 5,35 (1H, d, J = 5,0 Hz, H-6), 5,16 (1H, dd, J = 9,0,
15,5 Hz, H-22), 5,02 (1H, dd, J = 8,5, 15,0 Hz, H-23), 3,52 (m, H-3), 1,02 (3H, d, J =
6,5 Hz, H-21), 1,01 (3H, s, H-18), 0,85 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-29), 0,82 (3H, d, J = 7,5
Hz, H-28), 0,80 (3H, d, J = 7,5 Hz, H-26).
Hợp chất AE8: bột trắng, mp. 219-221oC.
APCI-MS m/z: 431 [M+H]+
1

H-NMR (500MHz, CDCl3) δH: 5,35 (1H, d, J = 5,5 Hz, H-6), 3,99 (1H, t, J = 7,5 Hz H16), 3,51 (1H, m, H-3), 1,03 (3H, s, H-19), 0,89 (3H, m, H-21), 0,82 (3H, s, H-18), 0,80
(3H, J = 6,5Hz, H-27).
13
C-NMR (125MHz, CDCl3) δC: 140,8 (C-5), 121,3 (C-6), 110,1 (C-22), 90,9 (C-16),
90,2 (C-17), 71,7 (C-3), 66,8 (C-26), 52,9 (C-14), 49,6 (C-9), 44,6 (C-20), 43,7 (C-13),
42,2 (C-4), 37,2 (C-1), 36,6 (C-10), 32,0 (C-23), 31,6 (C-8), 31,6 (C-2), 31,6 (C-12),
31,2 (C-7), 30,7 (C-25), 30,1 (C-15), 28,1 (C-24), 20,7 (C-11), 19,4 (C-19), 17,1 (C27), 17,0 (C-18), 8,1 (C-21).
Hợp chất AE9 (PE34): bột màu vàng, mp. 313-314ºC
1
H-NMR (500MHz, actone-d6) δH: 7,82 (1H, d, J=2,0 Hz,H2΄), 7,69 (1H, dd, J=8,5, 2,0
Hz, H6΄), 6,99 (1H, d, J=8,5 Hz, H5΄), 6,51 (1H, d, J=2,0 Hz, H8), 6,26 (1H, d, J=2,0
Hz, H6).
13
C-NMR (125MHz, actone-d6) δC: 176,5 (C4), 164,9 (C7), 162,3 (C5), 157,7 (C9),


148,3 (C4΄), 146,9 (C2), 145,8 (C3΄), 136,7 (C3), 123,7 (C1΄), 121,4 (C6΄), 116,2 (C5΄),
115,7 (C2΄), 104,1 (C10), 99,1 (C8), 94,4 (C6).
Hợp chất AE11 (PE32): bột màu trắng, mp. 185-187ºC
APCI-MS m/z 265 [M+Na]+, 240,9 [M-H]1
H-NMR (500Hz, DMSO-d6) δH: 7,68 (1H, s, H-2), 6,15 (1H, t, J = 6,5; 14 Hz, H-1′),
4,23 (1H, s, H-3′), 3,75 (1H, H-4′), 3,55 (2H, m, H-5′), 2,07 (2H, m, H-2′), 1,77 (3H, s,
3-CH3)
13
C-NMR (125Hz, DMSO-d6) δC: 163,9 (C-4), 150,6 (C-6), 136,2 (C-2), 109,5 (C-3),
83,9 (C-1′), 87,3 (C-4′), 70,5 (C-3′), 61,4 (C-5′), 39,5 (C-2′), 12,3 (3-CH3).
Hợp chất AE12 (PE38):bột màu kem, mp. 261-263 °C
UV (MeOH) λmax: 217, 306
IR (KBr): υmax 3277 (OH), 1583, 1511, 1460 (C-H)
ESI-MS m/z: 227 [M-H]1

H-NMR (500 MHz, metanol-d4) δH: 6,47 (1H, d, 2 Hz, H-2, H-6), 6,18 (1H, t, H-4),
7,36 (1H, d, 3 Hz, H-2′, H-6′), 6,79 (1H, d, 8,5 Hz, H-3′), 6,78 (1H, d, 8,5 Hz, H-5′),
6,83 (1H, 16,3 Hz, H-a), 6,96 (1H, d, 16,3 Hz, H-b).
13
C-NMR (500 MHz, metanol-d4) δC: 141,3 (C-1), 105,8 (C-2, C-6), 159,6 (C-3, C-5),
102,7 (C-4), 130,4 (C-1′), 128,8 (C-2′, C-6′), 116,5 ( C-3′, C-5′), 158,3 (C-4′), 127,0 (Ca), 129,4 (C-b).
Hợp chất AE13 (PE31)
1
H-NMR (500 MHz, metanol-d4) δH: 7,17 (2H, d, J=9,0 Hz, H2, H6), 7,06 (2H, d,
J=8,5 Hz, H2ʹ, H6ʹ), 6,84 (1H, d, J=16,0 Hz, H-7ʹ), 6,79 (2H, d, J=8,5 Hz, H3, H5),
6,67 (2H, d, J=8,5 Hz, H3ʹ, H5ʹ), 6,65 (1H, d J=2,0 Hz, H-14ʹ), 6,59 (1H, d, J=16,0 Hz,
H8ʹ), 6,27 (1H, d, J=1,5 Hz, H-12ʹ), 6,21 (1H, t, J=2,0 Hz, H-12), 6,19 (2H, d, J=2,0
Hz, H10, H14), 5,39 (1H, d, J=6,5 Hz, H-7), 4,37 (1H, d, J=6,5 Hz, H8).
13
C-NMR (125 MHz, metanol-d4) δC: 162,8 (C-11ʹ), 160,0 (C-11&C-13), 159,6 (C13ʹ),
158,4 (C4ʹ), 158,3 (C4), 147,3 (C9), 137,0 (C9ʹ), 133,9 (C1), 130,4 (C7ʹ), 129,9 (C1ʹ), 128,8
(C2ʹ&C6ʹ), 128,2 (C2&C6), 123,7 (C8ʹ), 120,1 (C10ʹ), 116,4 (C3ʹ&C5ʹ), 116,3 (C3&C5),
107,5 (C10&C14), 104,4 (C14ʹ), 102,3 (C12), 96,9 (C12ʹ), 94,8 (C7), 58,3 (C8).
Hợp chất AE14 (PE34): bột màu vàng, mp. 181-183OC
1
H-NMR (500MHz, metanol-d4) δH: 7,35 (1H, d, J=2,0Hz, H-2΄), 7,32 (1H, dd, J=2,0,
8,5Hz, H-6΄), 6,93 (1H, d, J=8,5Hz, H-5΄), 6,37 (1H, d, J=1,5Hz, H-8), 6,21 (1H, d,
J=1,5Hz, H-6), 5,37 (1H, d, J=1,0Hz, H1''), 4,87 (1H, H-4''), 4,24 (1H, br d, J=3,0, H2''), 3,76 (1H, dd, J=3,0, 9,0Hz, H-3''), 3,33 (1H, m, H-5''), 0,96 (3H, d, J=6,0Hz, H-6'').
13
C-NMR (125MHz, metanol-d4) δC: 179,6 (C4), 165,8 (C7), 163,1 (C5), 158,5 (C9),
158,3 (C2), 149,7 (C4'),146,4 (C3'), 136,2 (C3), 122,9 (C1'), 122,9 (C6'), 116,9 (C5'),
116,4 (C2'), 105,9 (C10), 103,5 (C1''), 99,8 (C6), 94,7 (C8), 73,3 (C4''),72,1 (C2''), 72,0
(C3''), 71,9 (C5''),17,6 (C6'')
Hợp chất AE15 (PE 25): bột màu trắng, ESI-MS (m/z) 722 [M-H]1
H-NMR (500MHz, DMSO-d6) δH: 3,46 (1H, d, J=5,5Hz, H-3), 5,32 (1H, H-6), 0,74

(3H, s, H-18), 0,97 (3H, s, H-19), 0,91 (3H, d, J=7,0Hz, H-21), 0,73 (3H, d, J=4,5Hz,
H-27), 4,27 (1H, d, J=8,0Hz, H-1Glc), 3,75&3,40(2H, m, H-6Glc), 4,70 (1H, H-1Rha),
1,09 (3H, d, J=6,5Hz, H-6Rha).


