Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Dân số và phát triển kinh tế xã hội tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.18 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Dân số (DS) vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển
kinh tế - xã hội (KT – XH). Vì vậy, việc nghiên cứu DS ln được
quan tâm. Tỉnh Bình Dương (BD) thuộc vùng Đơng Nam Bộ (ĐNB),
có vị trí địa lí thuận lợi - là lợi thế thu hút các nhà đầu tư, dân cư, lao
động đến làm ăn, sinh sống. Chính điều này đã làm cho tình hình
phát triển KT - XH và đặc điểm DS của tỉnh có nhiều biến động đặc
biệt là từ năm 2000 đến nay. Vì vậy, nghiên cứu DS và phát triển KT
- XH tỉnh BD là một vấn đề cấp thiết cả về lí luận và thực tiễn, góp
phần vào việc thực hiện tốt chiến lược phát triển KT - XH của tỉnh
trong thời gian tới. Xuất phát từ lí do trên, chúng tôi đã chọn đề tài
“DS và phát triển KT - XH tỉnh BD” để nghiên cứu luận án Tiến sĩ
Địa lí học.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu: Vận dụng cơ sở lí luận, thực tiễn về DS và phát
triển KT - XH để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng, phân tích các đặc
điểm DS, phát triển KT - XH và mối quan hệ giữa chúng ở tỉnh BD.
Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hợp lí, bền vững DS và
KT - XH của tỉnh trong tương lai.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về DS, phát triển KT XH và mối quan hệ giữa DS và phát triển KT - XH.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới DS, phát triển KT - XH;
phân tích các đặc điểm DS, phát triển KT - XH và mối quan hệ giữa
chúng ở tỉnh BD; đề xuất những định hướng và giải pháp phát triển
hợp lí, bền vững DS và KT - XH trên địa bàn tỉnh trong tương lai.

Tai Lieu Chat Luong



2
2.3. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến DS và phát triển KT - XH, các đặc điểm DS,
phát triển KT - XH và mối quan hệ giữa chúng trên địa bàn tỉnh BD
trong giai đoạn 2000 – 2014 theo ĐVHC hiện nay, có so sánh với
vùng ĐNB và cả nước.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
3.1. Nghiên cứu về dân số, phát triển kinh tế - xã hội
Nguyễn Đình Cử với ”Những xu hướng biến đổi dân số ở Việt
Nam” [23], Nguyễn Kim Hồng với ”Dân số học đại cương” [29],
”Dân số học và địa lí dân cư” của GS. TS. Lê Thông, PGS. TS.
Nguyễn Minh Tuệ [58].... Bàn về phát triển KT- XH có: ”Giáo trình
kinh tế phát triển” của Vũ Thị Ngọc Phùng [44], ”Địa lí kinh tế - xã
hội đại cương” của PGS. TS. Nguyễn Minh Tuệ chủ biên [72]...
3.2. Về mối quan hệ giữa dân số với phát triển KT - XH
Trên thế giới: Về thực tiễn DS, phát triển KT - XH và mối
quan hệ giữa chúng, trên thế giới, có nhiều nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu như: „Population and development planning : proc. of the
United Nations Intern. symp. on population and development
planning” (Frank T.Denton và Byron G.Spener), “DS, tài nguyên
môi trường và chất lượng cuộc sống” (R.C. Sharma)...Ở Việt Nam:
Bàn về vấn đề DS có nhiều cơng trình nghiên cứu:, DS và phát triển
bền vững ở Việt Nam” (Nguyễn Thiện Trưởng), “DS và phát triển
tại Việt Nam, hướng tới một chiến lược mới 2011 – 2020” (C. Hayes,
Nguyễn Đình Cử, Vũ Mạnh Lợi), , ”DS là một trong những yếu tố
quyết định sự phát triển bền vững của đất nước” (Bộ Y tế)...Ở BD:
Liên quan đến DS, lao động, việc làm tỉnh BD đã có một số báo cáo
chuyên ngành như “Chiến lược DS BD, giai đoạn 2001 – 2010”
(Cục DS - KHHGĐ tỉnh BD), ” Đề án xúc tiến lao động” (Sở Lao



3
động - Thương binh XH) , “Báo cáo điều chỉnh tổng hợp qui hoạch
tổng thể phát triển KT - XH tỉnh BD đến 2020, tầm nhìn đến 2025”
(UBND tỉnh BD)….
Như vậy, cho đến nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu một
cách đầy đủ và chi tiết vấn đề DS và phát triển KT - XH tỉnh BD. Vì
vậy, các báo cáo, cơng trình nghiên cứu kể trên sẽ là những tài liệu
tham khảo quý giá đối với tác giả.
4. Các quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu: Luận án vận dụng các quan
điểm nghiên cứu là hệ thống, lãnh thổ, tổng hợp, lịch sử - viễn cảnh
và sinh thái - phát triển bền vững.
4.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng các phương
pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu, thực địa, thống kê, bản đồ,
GIS, dự báo.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
- Kế thừa, bổ sung và làm sáng tỏ một số vấn đề lí luận và
thực tiễn về DS, phát triển KT - XH và mối quan hệ giữa chúng.
- Lựa chọn các tiêu chí nghiên cứu về vấn đề DS và phát triển
KT - XH để phân tích, đánh giá cụ thể ở tỉnh BD.
- Làm rõ các đặc điểm DS và phát triển KT - XH tỉnh BD
thơng qua các nhóm tiêu chí cụ thể.
- Phân tích được mối quan hệ giữa DS và phát triển KT - XH
ở BD.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển hợp lí DS và
phát triển KT - XH ở tỉnh BD trong tương lai.
6. Cấu trúc luận án: Luận án gồm có phần mở đầu, nội dung,
kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục. Phần nội dung chia làm 3
chương.



4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DS
VÀ PHÁT TRIỂN KT - XH
1.1.
Cơ sở lí luận
1.1.1. Về DS
1.1.1.1. DS, qui mô và gia tăng DS
 DS: Là những tập hợp người sống trên một lãnh thổ, được
đặc trưng bởi qui mô, cơ cấu, mối quan hệ qua lại với nhau về mặt
KT; bởi tính chất của phân công lao động và cư trú theo lãnh thổ.
 Qui mô DS: Qui mô DS là tổng số người dân sinh sống trên
một lãnh thổ nhất định, tại một thời điểm nhất định.
 Gia tăng DS: Được thể hiện bằng tổng số giữa tỉ suất gia
tăng tự nhiên và tỉ suất gia tăng cơ học.
1.1.1.2. Cơ cấu DS: gồm cơ cấu DS theo tuổi và giới tính,
cơ cấu XH (cơ cấu theo lao động và cơ cấu theo trình độ văn hóa).
1.1.1.3. Phân bố dân cư và đơ thị hóa
 Phân bố dân cư: Là sự xếp DS một cách tự phát hoặc tự
giác trên một lãnh thổ nhất định, phù hợp với điều kiện sống và các
yêu cầu của XH.
 Đơ thị hóa: Đơ thị hóa khơng chỉ là sự tăng lên về số lượng
đô thị, qui mô DS đơ thị cũng như ảnh hưởng của nó đối với vùng
xung quanh, mà còn bao gồm những thay đổi đa dạng về KT, XH,
môi trường gắn liền với sự phát triển công nghiệp, dịch vụ và sự
phân bố dân cư.
1.1.2. Về KT - XH
1.1.2.1. Phát triển KT
 Tăng trưởng và phát triển KT

- Tăng trưởng KT: Là sự tăng thêm hay gia tăng về qui mô sản
lượng của một nền KT trong một giai đoạn nhất định.


5
- Phát triển KT: Là sự tăng trưởng (GNI/người và GDP/người)
cộng thêm các thay đổi cơ bản trong cơ cấu KT, những chuyển biến
đáng kể về mức tiêu dùng, điều kiện y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo
dục và phúc lợi…
 Cơ cấu KT: Cơ cấu KT gồm 3 bộ phận cơ bản: cơ cấu KT
theo ngành, cơ cấu KT theo lãnh thổ, cơ cấu KT theo thành phần KT
1.1.2.2. XH: nghiên cứu các nội dung lí luận cơ bản về lao
động, việc làm; TNBQĐN và chuẩn nghèo; giáo dục; y tế.
1.1.3. Các lí thuyết liên quan đến dân số và mối quan hệ giữa dân
số với phát triển KT – XH:
Tiếp cận với học thuyết Malthus, học thuyết của K. Marx và
Engels về dân số, học thuyết quá độ dân số, lí thuyết chuyển dịch, lí
thuyết chính thống, lí thuyết đổi mới.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến DS và phát triển KT - XH
Vị trí địa lí và các nhân tố tự nhiên như đất đai, địa hình, khí
hậu, sơng ngịi… ảnh hưởng quan trọng đến việc lựa chọn không
gian và cung cấp tài nguyên cho hoạt động sống, sản xuất của con
người, từ đó tác động đến các đặc điểm về DS và phát triển KT - XH.
Nhân tố KT - XH mới là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến các
đặc điểm DS và phát triển KT - XH. Các nhân tố gồm: dân cư, nguồn
lao động; trình độ phát triển KT; cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ
thuật; khoa học kĩ thuật và cơng nghệ; đường lối và hệ thống chính
sách của Nhà nước…
1.1.5. Mối quan hệ giữa DS và phát triển KT - XH
1.1.5.1. Mối quan hệ giữa DS và KT: Gia tăng DS và phát

triển KT có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Sự biến
động DS trong từng giai đoạn ở mỗi quốc gia đều tác động sâu sắc và
toàn diện đến mọi lĩnh vực KT, trước hết là tăng trưởng KT, cơ cấu


6
ngành KT. Ngược lại, KT có tác động mạnh đến các quá trình DS:
sinh đẻ, tử vong, di dân, phân bố dân cư và chất lượng DS của từng
vùng lãnh thổ và từng ĐVHC.
1.1.5.2. Mối quan hệ giữa DS với các vấn đề XH: Các đặc
điểm về DS có mối quan hệ chặt chẽ với vấn đề lao động, việc làm;
với nghèo và giảm nghèo; với giáo dục; với y tế.
1.1.6. Các tiêu chí đánh giá DS và phát triển KT - XH vận
dụng cho cấp tỉnh
Gồm các nhóm tiêu chí đánh giá DS (qui mơ, gia tăng DS; cơ
cấu DS theo nhóm tuổi…), đánh giá phát triển KT – XH (GRDP, tỉ
lệ thất nghiệp, tỉ lệ hộ nghèo…), mối quan hệ giữa DS với tăng
trưởng KT (dựa trên tính toán của các nhà khoa học: nếu tốc độ tăng
DS là 1% thì tốc độ tăng trưởng GDP phải đạt 4% để so sánh với kết
quả thực tế của tỉnh; Tính tốc độ tăng GRDP/người và so sánh với số
liệu thực tế của tỉnh dựa vào công thức: Tốc độ tăng GDP/người
tốc độ tăng trưởng GDP – tốc độ tăng DS; Tính thời gian tăng gấp
đơi GDP/người trên địa bàn tỉnh và so sánh với số liệu thực tế dựa
vào công thức: t = ln2/(r – α))và xã hội (DS với lao động, giáo dục..)
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.2. DS và phát triển KT - XH ở Việt Nam
1.2.2.1. Những đặc điểm DS chủ yếu: Qui mô DS lớn, tốc độ
tăng DS đã giảm dần; lực lượng lao động dồi dào, chiếm tỉ trọng cao
trong cơ cấu DS; tỉ lệ lao động đã qua đào tạo ngày càng tăng nhưng
vẫn ở mức thấp; phân bố dân cư chưa hợp lí, tỉ lệ dân thành thị tăng

nhưng còn thấp
1.2.2.2. Vấn đề DS và phát triển KT - XH ở Việt Nam : Trong
thời gian qua, ở nước ta, cùng với tăng trưởng KT và giảm được tỉ lệ
gia tăng DS nên mức sống người dân được nâng cao. Việt Nam có