13

C-NMR (125MHz, DMSO-d6) δC: 36,8 (C-1), 30,9 (C-2), 77,1 (C-3), 38,3 (C-4),
140,4 (C-5), 121,0 (C-6), 31,5 (C-7), 31,0 (C-8), 49,5 (C-9), 36,4 (C-10), 20,4 (C-11),
39,0 (C-12), 39,8 (C-13), 55,7 (C-14), 31,4 (C-15), 80,2 (C-16), 61,8 (C-17), 15,9 (C18), 19,1 (C-19), 41,1 (C-20), 14,5 (C-21), 108,4 (C-22), 29,2 (C-23), 28,4 (C-24), 29,8
(C-25), 65,9 (C-26), 17,0 (C-27). Glc: 100,7 (C-1), 73,7 (C-2), 75,2 (C-3), 76,7 (C-4),
75,3 (C-5), 61,0 (C-6). Rha: 100,5 (C-1), 70,7 (C-2), 70,6 (C-3), 71,9 (C-4), 68,3 (C-5),
17,7 (C-6).
Hợp chất AE16 (PE24): Bột màu trắng.
ESI-MS m/z= 745,4 [M+Na]+
1
H-NMR (500MHz, DMSO-d6) δH: 3,48 (1H, m, H-3), 5,32 (1H, H-6), 0,73 (3H, s, H18), 0,96 (3H, s, H-19), 0,90 (3H, d, J=7,0 Hz, H-21), 0,73 (3H, d, J=6,0 Hz, H-27),
4,35 (1H, d, J=8,0 Hz, H-1Glc), 3,41 (2H, m, H-6Glc), 4,70 (1H, d, J=1,0 Hz, H-1Rha),
1,08 (3H, d, J=6,0Hz, H-6Rha).
13
C-NMR (125MHz, DMSO-d6) δC: 36,8 (C-1), 29,0 (C-2), 76,1 (C-3), 37,6 (C-4),
140,3 (C-5), 121,2 (C-6), 31,5 (C-7), 31,0 (C-8), 49,5 (C-9), 36,4 (C-10), 20,3 (C-11),
39,0 (C-12), 39,9 (C-13), 55,8 (C-14), 30,9 (C-15), 80,2 (C-16), 61,8 (C-17), 16,0 (C18), 18,9 (C-19), 41,1 (C-20), 14,5 (C-21), 108,4 (C-22), 31,4 (C-23), 28,5 (C-24),
29,8 (C-25), 65,9 (C-26), 17,0 (C-27). Glc: 98,2 (C-1), 76,3 (C-2), 77,7 (C-3), 70,2 (C4), 76,5 (C-5), 61,0 (C-6). Rha: 100,0 (C-1), 70,6 (C-2), 70,5 (C-3), 71,9 (C-4), 67,8
(C-5), 17,7 (C-6).
Hợp chất AB17 (PE29): Dạng bột màu trắng, mp. 167-169OC. HR-ESI-MS m/z:
885,4829 [M+H]+.
1
H-NMR (500MHz, DMSO-d6) δH: 5,33 (1H, d, J=4,5Hz, H-6), 4,77 (1H, brs, H1RhaI), 4,72 (1H, H-1RhaII), 4,43 (1H, d, J=8,0 Hz, H-1Glc), 4,20 (1H, m, H-16), 3,66
(1H, m, H-3), 3,63&3,43 (2H, m, H-6Glc), 3,50 (1H, m, H-12), 3,46 (1H, H-3Glc), 3,2

(1H, H-2Glc), 1,10 (3H, d, J=6,0 Hz,H-6RhaI), 1,09 (3H, d, J=4,5 Hz,H-6RhaII), 0,98
(3H, d, J=7,0 Hz, H-21), 0,93 (3H, s, H-19), 0,73 (3H, d, J=6,5 Hz, H-27), 0,71 (3H, s,
H-18).
13
C-NMR (125MHz, DMSO-d6) δC: 140,4 (C-5), 121,4 (C-6), 108,4 (C-22), 80,0 (C16), 76,1 (C-3), 70,1 (C-12), 66,0 (C-26), 52,6 (C-17), 47,2 (C-14), 44,0 (C-13), 43,4
(C-9), 41,3 (C-20), 37,5 (C-4), 36,7 (C-1), 36,1 (C-10), 31,5 (C-15), 31,1 (C-8), 31,0
(C-23), 30,0 (C-2), 29,9 (C-25), 28,5 (C-24), 28,2 (C-11), 18,8 (C-19), 16,6 (C-27),
16,0 (C-18), 14,4 (C-21). Glc: 97,8 (C-1), 85,0 (C-3), 77,2 (C-2), 76,4 (C-5), 69,0 (C4), 60,8 (C-6). RhaI: 101,0 (C-1), 71,8 (C-4), 70,6 (C-3), 70,5 (C-2), 68,9 (C-5), 17,8
(C-6). RhaII: 102,0 (C-1), 71,3 (C-4), 70,5 (C-3), 70,5 (C-2), 68,5 (C-5), 17,7 (C-6).
Hợp chất AB18 (PE 36): Tinh thể màu trắng đục, mp. 274-276 OC.
APCI-MS: m/z = 903,6 [M+Cl]-.
1
H-NMR (500MHz, DMSO-d6) δH: 5,33 (1H, H-6), 5,02 (1H, H-RhaI), 4,39 (1H, d, J =
8,0 Hz, H-Glc), 4,93 (1H, H-RhaII), 3,57 & 3,41 (2H, m, H-Glc), 3,38 (1H, m, H3),
1,10 (3H, d, J = 6,0 Hz, H-6RhaII), 1,09 (1H, d, J = 6,0 Hz, H-RhaI), 0,96 (3H, s, H19), 0,90 (3H, d, J = 7,0 Hz, H-21), 0,73 (d, J = 5,5 Hz, 3H), 0,73 (3H, s, H-18).
13
C-NMR (125MHz, DMSO-d6) δC: 140,3 (C-5), 121,2 (C-6), 108,4 (C-22), 80,2 (C16), 76,3 (C-3), 65,9 (C-26), 61,8 (C-17), 55,8 (C-14), 49,6 (C-9), 41,1 (C-20), 40,0 (C13), 39,0 (C-12), 37,4 (C-4), 36,8 (C-1), 36,4 (C-10), 31,5 (C-7), 31,5 (C-15), 31,0 (C-


8), 30,9 (C-2), 29,8 (C-25), 29,0 (C-23), 28,5 (C-24), 20,4 (C-11), 19,0 (C-19), 17,1 (C18), 16,0 (C-21), 14,6 (C-27). Glc: 98,2 (C-1), 77,0 (C-2), 76,8 (C-4), 76,1(C-5), 75,2
(C-3), 60,1(C-6). RhaI: 100,3 (C-1), 71,9 (C-4), 70,6 (C-3), 70,4 (C-2), 68,0 (C-5), 17,8
(C-6). RhaII: 100,5 (C-1), 71,9 (C-4), 70,7 (C-2), 70,6 (C-3), 68,7 (C-5), 17,7 (C-6).
Hợp chất AB19 (PE22): bột màu trắng, mp. 203-206 C
: -91,8 (c 0,0055, pyridine)
HR-ESI-MS m/z 1015,5472 (M+H)+, 1037,5292 (M+Na)+
1
H-NMR (500 MHz, pyridin-d5) δH: 6,43 (1H, br s, H-1RhaI), 6,31 (1H, d, J = 1,0 Hz,
H-1RhaIII), 5,82 (1H, br s, H-1RhaII), 5,33 (1H, d, J = 5,0 Hz, H-6), 4,97 (1H, d, J =
7,5 Hz, H-1Glc), 4,25 & 4,2 (2H, m, H-6Glc), 1,79 (3H, d, J = 6,0 Hz, H-6RhaI), 1,63
(3H, d, J = 3,0 Hz, H-6RhaIII), 1,61 (3H, d, J = 3 Hz, H-6RhaII), 1,16 (3H, d, J = 7,0

Hz, H-21), 1,07 (3H, s, H-19), 0,85 (3H, s, H-18), 0,72 (3H, d, J = 5,5 Hz, H-27).
13
C-NMR (125 MHz, pyridin-d5) δC: 141,3 (C-5), 122,3 (C-6), 109,7 (C-22), 81,6 (C16), 78,2 (C-3), 67,3 (C-26), 63,4 (C-17), 57,1 (C-14), 50,8 (C-9), 42,4 (C-20), 40,9 (C13), 40,3 (C-12), 39,4 (C-4), 38,0 (C-1), 37,6 (C-10), 32,7 (C-7), 32,7 (C-15), 32,3 (C23), 32,1 (C-8), 31,1 (C-25), 30,6 (C-2), 29,7 (C-24), 21,6 (C-11), 19,9 (C-19), 17,8 (C27), 16,8 (C-18), 15,5 (C-21). Glc: 100,8 (C-1), 78,5 (C-2), 78,4 (C-3), 78,2 (C-4), 77,5
(C-5), 61,7 (C-6). Rha I: 102,7 (C-1), 74,6 (C-4), 73,8 (C-2), 73,1 (C-3), 70,0 (C-5),
19,1 (C-6). Rha II: 102,7 (C-1), 80,9 (C-4), 73,8 (C-2), 73,3 (C-3), 68,9 (C-5), 19,4 (C6). Rha III: 103,8 (C-1), 74,5 (C-4), 73,3(C-3), 70,9 (C-5), 70,3 (C-2), 18,9 (C-6).
Hợp chất AB20 (PE26): Bột màu ngà, mp. 240-242 C
ESI-MS m/z=1053,3 [M+Na]+
1
H-NMR (500MHz, DMSO-d6) δH: 5,33 (1H, d, J = 4,5 Hz, H-6), 5,06 (1H, H1RhaIII), 5,02 (1H, H-1RhaI), 4,68 (1H, H-1RhaII), 4,38 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1Glc),
3,58 & 3,41 (2H, m, H-6Glc), 3,48 (1H, m, H-3), 1,12 (3H, d, J = 2,5 Hz, H-6RhaII),
1,11 (3H, d, J = 2,5 Hz, H-6RhaI), 1,08 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-6RhaIII), 0,95 (3H, s, H19), 0,78 (3H, d, J = 7,0 Hz, H-21), 0,74 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-27), 0,73 (3H, s, H-18).
13
C-NMR (125MHz, DMSO-d6) δC: 140,3 (C-5), 121,3 (C-6), 108,7 (C-22), 88,9 (C17), 88,3 (C-16), 76,3 (C-3), 65,8 (C-26), 52,0 (C-14), 49,5 (C-9), 44,3 (C-13), 43,6 (C20), 37,6 (C-4), 36,9 (C-1), 36,3 (C-10), 31,6 (C-8), 31,6 (C-12), 31,4 (C-15), 31,2 (C7), 30,8 (C-23), 29,7 (C-25), 29,0 (C-2), 28,0 (C-24), 20,0 (C-11), 19,0 (C-19), 17,1 (C27), 16,6 (C-18), 9,3 (C-21). Glc: 98,2 (C-1), 77,1 (C-2), 76,1 (C-4), 76,0 (C-3), 75,3
(C-5), 60,0 (C-6). Rha I: 100,3 (C-1), 71,9 (C-2), 71,9 (C-4), 71,3 (C-3), 67,9 (C-5),
17,8 (C-6). Rha II: 100,0 (C-1), 77,9 (C-4), 71,3 (C-2), 70,7 (C-3), 66,8 (C-5), 19,0 (C6). RhaIII: 101,1 (C-1), 71,9 (C-4), 70,6 (C-2), 70,3 (C-3), 68,9 (C-5), 17,7 (C-6).

3.3. Xây dựng dấu vân tay hóa học
Nguyên liệu: 6 mẫu thực vật do Ths. Nguyễn Quỳnh Nga – Khoa Tài nguyên
Dược liệu – Viện Dược liệu cung cấp (trong khuôn khổ đề tài quỹ gen cấp Viện
Dược liệu) cùng vào thời điểm là 3/2016. Các mẫu được cung cấp có sự tương
đồng khá cao như: đối với phần trên mặt đất gồm thân lá và hoa; đối với phần
dưới mặt đất gồm từ 5 đến 6 đốt trên phần thân rễ. 05 hợp chất tinh khiết thuộc
nhóm saponin spirotan phân lập từ PPC: gracillin (RE3), paris saponin D
(RE4), paris saponin H (RE5), paris saponin II (AB19) và paris saponin VII


(AB20).
Chuẩn bị mẫu: Cân 250 mg gồm 12 mẫu của 6 mẫu dược liệu (được mã hóa
số) cho vào ống nghiệm 5 ml metanol chiết nóng trong 10 phút. Sau đó, để
nguội tự nhiên rồi lọc dịch chiết qua màng lọc 0,22 µm và bổ sung thêm

metanol để đạt 5 ml. Đối với 05 chất tinh khiết gồm: gracillin (RE3), paris
saponin D (RE4), paris saponin H (RE5), paris saponin II (AB19) và paris
saponin VII (AB20) được tiến hành pha trong MeOH với nồng độ 1 mg/ml. Các
mẫu được cho vào lọ sắc ký HPLC 1 ml, để tiến hành sắc ký TLC và HPLC.
Tiến hành TLC xây dựng dấu vân tay hóa học được lập chương trình tiêm
mẫu tự động trên máy Linomat 5.0.
Tiến hành HPLC xây dựng dấu vân tay hóa học
Tiến hành khảo sát chương trình chạy và tham khảo các tài liệu tiến hành với mẫu
có saponin steroid hệ dung môi chạy HPLC là: axetonitril (A)- axid phosphoric
0,1% nước (B); tốc độ dịng: 1ml/phút; bước sóng phát hiện: 205 nm và nhiệt độ
cột là 300C
Kết quả được trình bày như trong phần 4.2
3.4. Hoạt tính sinh học
3.4.1. Hoạt tính gây độc tế bào ung thư bằng phương pháp MTT
a. Hoạt tính gây độc tế bào ung thư bằng phương pháp MTT
Tiến hành trên 8 mẫu cao phân đoạn và 8 hợp chất tinh khiết spirostan steroid
phân lập từ PPC gồm: RE1, RE3, RE4, RE5, AE8, AB18, AB19 và AB20.
Kết quả được trình bày ở phần 4.3.1
b. Đánh giá tác dụng ức chế tăng sinh tế bào ung thư vú MCF-7 bổ sung EGF
Tiến hành trên 8 mẫu cao phân đoạn và 6 hợp chất tinh khiết phân lập từ PPC.
Kết quả được trình bày ở phần 4.3.1
3.4.2. Đánh giá ảnh hưởng của paris saponin II lên hoạt độ của hai yếu tố phiên
mã NF-κB và Ap-1 gây bởi yếu tố kích thích viêm LPS trong đại thực bào
RAW 264.7.
Tiến hành các bước như trong kít luciferase (Promega, WI), có sử dụng yếu tố
kích thích viêm LPS trong đại thực bào RAW 264.7. Thiết bị đo cường độ sáng
Luminometer (LB941, Berthold Technologies) xác định hoạt độ của enzym
luciferase. Thông qua mức độ hoạt độ của luciferase cho quy đổi hoạt độ tương
đương của hai yếu tố NF-κB và Ap-1.
Phép thử tiến hành tại các nồng độ hợp chất paris saponin II: 1, 3, 10, 30 µM