7
quy mô DS lớn và phát triển nhanh nên cung cấp nguồn lao động dồi
dào cho nền KT nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với những áp lực
lớn về giải quyết việc làm và khiến cho mức độ cải thiện về y tế,
chăm sóc sức khỏe nhân dân bị chậm lại. Tỉ lệ DS dưới 15 tuổi từ
năm 1999 đến 2014 giảm liên tục nhờ giảm mức sinh đã tạo tiền đề
thuận lợi cho việc đạt mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học và phấn đấu
đạt phổ cập giáo dục THCS trong những năm tiếp theo. Ngoài ra
những tiến bộ về giáo dục, y tế nhất là cho phụ nữ có ý nghĩa lớn trong
việc giảm mức sinh ở nước ta.
1.2.3. DS và phát triển KT - XH ở vùng ĐNB
1.2.3.1. Một số đặc điểm DS chủ yếu: Qui mô DS lớn, ngày
càng tăng và chủ yếu do nhập cư; mức sinh và mức chết thấp so với
cả nước và các vùng KT khác; mật độ DS cao, dân cư phân bố không
đều và tốc độ đô thị hóa nhanh; cơ cấu DS theo tuổi và giới tính có
sự khác biệt lớn với cả nước và các vùng KT
1.2.3.2. Vấn đề DS và phát triển KT - XH vùng ĐNB: nhờ
những thành tựu về tăng trưởng, phát triển KT nên dù DS của vùng
có qui mơ lớn và tăng nhanh do nhập cư nhưng thu nhập bình quân
đầu người liên tục tăng lên, nâng cao chất lượng cuộc sống, người
dân có điều kiện tiếp cận với y tế, giáo dục. Tuy nhiên, qui mô DS
đông và tăng nhanh cũng gây áp lực lớn lên vấn đề giải quyết việc
làm và tạo gánh nặng cho ngành y tế, giáo dục trong vùng nhất là ở
các tỉnh đông lao động nhập cư.

Chƣơng 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ THỰC TRẠNG
DS, PHÁT TRIỂN KT - XH TỈNH BD
2.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến DS và phát triển KT - XH
tỉnh BD
2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ và lịch sử phát triển


8
2.1.1.1. Vị trí địa lí: Về vị trí, tỉnh có một số thuận lợi là tiếp
giáp Tp. HCM, Đồng Nai...; nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa 3 vùng KT
(Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ, Đồng bằng Sông Cửu
Long) - nơi có nhiều tuyến giao thơng huyết mạch chạy qua, tạo lợi
thế cho tỉnh trong phát triển KT, thông thương với toàn vùng ĐNB
cũng như các vùng KT khác và trở thành đầu mối giao lưu của các
tỉnh miền Trung, Tây Nguyên với trung tâm KT lớn là Tp. HCM.
2.1.1.2. Lịch sử phát triển và phạm vi lãnh thổ: Vùng đất
Thủ Dầu Một – BD có lịch sử gắn liền với vùng Gia Định – Đồng
Nai xưa tức vùng ĐNB ngày nay. Từ khi được tái lập (1997), cùng
với q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa, sự phát triển của các KCN
tập trung, cụm công nghiệp, KT dịch vụ, trên địa bàn tỉnh đã thu hút
đông đảo lao động từ các vùng miền khác trong cả nước làm cho DS
của tỉnh gia tăng rất nhanh chóng, đến nay đã đạt gần 2 triệu người.
2.1.2. ĐKTN và TNTN: Nhìn chung, BD có nhiều thuận lợi
về ĐKTN và TNTN cho sinh hoạt và sản xuât của dân cư. Đó là địa
hình khá bằng phẳng; khí hậu ổn định, ít thiên tai; mạng lưới sơng
ngịi dày đặc; cơ cấu đất đai đa dạng….
2.1.3. KT - XH
2.1.3.1. Dân cƣ: Với qui mô DS đông, đang trong giai đoạn
cơ cấu “DS vàng” nên đã cung cấp nguồn lao động dồi dào phục vụ
cho phát triển KT của tỉnh. Tuy nhiên, qui mô DS đông và tăng

nhanh (chủ yếu do nhập cư) đã gây khơng ít khó khăn cho các vấn đề
XH và nâng cao chất lượng cuộc sống cho dân cư, từ đó, ảnh hưởng
đến sự phát triển KT - XH của tỉnh trong hiện tại cũng như tương lai.
2.1.3.2. Trình độ phát triển KT: Từ năm 2000 đến nay, hoạt
động KT của tỉnh đạt được nhiều thành tựu to lớn và có tác động
mạnh mẽ đến các đặc điểm DS (qui mô, phân bố, cơ cấu DS…);


9
cũng là nguyên nhân quan trọng thu hút ngày càng nhiều dự án đầu
tư, lao động vào đây làm việc.
2.1.3.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật: Tỉnh có
CSHT – CSVCKT khá hồn thiện và đồng bộ - là nhân tố quan trọng
đối với việc phát triển KT – XH, thu hút vốn đầu tư nước ngoài và
tạo thuận tiện cho sinh hoạt hàng ngày của dân cư.
2.1.3.4. Khoa học và cơng nghệ: BD có nhiều tiến bộ trong
việc ứng dụng KHKT vào sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, việc
chuyển giao công nghệ và đổi mới thiết bị còn chưa thực sự đáp ứng
yêu cầu phát triển của nền KT. Điều này có ảnh hưởng lớn đến phát
triển KT và vấn đề nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư.
2.1.3.5. Vốn đầu tƣ: Qui mô vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh
ngày càng tăng nhanh, trong vịng 10 năm (2005 – 2014), qui mơ vốn
đầu tư đã tăng gần 4 lần với tốc độ tăng ngày càng nhanh, chiếm tỉ
trọng chủ yếu là nguồn vốn từ đầu tư trực tiếp nước ngoài.
2.1.3.6. Thị trƣờng: Từ khi thực hiện CNH, thị trường buôn
bán của tỉnh ngày càng mở rộng. Nhân tố thị trường có ý nghĩa quan
trọng với việc phát triển KT - XH, góp phần giúp nền KT của tỉnh
vượt qua khủng hoảng, nâng cao giá trị sản xuất, thúc đẩy KT phát
triển và từ đó giải quyết được nhiều việc làm cho người lao động.
2.1.3.7. Đƣờng lối chính sách: Trong những năm qua, BD đã

đi đầu với chính sách “trải thảm đỏ” thu hút đầu tư. Cơng tác cải
cách hành chính được thực hiện quyết liệt ở tất cả các cấp, các
ngành; nhiều chính sách ưu tiên đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng được
thực hiện giúp tỉnh thành công hơn trong thu hút đầu tư nước ngoài
và nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư.
Ngoài ra, bối cảnh quốc tế và trong nước cũng có ảnh hưởng
đến DS và tình hình phát triển KT – XH của tỉnh trong thời gian qua.


10
2.2. Thực trạng dân số và phát triển KT – XH tỉnh BD
2.2.1. Thực trạng DS tỉnh BD
2.2.1.1. Quy mô và gia tăng DS
 Quy mô DS : Qui mô DS của BD năm 2014 là 1.873,6 nghìn
người, chiếm 11,9% DS vùng ĐNB và có sự phân hóa theo đơn vị
hành chính (ĐVHC).
 Gia tăng DS
- Gia tăng tự nhiên: Tỉ suất gia tăng tự nhiên có xu hướng
giảm do giảm mức sinh và khơng có sự khác biệt lớn giữa các
ĐVHC.
- Gia tăng cơ học: Tỉ suất gia tăng cơ học cao hơn hẳn gia
tăng tự nhiên, góp phần lớn vào sự gia tăng DS của tỉnh và đang
giảm dần. Các ĐVHC phía Nam có tỉ suất gia tăng cơ học cao hơn
hẳn các ĐVHC phía Bắc.
- Gia tăng DS: Hình 2.6 cho thấy trong giai đoạn 2000 – 2014,
BD có tỉ suất gia tăng DS giảm dần nhưng cao hơn hẳn mức trung
bình của vùng ĐNB và cả nước. Nguyên nhân phụ thuộc chủ yếu vào
gia tăng cơ học.
8
6

4
2
0

7

%

5,18

H
3,4

4,13 3,94

3,25
2,34

2,9
1,35
2000

1,17

Bình Dương

2005

1,07


Đơng Nam Bộ

2010

2,17 2,14
1,07 1,08
2013 2014

Cả nước

Hình 2.6: Tỉ suất gia tăng DS tỉnh BD, vùng ĐNB và cả nƣớc,
giai đoạn 2000 – 2014
Nguồn: [63]

năm


11
2.2.1.2. Cơ cấu DS
 Cơ cấu theo tuổi và giới tính
- Cơ cấu DS theo tuổi: Tỉ trọng DS trong độ tuổi lao động rất
cao (trên 70%) và tỉ trọng DS 60+ thấp (<5%) là điểm nổi bật trong
cơ cấu DS theo tuổi ở tỉnh BD.
- Cơ cấu theo giới tính: Tỉ lệ nữ ln cao hơn nam và có thay
đổi không đáng kể trong giai đoạn từ 2000 – 2014; các thành phố, thị
xã phía nam có tỉ số giới tính thấp hơn các huyện thị phía Bắc tỉnh.
 Cơ cấu lao động
- Nguồn lao động: Bộ phận DS trong độ tuổi lao động chiếm
chủ yếu trong cơ cấu nguồn lao động và đang tăng nhanh cả về số
lượng lẫn tỉ trọng.

- Cơ cấu lao động theo ngành KT: Tỉ trọng lao động ngành công
nghiệp của tỉnh trong tổng số lao động đang làm việc rất cao, gấp 3 –
4 lần mức trung bình của cả nước, vùng ĐNB và đang tăng nhanh.
%

100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0

2000

2005
Nông – lâm – thủy sản
Dịch vụ

2010

2014
Công nghiệp – xây dựng
Riêng cơng nghiệp

Hình 2.7. Cơ cấu lao động đang làm việc phân theo nhóm ngành

KT, giai đoạn 2000 – 2014
Nguồn: tính tốn từ [18]


12
 Cơ cấu theo trình độ văn hóa
- Tỉ lệ DS từ 15 tuổi trở lên biết chữ : Trong giai đoạn 2005 –
2014, tỉ lệ biết chữ của DS từ 15 tuổi trở lên của tỉnh luôn cao hơn
mức trung bình của cả nước, xấp xỉ vùng ĐNB và đang tăng dần.
- Tỉ lệ nhập học các cấp: (xem nội dung Giáo dục - mục 2.2.2.2)
2.2.1.3. Phân bố dân cư và đơ thị hóa

Phân bố dân cư : DS BD phân bố khơng đồng đều
và có sự khác biệt lớn giữa các ĐVHC. Theo thời gian, mật độ DS
trung bình của tỉnh và các ĐVHC đều tăng lên tương ứng với sự gia
tăng về qui mơ DS.

Đơ thị hóa : DS thành thị năm 2014 là 1.438,8 nghìn
người, chiếm 76,8% DS toàn tỉnh, gấp hơn 2 lần tỉ lệ dân thành thị cả
nước (33,1%), cao hơn tỉ lệ dân thành thị của vùng ĐNB (62,7%).
2.2.2. Thực trạng phát triển KT - XH tỉnh BD
2.2.2.1. KT
 Quy mô và tốc độ tăng trưởng KT
- Tăng trưởng KT: Trong giai đoạn 2000 - 2014, hàng năm
nền KT tỉnh đều đạt tốc độ tăng trưởng cao, hơn hẳn mức tăng
trưởng trung bình của vùng ĐNB và các tỉnh trong vùng, ở trong
nhóm dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng KT. Hiện nay, nhóm ngành dịch
vụ có tốc độ tăng trưởng cao hơn hẳn các ngành KT khác.
- Tổng sản phẩm trong nước trên địa bàn (GRDP):
Nhờ đạt được tốc độ tăng trưởng KT cao nên GRDP của tỉnh

ngày càng lớn, chiếm khoảng 6,8% GRDP vùng ĐNB, đứng thứ 4
trong vùng sau Tp. HCM, Bà Rịa – Vũng Tàu và Đồng Nai.