(-): Chứng âm khơng bổ sung LPS và mẫu thử.
(+): Chứng dương có bổ sung LPS và không bổ sung mẫu thử.
Kết quả được trình bày ở phần 4.3.2
3.4.3. Đánh giá mức độ biểu hiện của các protein trong tế bào ung thư vú MCF7 dưới tác dụng paris saponin II
Tế bào MCF-7 được nuôi qua đêm trong các đĩa 6 cm ở nhiệt độ 37OC. Hợp


chất paris saponin II tại các nồng độ 1, 3, 10 và 30 µM được thêm vào mỗi đĩa
rồi ủ trong 24h, sau đó thu lại rồi rửa sạch với nước muối đệm phosphat lạnh
(PBS). Các tế bào được ly giải trên băng trong 30 phút trong 100 ul dung dịch
ly giải [60 mM Tris-HCl, pH 6.8, 2% SDS, 10% glycerol]. Dịch chiết tế bào
sau đó được đun sơi trong 5 phút (1000C) và ly tâm với tốc độ 12000 rpm trong
30 phút. Nồng độ dịch chiết tế bào được xác định bằng phương pháp BCA
(Pierce, Rockford, IL) và điện di trên gel SDS – polyacrylamid 10%. Sau khi
điện di kết thúc, protein trong gel được chuyển sang màng nitrocellulose, sau đó
được ủ với kháng thể nguyên cấp (p53, p21, p27, bax, cyclin D1, phospho-Rb,
Rb, E2F1, β-actin). Tiếp đó kháng thể thứ cấp (HRP-conjugated anti-rabbit IgG
với độ pha loãng 1:5000) được bổ sung và ủ tiếp trong 1h ở nhiệt độ phịng.
Hình ảnh điện di được thể hiện trên phim bằng kit thử chemiluminescence
(Amerhasm Bioscience, Mỹ).
Kết quả được trình bày tại phần 4.3.3.
Các phép thử về hoạt tính sinh học được thực hiện tại phòng thực nghiệm dược
học - Đại học Lund, 22184 Lund, Thụy Điển.
CHƢƠNG VI. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập từ bảy lá một hoa
Từ phần thân rễ bảy lá một hoa đã phân lập và xác định cấu trúc hóa học 6 hợp
chất (RE1, RE2A, RE2B, RE3 – RE5) gồm diosgenin (RE1), RE2 hỗn hợp:
stigmasterol-3-O-β-D-glucopyranosid
(RE2A),
β-sitosterol-3-O-β-Dglucopyranosid (RE2B), gracillin (RE3), paris saponin D (RE4), paris saponin

H (RE5).

Cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập đƣợc từ phần dƣới mặt đất
PPC
Từ phần trên mặt đất bảy lá một hoa phân lập và xác định cấu trúc hóa học 15
hợp chất (AE6-AB20) trong đó 1 hợp chất mới (AB17) và 7 hợp chất lần đầu
tiên phân lập từ PPC là: 1-O-α-linolenoyl-3-β-D-galactopyranosyl-glyxerol
(AE6), stigmasterol (AE7), quercetin (AE9), thymidine (AE11), resveratrol


(AE12), ε-viniferin (AE13), quercetrin (AE14), và các hợp chất khác:
penogenin (AE8), stigmasterol-3-O-D-glucosid (AE10), diosgenin-3-O-α-Lrhamnopyranosyl-(1→2)-β-D-glycopyranosid (AE15), diosgenin-3-O-α-Lrhamnopyranosyl-(1→4)-β-D-glycopyranosid (AE16), dioscin (AB18), paris
saponin II (AB19), paris saponin VII (AB20).

Cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập đƣợc từ phần trên mặt đất PPC
Biện giải cấu trúc hợp chất AB17 (Hợp chất mới)
Hợp chất 17: phân lập có dạng bột màu trắng, có nhiệt nóng chảy 167-169OC.
Phổ 1D-NMR phần aglycon cho các tín hiệu đặc trưng của spirostan steroid 4
nhóm metyl trong đó có hai nhóm có tín hiệu singlet tại δ 0,71 (s), 0,93 (s) và
hai tín hiệu douplet tại δ 0,88 (d, J=7,0 Hz), 0,73 (d, J=6,5 Hz); một proton thế
ba lần tại δ 5,33 (d, J=4,5Hz); và tín hiệu proton nhóm oxymetin tại δ 3,5 (H-3)
và 27 cacbon trên phổ 13C-NMR với 1 cacbon spirostan tại δ 108,4. Mặt khác,
tín hiệu hai nhóm metin tại δ 80,0 (C-16) và 52,6 (C-17) gợi ý dạng cấu trúc
spirostan này là diosgenin. Vị trí của cacbon được xác định bằng tương tác
H→C trực tiếp trên phổ HSQC gồm 4 nhóm metyl tại δ 16,0, 18,8, 14,4 và
16,6, một nối đôi thế ba lần tại δ 121,4 (C6) và 140,4 (C5); một nhóm oxymetin
tại C3 (δ 76,1). Tuy nhiên, khi so sánh dữ liệu phổ 1D-NMR của hợp chất
AB17 với dioscin (dioscin là một saponin diosgenin với 3 phân tử đường) và
hợp chất (25R)-spiros-5-ene-3β, 12α-diol3-O-α-L-Rha(1→4)-α-L-Rha(1→4)[α-L-Rha(1→2)]-β-D-Glc có một số khác biệt:
Dữ liệu phổ 1D-NMR cuả dioscin và hợp chất AB17 (xem bảng 4.1) cho các tín

hiệu tương tự nhau chỉ khác tại một số điểm như dioscin có 10 nhóm metylen
trong khi hợp chất AB17 chỉ có 9 nhóm và thiếu một tín hiệu nhóm này δ tại


>20 ppm và có hơn một tín hiệu hydroxymetin tại δ 70,1, kết quả này cho
phỏng đốn một nhóm metylen đã bị hydroxy hóa trong cấu trúc của hợp chất
AB17. Mặt khác khi so sánh phần dữ liệu phổ phần aglycon của hợp chất
(25R)-spiros-5-ene-3β,
12α-diol3-O-α-L-Rha(1→4)-α-L-Rha(1→4)-[α-LRha(1→2)]-β-D-Glc (có liên kết OH tại C12) có tịnh tiến tương dương với phổ
của hợp chất AB17. Kết quả phỏng đoán này được khẳng định khi phân tích các
tương tác trên phổ HMBC các nhóm metyl H27 (δ 0,71)/C25 (δ 29,9) và C26 (δ
66,0), H21 (δ 0,88)/C20 (δ 41,3) và C17 (δ 52,6), H19 (δ 0,93)/C10 (δ 36,1) và
C9 (δ 43,4), H18 (δ 0,71)/C17 (δ 52,6) và C13 (δ 44,0). Đặc biệt phổ HMBC
thực nghiệm cho tương tác H18/C12 (δ 70,1), cho kết luận về vị trí hydroxy hóa
tại C12. Như vậy, với kết quả phân tích phổ trên có thể khẳng định diosgenin đã
bị hydroxy hóa tại vị trí C12 và phần aglycon của hợp chất AB17 là 12hydroxy-diosgenin.
Trên phổ 13C-NMR và DEPT cho tín hiệu 45 cacbon gồm 27 cacbon thuộc
khung steroid và 18 cacbon thuộc 3 phân tử đường có 6 cacbon.
Mặt khác trên phổ 1H-NMR cho tín hiệu 3 proton anome tại δ 4,43 (d, J=8,0
Hz), 4,77 (br s) và 4,72 (br s), dễ dàng xác định vị trí của cacbon anome tương
ứng bằng tương tác H→C trực tiếp trên phổ HSQC tại δ 97,8, 101,0 và 102,0.
Hằng số tương tác của proton anome là 8,0 Hz xác định cấu hình β của đường
glucopyranosyl. Cấu hình α của hai đường rhamnopyranosyl được xác định
bằng hằng số tương tác của proton anome là br s. Các tín hiệu proton douplet tại
δ 1,10 (d, J=6,0 Hz) và 1,09 (d, J=4,5 Hz) đặc trưng cho 2 nhóm metyl của hai
phân tử rhamnose. Từ vị trí của anome xác định các tương tác trên phổ HMBC
gồm H-1Glc (δ 4,43)/C3 (δ 76,1) xác định vị trí glycosid hóa phân tử 12hydrodiosgenin tại C3; H-1Rha (δ 4,77)/C2Glc (δ 77,2) và C-5RhaI (δ 68,9); H1RhaII (δ 4,72)/C3Glc (δ 85,0) và C-5RhaII (δ 68,9), và tương tác của các
metyl trong các phân tử rhamnose H-6Rha/C5Rha và C-4Rha. Kết quả phân
tích các tương tác anome xác định cấu trúc phần đường là 3-O-α-Lrhamnopyranosyl-(1→2)-[α-L-rhamnopyranosyl-(1→3)]-β-D-glucopyranosid.
Phổ HR-ESI-MS cho píc ion tại m/z 885,4829 [M+H]+ cho xác định một cơng