Cơ cấu KT: Cơ cấu GRDP theo nhóm ngành của
tỉnh có sự khác biệt lớn so với các tỉnh thành trong vùng ĐNB, đó là
tỉ trọng nhóm ngành cơng nghiệp – xây dựng rất cao, năm 2014 là


13
60,8%, trong đó riêng ngành cơng nghiệp là 60,2%; chuyển dịch khá
nhanh theo hướng tăng tỉ trọng dịch vụ, giảm tỉ trọng công nghiệp –
xây dựng và nông – lâm – thủy sản. Trong cơ cấu GRDP theo thành
phần KT, thành phần KT có vốn đầu tư nước ngồi chiếm tỉ trọng
cao hơn hẳn so với mức trung bình của cả nước. Có sự phân hóa khá
rõ về giá trị sản xuất giữa các nhóm huyện, thị xã, thành phố do chịu
tác động chủ yếu của phân bố công nghiệp.
 Các ngành KT
- Công nghiệp: Trong giai đoạn 2000 – 2014, ngành cơng
nghiệp có tốc độ tăng trưởng nhanh và đang có sự chuyển dịch theo
hướng từ cơng nghiệp gia công sang công nghiệp công nghệ cao, thu
hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh trong lĩnh vực này vẫn tăng. Tuy
nhiên, sản xuất công nghiệp của tỉnh vẫn tập trung vào một số ngành
sử dụng nhiều lao động, gia công và phân bố không đều theo lãnh
thổ, tập trung ở các ĐVHC phía Nam tỉnh.
- Dịch vụ: là ngành có tốc độ tăng trưởng cao, từ sau năm 2005
đã vượt lên trên ngành công nghiệp – xây dựng với tỉ trọng trong
GRDP liên tục tăng. Trong cơ cấu nhóm ngành dịch vụ theo GRDP,
thương mại có tỉ trọng lớn hơn, các ngành khác có tỉ trọng đóng góp
chưa tương xứng với tiềm năng, đặc biệt là du lịch. Phân bố dịch vụ
chưa đồng đều giữa các ĐVHC.

- Nông - lâm – thủy sản: Sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn
2000 – 2014 có những chuyển biến tích cực: giảm diện tích cây trồng
kém hiệu quả sang trồng cao su, cây ăn quả; hình thành các vùng
chuyên canh trồng cao su, cây ăn quả…. Chăn nuôi phát triển nhanh
và tăng dần tỉ trọng. Tuy nhiên, năng suất còn thấp, chưa tập trung
theo hướng thâm canh, tín dụng nơng nghiệp cịn nhiều hạn chế…
2.2.2.2. XH


14
 Vấn đề lao động, việc làm
- Lực lượng lao động (DS hoạt động KT): Trong giai đoạn
2000 – 2014, tỉnh có trên 60% DS tham gia lực lượng lao động, tỉ lệ
tham gia lực lượng lao động rất cao (gần 90%); nữ chiếm tỉ trọng cao
hơn; lao động tập trung chủ yếu ở thành thị.
- Lao động đang làm việc (LĐĐLV):Tỉ trọng LĐĐLV so với
tổng DS và so với lực lượng lao động cao (65,1% và 85% năm
2014). Trong cơ cấu LĐĐLV, lao động công nghiệp chiếm tỉ trọng
rất cao (60,3% năm 2014).
- Tỉ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo: đang có xu
hướng tăng nhưng cịn thấp.
35

32,5

%

30
24,1


25
20

18,2

15 13,3

15,6

24
18,1
11,8

19,6

14,5

15
11,7

15,7
10,7

11,8

7,3

10

2009

2014

5

0
Cả nước

Bình TP.HCM Bà Rịa - Đồng Nai Bình Tây Ninh
Đơng
Phước
Nam Bộ Dương
Vũng Tàu

Tỉnh,
thành

Hình 2.13: Tỉ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo của
cả nƣớc và các tỉnh, thành vùng ĐNB, giai đoạn 2009 - 2014
Nguồn: [65]
- Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn kĩ thuật: Chất
lượng nguồn lao động nhất là lao động nhập cư vào địa bàn tỉnh còn
kém, phần lớn là lao động phổ thông, chưa qua đào tạo.
- Cơ cấu lao động theo nghề nghiệp: Tương tự như vùng
ĐNB, lao động trên địa bàn tập trung làm việc chủ yếu trong ngành


15
công nghiệp và dịch vụ trong khi lao động của cả nước lại tập trung
chủ yếu trong nhóm nghề giản đơn và nông, lâm, ngư nghiệp.
- Tỉ lệ thất nghiệp: Tỉ lệ thất nghiệp của lao động đang giảm

dần, thấp hơn mức trung bình của cả nước và vùng ĐNB, trong đó ở
thành thị cao hơn nơng thơn.
 TNBQĐN, tỉ lệ hộ nghèo
- TNBQĐN : khá cao, tăng đều với tốc độ nhanh hơn cả nước
cũng như vùng ĐNB và có sự phân hóa giữa các ĐVHC.
- Tỉ lệ hộ nghèo : Tỉ lệ hộ nghèo của tỉnh ngày càng giảm, thấp
hơn hẳn so với mức trung bình cả nước và vùng ĐNB.
 Giáo dục
- Tỉ lệ nhập học các cấp
120
100

100,3
100,1

%

97

91,8

92,1
83,7

80

67,7 66,7

60


44,3

40
20

0,3 0,4 0,2

0
Tiểu học

THCS
Cả nước

THPT
Đông Nam Bộ

Cao đẳng, đại họcCấp học
Bình Dương

Hình 2.15: Tỉ lệ nhập học các cấp năm 2014
Nguồn : [65]
Tỉ lệ nhập học các cấp của tỉnh thấp hơn mức trung bình của
cả nước và vùng ĐNB ở tất cả các cấp học (xem hình 2.15).
- Số học sinh, lớp học và giáo viên phổ thông: Số học sinh ở các
cấp học trên địa bàn tỉnh ngày càng tăng lên, trong đó, tăng nhanh
nhất là tiểu học (tăng 1,7 lần), sau đó là học sinh THCS (tăng 1,4


16
lần), số học sinh THPT tăng chậm (1,04 lần). Tương ứng với sự gia

tăng số học sinh các cấp là sự gia tăng số trường, số lớp học và số
giáo viên các cấp. Tuy nhiên, sự gia tăng số lớp học chưa theo kịp sự
gia tăng số lượng học sinh, nhất là ở bậc tiểu học.
 Y tế - chăm sóc sức khỏe
- Số giường bệnh/vạn dân, số cán bộ y tế (ngành y)/vạn dân:
Nhìn chung, số giường bệnh/vạn dân và số cán bộ y tế/vạn dân ở tỉnh
đang tăng lên, trong đó số bác sĩ/vạn dân đang tăng tạo nhiều thuận
lợi trong vấn đề chăm sóc sức khỏe của người dân.
40

‰ 37

30
20

16,9

10

17,8

13

15,8

15,3 14,9

9

9,4 9,1


0

2000

2005
Bình Dương

2010
Cả nước

2013

Hình 2.16: Tỉ lệ tử vong trẻ em dƣới 1 tuổi của BD và cả nƣớc,
giai đoạn 2000 – 2014
Nguồn : [18], [59]
- Tỉ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi: Tỉ lệ tử vong trẻ em dưới 1
tuổi của tỉnh giảm từ 16,90/00 (2000) xuống cịn 9,10/00 (2014), bình
qn mỗi năm giảm 0,60/00. So với cả nước, mức tử vong trẻ em dưới
1 tuổi thấp hơn nhiều (hình 2.16).
2.2.3. Mối quan hệ giữa DS với phát triển KT - XH tỉnh BD
2.2.3.1. DS với KT
 Ảnh hưởng của DS đến KT:
- DS với tăng trưởng KT

Năm
2014


17

Dựa trên tính tốn: nếu tốc độ tăng DS là 1% thì tốc độ tăng
trưởng KT phải đạt 4% mới đảm bảo mức sống ổn định cho dân cư,
cho thấy, trên địa bàn tỉnh, do tốc độ tăng DS quá nhanh nên dù tốc
độ tăng GRDP cao nhưng vẫn không đảm bảo tương quan ổn định
giữa tăng DS với tăng trưởng KT, nhất là vào 2005.
Bảng 2.34: Tốc độ gia tăng DS và tăng trƣởng KT,
giai đoạn 2000 – 2014
Đơn vị: %
Tiêu chí

2000

2005

2010

2013

2014

Tốc độ tăng DS

2,90

7,00

5,21

4,13


3,94

Tốc độ tăng GRDP đảm bảo ổn định

11,6

28,0

20,8

16,5

15,7

Tốc độ tăng GRDP thực

13,9

15,4

14,5

12,8

13,0

Hiệu số chênh lệch

2,3


-12,6

-6,3

-3,7

-2,7

Nguồn: tính tốn từ [18]
Vận dụng cơng thức: t = ln2/(r – α) để tính tốn thời gian
tăng gấp đơi GRDP/người của tỉnh. Với tốc độ tăng GRDP trung
bình trong giai đoạn 2000 – 2014 là 13,0%, tốc độ tăng DS trung
bình cùng giai đoạn là 10,8%, ta có: t = ln2/(13% – 10,8%) = 31,5
năm. So sánh với số liệu thực tế cho thấy, chỉ mất từ 10 – 15 năm để
GRDP/người tăng gấp đơi - chỉ bằng ½ thời gian so với tính tốn
trên. Như vậy, tuy DS của tỉnh liên tục tăng nhanh và tốc độ tăng
trưởng GRDP tăng chưa gấp 4 lần mức tăng DS nhưng GRDP/người
vẫn tăng nhanh, góp phần đảm bảo ổn định mức sống cho dân cư.
Tuy nhiên, qua số liệu cũng cho thấy, ở BD, DS tăng 1% thì GRDP
mới chỉ tăng khoảng 3%, tức chỉ gấp 3 lần mức tăng DS - khơng đảm
bảo theo tính tốn của các nhà khoa học.


18
Ngồi ra, DS cịn ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế theo ngành và
tác động gián tiếp đến kinh tế thơng qua tiêu dùng và tích lũy.

Ảnh hưởng của KT đối với DS:
- Góp phần làm giảm mức sinh: cùng với tốc độ tăng GRDP
cao là sự giảm dần của mức sinh trên địa bàn tỉnh. Diễn biến này phù

hợp với nhận định: “khi kinh tế tăng trưởng nhanh tạo điều kiện cho
y tế, giáo dục phát triển, vị trí của người phụ nữ trong xã hội được
nâng lên, người dân có thể quyết định mức sinh phù hợp nên mức
sinh sẽ giảm” [10]. Đây là một trong những cơ sở quan trọng khẳng
định: kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định là một trong những yếu tố
quan trọng giúp giảm mức sinh trên địa bàn tỉnh.
- Thúc đẩy gia tăng cơ học: Với chính sách và chiến lược
CNH – HĐH của tỉnh, các KCN được xây dựng ngày càng nhiều, thu
hút lực lượng lớn lao động từ các tỉnh khác đến sinh sống và làm
việc, góp phần đáng kể vào sự gia tăng qui mơ dân số của tỉnh.
Ngồi ra, tác động của sự phát triển KT đặc biệt là của ngành
CN trong thời gian qua cũng làm thay đổi cơ cấu DS, làm mật độ DS
tăng lên và ảnh hưởng đến phân bố dân cư của tỉnh BD.
2.2.3.2. DS với các vấn đề XH
 DS, lao động và việc làm
- Mối quan hệ giữa DS và lao động: Những thay đổi về DS khiến
cho nguồn lao động của tỉnh BD tăng nhanh; kéo theo sự thay đổi tỉ
số phụ thuộc, đưa BD bước vào giai đoạn “cơ cấu DS vàng”.
Sự phân bố lao động cơng nghiệp có ảnh hưởng lớn đến phân bố
n cư trong tỉnh.
Bảng 2.38: Lao động công nghiệp và mật độ dân số, gia
tăng dân số theo đơn vị hành chính, năm 2014
Đơn vị hành chính

Lao động cơng
nghiệp

Mật độ
dân số


Gia tăng dân số (%)