thức phân tử là C45H72O17 có M=884,4770.
Như vậy, phân tích phổ 1D,
2D-NMR và HR-ESI-MS thực
nghiệm kết hợp với so sánh dữ
liệu phổ tài liệu có thể kết luận
hợp chất AB17 là 12-hydroxydiosgenin-3-O-α-LCông thức cấu tạo của hợp chất AB17
rhamnopyranosyl-(1→2)-[α(12-hydroxy-diosgenin-3-O-α-L-rhamnopyranosylL-rhamnopyranosyl-(1→3)](1→2)-[α-L-rhamnopyranosyl-(1→3)]-β-Dβ-D-glucopyranosid
glucopyranosid)


Tham chiếu cấu trúc của hợp chất AB17 trên phần mềm scifinder khơng tìm
thấy cấu trúc nào tương tự nên có thể kết luận hợp chất này là hợp chất mới
trong tự nhiên cũng như trong tổng hợp hữu cơ.
4.2. Xây dựng dấu vân tay hóa học các mẫu thuộc chi Paris
4.2.1. Xây dựng dấu vân tay bằng phương pháp TLC
Chuẩn bị mẫu cao và pha tinh khiết phân lập từ PPC như phần 3.3, tiến hành mã hóa
các mẫu và thực hiện TLC trên máy chấm sắc ký Linomat 5.0 thu được sắc ký đồ sau:
Kết sắc ký đồ phần trên mặt đất các mẫu chi Paris
B

A

C

D

Trong đó:
1
2
3

4
5
6
7
8

A, B Sắc ký đồ trên silica gel 60 RP-18 F254
(Merck, 20x10 cm) phần trên mặt đất các mẫu
chi Paris
Hệ dung môi: aceton/nước (3/1)
C, D Sắc ký đồ trên silica gel 60 F254 (Merck,
20x10 cm) phần trên mặt đất các mẫu chi
Paris
Hệ dung môi: CHCl3/MeOH/H2O (14/6/1)
A, C: Sắc ký đồ dưới ánh sáng thường
B, D: Sắc ký đồ chụp tại UV 366nm thường

Sắc ký đồ TLC các mẫu phần trên mặt đất chi Paris,
sau khi phun thuốc thử H2SO4 10% và hơ nóng.

Dịch chiết metanol phần trên mặt đất Paris vietnamensis
Dịch chiết metanol phần trên mặt đất Paris polyphylla var. polyphylla
Dịch chiết metanol phần trên mặt đất Paris caobangenis
Hợp chất paris saponin VII (AB20)
Hợp chất paris saponin II (AB19)
Dịch chiết metanol phần trên mặt đất Paris polyphylla var. yunnanesis
Dịch chiết metanol phần trên mặt đất Paris polyphylla var. chinensis trồng tại Sapa – Lào Cai
Dịch chiết metanol phần trên mặt đất Paris polyphylla var. chinensis thu hái tự nhiên

Kết sắc ký đồ phần thân rễ các mẫu chi Paris

Bàn luận: Đã tiến hành TLC trên pha đảo và pha thường phần trên mặt đất và phần
dưới mặt đất của 6 mẫu thực vật; 3 chất tinh khiết phân lập từ phần dưới mặt đất là
gracillin, paris saponin D và paris saponin H; 2 chất tinh khiết phân lập từ phần trên mặt
đất là paris saponin II và paris saponin VII. Kết quả sắc ký đồ cho thấy các chất tinh
khiết không phát hiện tại UV 254 và 366 nm và chỉ phát hiện với thuốc thử H2SO4 10%
trong cồn tuyệt đối và hơ nóng; các hệ dung mơi cho sự phân tách của các chất tinh
khiết khá tốt:
+ Đối với phần trên mặt đất hai chất paris saponin II và paris saponin VII
có sự phân bố tỉ lệ nghịch trên các mẫu thực vật.
+ Đối với phần dưới mặt đất nên sử dụng cả TLC trên pha đảo và pha
thường để phân tích sắc ký đồ của 3 chất tinh khiết. Kết quả sắc ký đồ trên 6
mẫu thực vật có sự khác biệt và hồn tồn có thể sử dụng TLC để phân biệt các


loài và dưới loài.
A

B

C

D

E

F

A: Sắc kýđồ trên silica gel 60 F254, Hệ dungmôi:
CHCl3/MeOH/H2O (2/1/0,01), ánh sáng thường
B: Sắc ký đồ trên silica gel 60 F254, Hệ dung môi: CHCl3/MeOH/H2O

(2/1/0,01), bước sóng 366nm
C: Sắc ký đồ trên silica gel 60 F254, Hệ dung môi: CHCl3/MeOH/H2O (14/6/1),
ánh sáng thường
D: Sắc ký đồ trên silica gel 60 F254, Hệ dung môi: CHCl3/MeOH/H2O (14/6/1),
bước sóng 366nm
E: Sắc ký đồ trên silica gel 60 RP-18 F254, Hệ dung môi: MeOH:H2O (20/3),
ánh sáng thường
F: Sắc ký đồ trên silica gel 60 RP-18 F254, Hệ dung môi: MeOH:H2O (20/3),
bước sóng 366nm

Sắc ký đồ TLC phần dƣới mặt đất các mẫu chi Paris, sau khi phun
thuốc thử H2SO4 10% trong cồn tuyệt đối và hơ nóng

Trong đó
1 Dịch chiết metanol phần dưới mặt đất Paris polyphylla var. chinensis thu hái tự nhiên SapaLào Cai (PPCW)
2 Dịch chiết metanol phần dưới mặt đất Paris polyphylla var. chinensis trồng tại Sapa-Lào Cai (PPC)
3
Dịch chiết metanol phần dưới mặt đất Paris polyphylla var. yunnanesis (PPY)
4
Hợp chất paris saponin H (RE5)
5
Hợp chất gracillin (RE 3)
6
Hợp chất paris saponin D (RE 4)
7
Dịch chiết metanol phần dưới mặt đất Paris caobangenis (PC)
8
Dịch chiết metanol phần dưới mặt đất Paris polyphylla var. polyphylla (PPP).
9
Dịch chiết metanol phần dưới mặt đất Paris vietnamensis (PV)


4.2.2. Xây dựng dấu vân tay bằng phương pháp HPLC
Chuẩn bị mẫu cao và các chất tinh khiết như phần phần 3.3 thu được kết quả
sắc ký đồ phần trên và dưới mặt đất:

Sắc ký đồ HPLC của các mẫu phần trên
mặt đất chi Paris

Sắc ký đồ HPLC của các mẫu phần thân
rễ chi Paris


Trong đó:
Hợp chất paris saponin VII (AB20)
Hợp chất paris saponin II (AB19)
Dịch chiết metanol phần trên mặt đất mẫu Paris
vietnamensis (PV)
4. Dịch chiết metanol phần trên mặt đất mẫu Paris
polyphylla var. polyphylla (PPP)
5. Dịch chiết metanol phần trên mặt đất mẫu Paris
caobangensis (PC)
6. Dịch chiết metanol phần trên mặt đất mẫu Paris
polyphylla var. yunnanesis (PPY)
7. Dịch chiết metanol phần trên mặt đất mẫu Paris
polyphylla var. chinensis được trồng Sapa- Lào Cai
(PPC)
Dịch chiết metanol phần trên mặt đất mẫu Paris
polyphylla var. chinensis thu hái tự
1.
2.

3.

1. Hợp chất paris saponin D (RE 4)
2. Hợp chất gracillin (RE 3)
3. Hợp chất paris saponin H (RE 5)
4. Dịch chiết metanol phần dưới mặt đất Paris
polyphylla var. chinensis thu hái tự nhiên
(PPCW)
5. Dịch chiết metanol phần dưới mặt đất Paris
polyphylla var. chinensis được trồng tại Sapa-Lào Cai
(PPC)
6. Dịch chiết metanol phần dưới mặt đất Paris
caobangensis (PC)
7. Dịch chiết metanol phần dưới mặt đất Paris
polyphylla var. yunnanesis (PPY)
8. Dịch chiết metanol phần dưới mặt đất Paris
polyphylla var. polyphylla (PPP)
9. Dịch chiết metanol phần dưới mặt đất Paris
vietnamensis (PV)

Nhận xét:
rõ nét

Sắc ký đồ HPLC phần trên mặt đất và phần dưới mặt đất cho các pic tách nhau

Đối với phần trên mặt đất:
+ Sắc ký đồ bằng HPLC đã phản ánh đúng kết quả như trong TLC về sự
phân bố tỉ lệ nghịch hai hợp chất paris saponin II và paris saponin VII trong các
mẫu: paris saponin II phân bố trong mẫu được sắp xếp: PPC > PPCW, PV và
rất ít trong mẫu PC và PPP; paris saponin VII phân bố nhiều trong mẫu PC và

PPP nhưng lại có ít trong các mẫu cịn lại
+ Các pic chất nhiều nhất trong mẫu PPC và ít nhất trong mẫu PC.
Đối với phần dưới mặt đất:
+ Hai chất paris saponin D và gracillin là hai saponin chính trong các mẫu
thuộc chi Paris. Paris saponin H có trong các mẫu nhưng lượng nhỏ hơn.
+ Khi so sánh sự tích lũy của 3 chất tinh khiết này trong mẫu PPC trồng và
thu hái tự nhiên có sự khác nhau theo chiều hướng lồi hoang dại tích lũy cao hơn.
Kết quả này phù hợp với sắc ký đồ bằng phương pháp TLC.
+ Số lượng các pic chất của các mẫu thuộc chi Paris cũng có sự khác biệt
theo thứ tự: PPCW>PPC, PPY, PV và ít nhất trong mẫu PPP.
4.3. Kết quả thử hoạt tính sinh học
4.3.1. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư
Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các cao chiết, các cao phân
đoạn và 8 hợp chất spirostan steroid tinh khiết phân lập từ PPC trên 4 dòng tế
bào A549, HL-60, Hela và Caco-2. Sử dụng Adriamycin làm chứng dương
Giá trị IC50 của cao tổng, cao phân đoạn và 8 hợp chất tinh khiết phân lập từ PPC
Ký hiệu mẫu

IC50 (µg/ml)


A549

HL-60

Hela

Caco-2

RPC


10,46 ±0,76

15,55 ±0,98

11,05 ±0,67

23,57 ±1,78

RPCBt

7,54 ±0,55

9,52 ±0,65

10,47 ±0,89

11,92 ±1,05

RPCEt

6,42 ±0,52

7,0 ±0,35

9,467 ±0,53

9,78 ±0,89

RPCW


10,16 ±1,02

18,59 ±0,98

9,144 ±0,43

22,7 ±1,56

PC

7,76 ±0,63

13,46 ±0,89

8,41 ±0,54

20,19 ±1,36

PCEt

9,33 ±0,65

11,77 ±0,97

9,24 ±0,68

8,23 ±0,43

PCBt


10,54 ±0,98

12,4 ±1,23

8,09 ±0,57

8,66 ±0,69

PCW

7,89 ±0,56

15,03 ±1,06

11,6 ±0,78

25,70 ±1,68

Pennogenin

7,62 ± 0,49

6,72 ± 0,52

4,79 ± 0,48

14,94 ± 0,50

Paris saponin D


26,95 ± 1,05

14,80 ± 1,12

19,24 ± 1,05

39,50 ± 1,04

Paris saponin H

30,76 ± 1,01

19,41 ± 1,09

10,96 ± 1,05

43,59 ± 1,25

Paris saponin VII

35,86 ± 1,23

13,06 ± 1,21

13,17 ± 1,14

26,01 ± 1,17

Diosgenin


17,09 ± 0,50

20,05 ± 0,54

10,63 ± 0,49

18,99 ± 0,60

Gracillin

31,26 ± 1,03

11,34 ± 1,07

10,13 ± 1,03

39,68 ± 1,03

Dioscin

85,86 ± 1,07

102,98 ± 1,34

39,90 ± 1,12

50,36 ± 1,02

Paris saponin II


67,14 ± 1,23

52,98 ± 1,32

13,46 ± 1,17

37,28 ± 1,19

Adriamycin

0,95 ± 0,09

0,54 ± 0,07

0,31 ± 0,01

2,04 ± 0,35

Trong đó:
RPC: Mẫu cao tổng phần thân rễ; RPCBt: Mẫu cao phân đoạn butanol phần thân rễ; RPCEt:
Mẫu cao phân đoạn etyl axetat phần thân rễ; RPCW: Mẫu cao phân đoạn nước phần thân rễ; PC:
Mẫu cao tổng phần trên mặt đất; PCEt: Mẫu cao phân đoạn etyl axetat phần trên mặt đất; PCBt:
Mẫu cao phân đoạn butanol phần trên mặt đất; PCW: Mẫu cao phân đoạn nước phần trên mặt đất.

Nhân xét:
Cao tổng phần trên mặt đất và phần dưới mặt đất có tác dụng gây độc 3
dòng tế bào ung thư A549, Hela và HL-60 với giá trị IC50 từ 7,56 - 15,55
µg/mL, khơng có tác dụng trên Caco-2 (giá trị IC50 > 20 µg/mL). Hoạt tính gây
độc tế bào ung thư của phần trên mặt đất mạnh hơn cả phần dưới mặt đất kết

quả này cho thấy có thể dùng thay thế phần thân rễ bằng phần trên mặt đất
trong nghiên cứu ung thư.
Phân đoạn etyl axetat trên và dưới mặt đất có tác dụng độc tế bào đối với 4 dòng
tế bào ung thư A549, HL-60, Hela và Caco-2 với giá trị IC50 từ 6,42 - 11,7 µg/mL.
Phân đoạn butanol trên và dưới mặt đất có tác dụng độc tế bào đối với 4 dòng tế
bào ung thư A549, HL-60, Hela và Caco-2 với giá trị IC50 từ 7,54 - 12,4 µg/mL.
Trong 8 hợp chất tinh khiết spirostan steroid phân lập từ PPC chỉ có hợp
chất pennogenin (AE8) biểu hiện hoạt tính gây độc tế bào ung thư mạnh nhất
với giá trị IC50 từ 4,79 – 7,62 µg/mL trên 3 dịng tế bào là A549, HL-60 và