19
Toàn tỉnh
Tp. Thủ Dầu Một
TX. Thuận An
TX. Dĩ An
Huyện Bàu Bàng
TX. Bến Cát
Huyện Bắc Tân Uyên
TX. Tân Uyên
Huyện Dầu Tiếng
Huyện Phú Giáo

Ngƣời
735.345
44.856
298.550
185.307
27.796
75.152
19.266
77.094
4.412
2.942

%
100,0
6,1

40,6
25,2
10,2
3,8
10,4
2,7
0,6
0,4

(ngƣời/km2)
695
2.328
5.417
6.465
242
887
152
1.009
163
171

GTTN
0,88
0,63
0,90
0,86
1,00
1,00
0,83
0,76

0,89
1,06

GTCH
3,06
1,82
1,87
2,79
2,50
11,3
0,96
2,63
0,01
0,41

GTDS
3,94
2,45
2,77
3,65
3,50
12,3
1,79
3,39
0,90
1,47

Nguồn: [18]
Lao động công nghiệp của tỉnh BD chiếm chủ yếu trong cơ cấu
lao động theo ngành và chiếm khoảng 40% dân số. Do đó, phân bố

lao động cơng nghiệp có ảnh hưởng lớn đến phân bố dân cư trong
tỉnh. Lao động cơng nghiệp tỉnh Bình Dương tập trung chủ yếu ở khu
vực phía Nam của tỉnh, đặc biệt ở TX. Thuận An và TX. Dĩ An – nơi
có nhiều KCN của tỉnh khiến mật độ dân số và gia tăng dân số (chủ
yếu là gia tăng cơ học) của 2 ĐVHC này cao hơn hẳn mức trung bình
của tỉnh và các huyện thị khác.
- Mối quan hệ giữa DS với vấn đề việc làm: qui mô DS và
nguồn lao động lớn gây sức ép lên vấn đề giải quyết việc làm cho
người lao động; có sự tương quan giữa tỉ lệ thất nghiệp với mức sinh
trên địa bàn tỉnh.
 DS với nghèo và giảm nghèo:
Mặc dù BD có qui mô DS đông, tăng nhanh (do nhập cư)
nhưng do có tỉ lệ phụ thuộc thấp và nhờ những thành tựu quan trọng
trong phát triển KT nên TNBQĐN vẫn cao và đang tăng giúp cho
hầu hết các hộ dân cư trong tỉnh hiện nay vượt qua ngưỡng nghèo,
chất lượng cuộc sống được nâng lên.
 DS và giáo dục:


20
Với quy mô DS ngày càng tăng nhất là số người trong độ tuổi
sinh đẻ, số lượng học sinh trong tỉnh cũng tăng lên tương ứng, trong
đó số học sinh tiểu học tăng nhanh hơn hẳn số học sinh THPT. Cùng
với trình độ phát triển KT - XH, giáo dục có ảnh hưởng nhất định
đến mức sinh và mức chết của DS, BD cũng không nằm ngoại lệ.
 DS và y tế:
Cùng với sự gia tăng nhanh chóng về DS, hệ thống cơ sở y tế
cùng đội ngũ cán bộ y tế của tỉnh cũng tăng lên nhằm đáp ứng cho
nhu cầu khám chữa bệnh của dân cư. Sự phân bố giường bệnh và
cán bộ y tế theo ĐVHC thể hiện mối quan hệ giữa phát triển DS và y

tế. Sự phát triển về y tế đã góp phần làm giảm tỉ lệ sinh, tỉ lệ tử vong
trẻ em trong tỉnh.
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DS,
KT - XH TỈNH BD ĐẾN NĂM 2025
3.1. Những căn cứ để xây dựng định hƣớng và giải pháp:
Quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề DS và phát triển KT –
XH, chiến lược phát triển DS và phát triển KT - XH của Nhà nước,
quan điểm của tỉnh BD về DS và phát triển KT – XH, chiến lược
phát triển DS và phát triển KT - XH tỉnh BD, thực trạng DS và phát
triển KT - XH tỉnh BD, giai đoạn 2000 – 2014.
3.2. Mục tiêu, định hƣớng phát triển
3.2.1. Mục tiêu: Xây dựng tỉnh Bình Dương trở thành một đơ
thị văn minh, hiện đại, có trình độ phát triển KT - XH cao của vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng ĐNB, trở thành đơ thị trực
thuộc Trung ương trước năm 2020.
3.2.2. Định hƣớng phát triển dân số và phát triển KT - XH
3.2.2.1. Về DS và lao động


21
- Qui mô dân số vẫn tăng chủ yếu do gia tăng cơ học, phù hợp
với tăng trưởng kinh tế do sự phát triển nhanh của các KCN; tiếp tục
giảm tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên.
- Tiếp tục tăng nhanh dân số trong độ tuổi lao động do sự phát
triển các KCN của tỉnh, do sự dãn dân của thành phố Hồ Chí Minh
và sự thu hút lao động có trình độ kĩ thuật từ các nơi khác đến tỉnh
Bình Dương.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng CNH – HĐH.
- Chú trọng đến công tác giải quyết việc làm cho người lao
động, giảm tỉ lệ thất nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Bảng 3.1: Định hƣớng phát triển DS đến 2025
Giai đoạn 2015 - 2020

Giai đoạn 2021 – 2025

Qui mô DS (triệu người)

2,2

2,6

Tốc độ gia tăng DS (%)

3,3

3,2

Tỉ lệ dân thành thị (%)

80,0

83,0 – 85,0

Nguồn: [84]
3.2.2.2. Về KT - XH:
 Về kinh tế
BD là một tỉnh công nghiệp phát triển, đóng vai trị quan trọng
đối với sự nghiệp CNH – HĐH của vùng ĐNB và vùng Kinh tế trọng
điểm phía Nam. Đến năm 2020, trở thành thành phố trực thuộc
Trung ương, là trung tâm công nghiệp lớn, tầm quốc gia và khu vực.

Giai đoạn 2021 – 2025, tỉnh BD sẽ trở thành đô thị công nghiệp –
dịch vụ phát triển, nông nghiệp đô thị bền vững.