Hela. Các hợp chất biểu hiện tác dụng trung bình đến yếu.
Như vậy, bằng các kết quả thực nghiệm mang tính thống kê cao (mỗi phép
thử đều lặp lại 4 lần) và thực hiện trên nhiều dòng tế bào (4 dòng tế bào ung thư
ở người) cho ta một cái nhìn tổng quát về khả năng gây độc tế bào ung thư của
đối tượng nghiên cứu là Paris polyphylla var. chinensis và gợi ý về việc sử
dụng các cao chiết hoặc phân đoạn chiết để sử dụng làm các chế phẩm nghiên
cứu tác dụng ung thư. Tuy nhiên, các chất tinh khiết vẫn được sử dụng như là
marker để kiểm tra chất lượng của chế phẩm.
Kết quả sàng lọc hoạt tính gây độc tế bào ung thư vú MCF-7 bằng phương
pháp MTT có bổ sung EGR
Mức
độ
phát
triển
tế
bào

Mức
độ

phát
triển
tế
bào

-

+

1

2

3

4

5

6

7

8

9

50 µg/ml

10


11 12 13 14

-

+

1

3

10

30

Paris II
(µM)

30 µg/ml

50 ng/ml EGF

Ảnh hƣởng của cao chiết và các hợp chất tinh khiết với sự
phát triển của tế bào ung thƣ vú MCF7

50 ng/ml EGF

Ảnh hƣởng của paris saponin II với sự phát triển của
tế bào ung thƣ vú MCF7


Ghi chú: (-): Chứng âm không bổ sung EGF; (+): Chứng dương có bổ sung EGF; (1): Cao tổng
phần dưới mặt đất; (2): Cao phân đoạn butanol phần dưới mặt đất; (3): Cao phân đoạn etyl
acxetat phần dưới mặt đất; (4): Cao phân đoạn nước phần dưới mặt đất; (5): Cao tổng phần trên
mặt đất; (6): Cao phân đoạn butanol phần trên mặt đất; (7): Cao phân đoạn etyl axetat phần trên
mặt đất; (8): Cao phân đoạn nước phần trên mặt đất; (9): diosgenin; (10): paris saponin D; (11):
gracillin; (12): paris saponin H; (13): paris saponin II; (14): paris saponin VII.

Nhận xét:
Tại nồng độ thử là 50 µg/ml cao tổng, cao phân đoạn butanol, cao phân đoạn
nước phần trên và phần dưới mặt đất không cho tác dụng ức chế tăng sinh tế
bào ung thư vú có bổ sung yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGF) (mức độ sai khác
có ý nghĩa thông kê là 0), nhưng phân đoạn etyl axetat của phần trên và phần
dưới mặt đất đều thể hiện tác dụng ức chế tăng sinh tế bào MCF-7 (mức độ sai
khác có ý nghĩa thống kê là 0,5 và 0,05). Sự khác biệt khơng có ý nghĩa giữa
phần trên mặt đất, dưới mặt đất.
Tại nồng độ thử là 30 µg/mL 6 hợp chất spirostan saponin tinh khiết phân
lập từ PPC đều thể hiện hoạt tính ức chế tăng sinh tế bào MCF-7, nhưng paris
saponin II thể hiện hoạt tính cao nhất với khả năng ức chế tăng sinh MCF-7
giảm 2,2 lần so với đối chứng dương và đạt độ tin cậy so sánh là 0,005. Trên
mơ hình thử ức chế tăng sinh tế bào ung thư vú có bổ sung EGF, diosgenin thể


hiện khả năng ức chế tăng sinh tế bào yếu hơn so với các saponin tương ứng
của nó.
Khi tiến hành đánh giá ảnh hưởng của paris saponin II đến khả năng ức chế
tăng sinh tế bào MCF-7 cho thấy: hợp chất này ức chế tăng sinh tế bào ung thư
vú phụ thuộc vào nồng độ và tại nồng độ 30 µM thể hiện khả năng ức chế tăng
sinh tế bào này mạnh nhất và gần bằng đối chứng âm. Mặt khác, các nghiên cứu
sâu về cơ chế tác động của hợp chất này cho đến nay chưa có cơng bố nào.
Chính vì vậy, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn hợp chất paris saponin II để nghiên

cứu cơ chế tác dụng trên một số đích phát sinh ung thư.
4.3.2. Kết quả tác dụng của hợp chất paris saponin II lên hoạt độ của hai yếu tố
NF-κB và Ap-1 bằng kỹ thuật phân tích luciferase Renilla
Sử dụng kít thử nghiệm hệ thống (Promega, WI, USA) thu được kết quả
biểu hiện tương đương hoạt độ của hai yếu tố NF-κB và Ap-1:

Hoạt

Hoạt

độ

độ

Ap-1

NF-κB

-

+

1 3 10 30
+ LPS 5 ng/ml

paris II
(µM)

-


+

1 3 10 30
+ LPS 5 ng/ml

paris II
(µM)

Ảnh hƣởng của paris saponin II (paris II) lên hoạt độ của hai yếu tố NF-κB và Ap-1
Ghi chú: (-): Chứng âm khơng có LPS; (+): Chứng dương bổ sung LPS.

Nhận xét:
Kết quả hình trên cho thấy hoạt độ của hai yếu tố NF-κB và Ap-1 ở mẫu
chứng dương khi tế bào RAW246.7 bị kích thích viêm bởi 5 ng/ml
lipopolysaccharid (LPS) thì hoạt độ của cả hai yếu tố phiên mã NF-κB và Ap-1
tăng khoảng 4 lần so với mẫu chứng âm với độ tin cậy là 0,001 đã khẳng định
tính đúng của mơ hình. Paris saponin II làm giảm hoạt độ của của NF-κB và Ap1 khi có mặt LPS phụ thuộc nồng độ và ức chế mạnh nhất tại nồng độ 30 µM.
4.3.3. Kết quả biểu hiện của các protein trong tế bào ung thư vú MCF-7 sử
dụng kỹ thuật Western Blot.


p27
p21

Cyclin D1
p-Rb

Rb
E2F1


β-actin

Paris II (μM)

-

1

3

10

30

Tác dụng của paris saponin II lên biểu
hiện nhóm protein tham gia vào chu
trình tế bào

Tác dụng của paris saponin II lên biểu hiện
nhóm protein tham gia vào quá trình
apoptosis

Như vậy, bằng kỹ thuật Western Blot hợp chất paris saponin II tác động
khác nhau lên biểu hiện hai nhóm protein tham gia vào chu trình tế bào và q
trình apoptosis:
Đối với nhóm các protein tham gia chu trình tế bào: Hợp chất paris saponin
II có tác dụng làm tăng biểu hiện p21 và p27 và giảm biểu hiện cyclin D1 và pRb phụ thuộc nồng độ và không làm thay đổi mức độ biểu hiện Rb và E2F1.
Kết quả phân tích vai trị của từng protein trong nhóm tham gia vào chu trình tế
bào cho thấy: paris saponin II có tác dụng làm cho tế bào khơng chuyển sang
pha tổng hợp (pha S) và dừng chu trình tế bào tại pha G1, điều này có ý nghĩa

trong việc ngăn q trình nhân lên mất kiểm sốt của tế bào ung thư.
Đối với protein tham gia quá trình apoptosis: Hợp chất paris saponin II tác
dụng làm tăng biểu hiện hai protein Bax và p53 phụ thuộc theo nồng độ 1, 3, 10
µM và nồng độ 30 µM khơng thấy tác dụng. Kết quả phân tích vai trị của hai
protein này đối với quá trình apoptosis cho thấy: chất paris saponin II có tác
động trực tiếp và gián tiếp thúc đẩy quá trình apoptosis.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.
Về thành phần hóa học Paris polyphylla var. chinensis Franchet
trồng tại Lào Cai.
1.1. Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được.
Từ cao phân đoạn etyl axetat phần thân rễ bảy lá một hoa (PPC) đã phân 6 hợp
chất tinh khiết (RE1, RE2A và RE2B, RE3 – RE5) gồm: diosgenin (RE1), hỗn
hợp hai chất stigmasterol-3-O-β-D-glucopyranosid (RE2A) và β-sitosterol-3-O-βD-glucopyranosid (RE2B), gracillin (RE3), paris saponin D (RE4), paris saponin
H (RE5).
Từ cao phân đoạn etyl axetat và butanol phần trên mặt đất loài PPC phân lập
được 15 hợp chất tinh khiết (AE6 – AB20): trong đó có 1 hợp chất mới là 12-


hydroxy-diosgenin-3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-[α-L-rhamnopyranosyl(1→3)]-β-D-glucopyranosid (AB17), 5 hợp chất lần đầu tiên phân lập từ chi Paris
gồm 1-O-α-linolenoyl-3-β-D-galactopyranosyl-glyxerol (AE6),
stigmasterol
(AE7), thymidin (AE11), resveratrol (AE12), ε-viniferin (AE13); 2 hợp chất lần
đầu tiên phân lập từ PPC gồm quercetin (AE9), quercetrin (AE14); và 7 hợp chất
khác là pennogenin (AE8), stigmasterol-3-O-D-glucosid (AB10), diosgenin-3-O-αL-rhamnopyranosyl-(1→4)-β-D-glycopyranosid (AE15), diosgenin-3-O-α-Lrhamnopyranosyl-(1→2)-β-D-glycopyranosid (AE16), dioscin (AB18), paris
saponin II (AB19), và paris saponin VII (AB20).
1.2. Bước đầu xây dựng dấu vân tay hóa học để phân biệt một số loài thuộc chi
Paris.
Đề tài đã bước đầu xây dựng dấu vân tay hóa học bằng phương pháp TLC và
HPLC. Kết quả cho thấy có sự khác biệt về thành phần hóa học giữa các lồi

thuộc chi Paris thu ở Việt Nam. Mặt khác, thơng qua tín hiệu píc của các hợp
chất trên sắc ký đồ bản mỏng và HPLC, sự có mặt của các hợp chất của lồi
Paris polyphylla var. chinensis thu hái tự nhiên và trồng cũng có những khác
biệt. Đặc biệt, hợp chất Paris saponin II trong mẫu trồng có cường độ píc cao
hơn lồi thu tự nhiên. Những nghiên cứu bước đầu này đã cung cấp 2 phương
pháp xác định dấu vân tay khác nhau là HPLC và TLC phục vụ cho các nghiên
cứu sâu về lĩnh vực này trong tương lai.
2.
Đánh giá khả năng gây độc tế bào ung thƣ và sơ bộ cơ chế tác dụng
của hợp chất paris saponin II trên dòng tế bào ung thƣ vú MCF-7.
Đề tài đã đánh giá tác dụng gây độc 4 dòng tế bào ung thư người A549, HL-60,
Hela và Caco-2 của cao tổng, cao phân đoạn và 8 hợp chất spirostan steroid phân
lập từ PPC.
+ Cao chiết tổng phần trên mặt đất và phần dưới mặt đất thể hiện hoạt tính rõ
rệt trên 3 dịng tế bào ung thư A549, Hela và HL-60 với giá trị IC50 từ 7,5615,55 µg/mL, khơng có tác dụng trên Caco-2. Phân đoạn etyl axetat của phần
trên và dưới mặt đất thể hiện hoạt tính gây độc trên bốn dịng tế bào ung thư
mạnh nhất với giá trị IC50 từ 6,42-11,7 µg/mL.
+ Pennogenin có hoạt tính cao hơn diosgenin và gây độc tế bào ung thư mạnh
nhất với giá trị IC50 < 10 µg/mL trên 3 dịng tế bào là A549, HL-60 và Hela.
Các aglycon (diosgenin và pennogenin) có hoạt tính gây độc tế bào ung thư cao
hơn các saponin tương ứng. Các hợp chất cịn lại có hoạt tính từ trung bình đến yếu.
Đề tài đã đánh giá tác dụng ức chế tăng sinh tế bào ung thư vú MCF-7 có bổ
sung EGF của cao tổng, các cao phân đoạn etyl axetat, butanol, nước và 6 hợp
chất spirostan steroid phân lập từ PPC:
+ Tại nồng độ thử 50 µg/ml, cao tổng, cao phân đoạn butanol, cao phân đoạn
nước phần trên và phần dưới mặt đất không cho tác dụng ức chế tăng sinh tế
bào ung thư vú, nhưng phân đoạn etyl axetat của phần trên và phần dưới mặt


đất đều thể hiện tác dụng ức chế tăng sinh tế bào MCF-7 và khơng có sự khác

biệt có ý nghĩa giữa phần trên mặt đất, dưới mặt đất.
+ Tại nồng độ 30 µg/ml, 6 hợp chất spirostan steroid đều thể hiện tác dụng ức
chế tăng sinh tế bào ung thư vú MCF-7 trong điều kiện có bổ sung yếu tố tăng
trưởng biểu bì (EGF). Trong đó, hợp chất paris saponin II thể hiện tác dụng ức
chế tăng sinh tế bào mạnh nhất tại liều thử nghiệm.
+ Hợp chất paris saponin II ức chế tăng sinh tế bào ung thư vú MCF-7 khi bổ
sung EGF phụ thuộc nồng độ, tại nồng độ 30 µM ức chế mạnh nhất.
Đề tài cũng đã lần đầu tiên đánh giá ảnh hưởng của hợp chất paris saponin II
lên hoạt độ của hai yếu tố NF-κB và AP-1 bằng kỹ thuật phân tích luciferase
Renilla:
Hợp chất Paris saponin II làm giảm hoạt độ NF-kB và Ap-1 khi bổ sung chất
kích thích gây viêm lipopolysaccharide (LPS) trong đại thực bào RA W264.7 phụ
thuộc nồng độ, tại nồng độ 30 µM có tác dụng mạnh nhất.
Đề tài đã lần đầu tiên đánh giá mức độ biểu hiện của các protein trong tế bào
ung thư vú MCF-7 theo nồng độ hợp chất paris saponin II bằng kỹ thuật
Western Blot.
+ Đối với nhóm các protein tham gia chu trình tế bào: Hợp chất paris saponin
II có tác dụng làm tăng biểu hiện p21 và p27 và giảm biểu hiện cyclin D1 và pRb phụ thuộc nồng độ và không làm thay đổi mức độ biểu hiện Rb và E2F1.
Với tác dụng này có thể nghĩ đến hợp chất paris saponin II ức chế tế bào ung
thư ở pha G1 của chu trình nhân lên của tế bào ung thư.
+ Đối với protein tham gia quá trình apoptosis: Hợp chất paris saponin II tác
dụng làm tăng biểu hiện hai protein Bax và p53 phụ thuộc theo nồng độ 1, 3, 10
µM và nồng độ 30 µM khơng thấy tác dụng. Với tác dụng này có thể nghĩ đến paris
saponin II có tác dụng thúc đẩy sự chết theo chu trình của tế bào ung thư
(apoptosis).

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1.
Luận án đã thành công trong viêc phân lập được 21 chất gồm: RE1
(diosgenin); RE2 hỗn hợp hai chất stigmasterol-3-O-β-D-glucopyranosid và βsitosterol-3-O-β-D-glucopyranosid), RE3 (gracillin), RE4 (paris saponin D), RE5

(paris saponin H), AE6 (1-O-α-linolenoyl-3-β-D-galactopyranosyl-glyxerol), AE7
(stigmasterol), AE8 (pennogenin), AE9 (quercetin), AE10 (stigmasterol-3-O-Dglucosid), AE11 (thymidin), AE12 (resveratrol), AE13 (ε-viniferin), AE14
(quercetrin),
AE15
(diosgenin-3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→4)-β-Dglycopyranosid),
AE16
(diosgenin-3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-β-Dglycopyranosid), AB17 (12-hydroxy-diosgenin-3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-


×