Bảng 3.2. Định hƣớng phát triển KT đến 2025
Đơn vị: (%)


22

Giai đoạn 2015 – 2020

Giai đoạn 2021 – 2025

Chung

NLNN

CN –
XD

DV

Chung

NLNN

CN –
XD

DV


Tốc độ tăng trưởng KT

13

2,3

10,0

16,6

13,6

2,5

10,8

15,6

Cơ cấu KT theo ngành

100,0

2,0

50,4

47,6

100,0


2,0

49,0

49,0

Nguồn: [84]
 Về XH:
GRDP/người sẽ đạt 135,8 triệu đồng/năm giai đoạn 2015 –
2020 và 264 triệu đồng/năm giai đoạn 2021 – 2025 (tương đương
12.000USD/người); khơng cịn hộ nghèo theo tiêu chí của cả nước;
nâng cao tỉ lệ nhập học các cấp: Tiểu học: 100%, THCS: 90%,
THPT: 55%; giảm tỉ lệ trẻ em chết dưới 1 tuổi xuống dưới 6‰; số
cán bộ y tế/vạn dân: từ 52 cán bộ/vạn dân trở lên, trong đó số bác
sĩ/vạn dân đạt từ 9 bác sĩ trở lên; tỉ lệ giường bệnh/vạn dân đạt từ 30
giường/vạn dân trở lên.
3.3. Các giải pháp phát triển DS và KT - XH tỉnh BD
3.3.1. Về DS – lao động: Đưa ra các giải pháp nhằm giảm tỉ
suất gia tăng tự nhiên, nâng cao chất lượng DS và lao động, tăng
cường giải quyết việc làm cho người lao động và phân bố lại dân cư
và lao động hợp lí hơn. Đó là: Thực hiện tốt chính sách dân số KHHGĐ; Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống cơ sở y tế; Xây dựng chính
sách giáo dục – đào tạo hợp lí; Xây dựng chính sách thu hút nhân tài;
Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trong và nước ngoài; Xây dựng hệ
thống thơng tin lao động – việc làm; Hồn thiện chính sách quản lí
nhân khẩu, hộ khẩu...
3.3.2. Về KT – XH
3.3.2.1. Về kinh tế



23
Công nghiệp: các giải pháp nhằm mục tiêu xây dựng cơ cấu
ngành công nghiệp đa dạng, hiện đại; phân bố công nghiệp đồng đều
hơn giữa các ĐVHC; giảm thiểu ảnh hưởng của SX CN đến môi
trường. Chẳng hạn như: Thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngồi trong
lĩnh vực cơng nghiệp với các ngành hiện đại, trình độ KHKT cao,
nâng cao tỉ trọng hàng hóa cơng nghiệp xuất khẩu; Tiếp tục chú
trọng phát triển các ngành công nghiệp vừa và nhỏ; Củng cố và nâng
cao hiệu quả hoạt động của các KCN, cụm công nghiệp…
Dịch vụ: Các giải pháp đưa ra nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng dịch vụ và tỉ trọng của ngành trong cơ cấu GDP với cơ cấu
ngành đa dạng và tạo điều kiện phát triển dịch vụ ở các ĐVHC phía
Bắc. Cụ thể là cần có các chính sách, chương trình ưu tiên phát triển
ngành dịch vụ trong định hướng phát triển KT – XH. Bên cạnh đó,
phải chú trọng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành dịch vụ
quan trọng như thương mại, tài chính, ngân hàng…; phát triển dịch
vụ gắn với hệ thống dịch vụ trong vùng ĐNB và vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam bằng các chính sách hợp tác về phát triển dịch vụ với
các tỉnh thành khác trong vùng; tăng cường ứng dụng công nghệ cao
trong hợp tác, phát triển dịch vụ.
Nông nghiệp: đưa ra các giải pháp nhằm phát triển nền nông
nghiệp tiên tiến; phát triển nông nghiệp gắn với bảo vệ môi trường;
phát triển KT nông thôn và xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại
cho nông nghiệp, nông thôn…
3.3.2.2. Về XH
Giáo dục: Chú trọng phát triển giáo dục theo hướng XH hóa
giáo dục; quan tâm hơn nữa đến việc học tập của con em lao động
nhập cư ở các ĐVHC có nhiều KCN; tập trung xây dựng hệ thống
trường lớp và cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho công tác giáo dục –



24
đào tạo;chú trọng nâng cao số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên
bằng nhiều hình thức.
Y tế: xây dựng mạng lưới khám chữa bệnh của tỉnh; chú trọng
đến công tác quản lí các cơ sở y tế tư nhân tại các ĐVHC có đơng
lao động nhập cư; tăng cường đội ngũ cán bộ y tế, phân bổ đều ở các
ĐVHC; xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho các bệnh viện, trung
tâm y tế…
3.3.3. Về mối quan hệ giữa DS và phát triển KT - XH:
3.3.3.1. Giữa DS và KT: Chú trọng đầu tư phát triển KT ở các
ĐVHC cịn khó khăn; vận động các cơ quan sử dụng lao động đưa ra
các chương trình hỗ trợ đời sống cho công nhân ở các KCN; đặc biệt
quan tâm đến chính sách, chế độ tiền lương của các doanh nghiệp đối
với người lao động nhất là lao động phổ thông…
3.3.3.2. Giữa DS và các vấn đề XH: Tập trung vào các giải
pháp phát triển KT, về giải quyết việc làm và nâng cao trình độ cho
người lao động trên địa bàn tỉnh như đã đưa ra nhằm giải quyết hết
việc làm cho người lao động
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu đề tài “DS và phát triển KT - XH tỉnh BD”,
có thể thấy, trong giai đoạn 2000 – 2014, các đặc điểm DS, phát triển
KT – XH của tỉnh có nhiều thay đổi và có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Bên cạnh những mặt tích cực cần phát huy cịn tồn tại một số
những hạn chế nhất định về DS, phát triển KT – XH. Vì vậy, tỉnh cần
thực hiện đồng bộ các giải pháp đã đưa ra nhằm tạo sự phát triển hợp
lí giữa DS và KT - XH, hướng tới phát triển bền vững và góp phần
giúp BD đạt được những mục tiêu đã đề ra.




×