Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Luận văn: Một số giải pháp hạn chế rủi ro an toàn tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng công thương Đống Đa pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (650.89 KB, 83 trang )








Luận văn

Một số giải pháp hạn chế
rủi ro an toàn tín dụng đối
với kinh tế ngoài quốc
doanh tại Ngân hàng công
thương Đống Đa










Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

mục lục

Lời nói đầu 4
Chơng 1: Tín dụng và rủi ro an toàn kinh tế ngoài quốc doanh trong
hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại 6


I. Ngân hàng và tín dụng ngân hàng 6
1. Khái quát về ngân hàng thơng mại 6
1.1. Khái niệm NHTM 6
1.2. Các chức năng chủ yếu của NHTM 7
2. Tín dụng ngân hàng 8
2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 8
2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động của NHTM 8
II. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM 10
1. Khái niệm rủi ro 11
2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại 11
2.1. Rủi ro tín dụng 11
2.2. Rủi ro lãi suất 12
2.3 Rủi ro nguồn vốn 12
2.4. Rủi ro hối đoái 13
2.5. Rủi ro trong thanh toán 14
2.6. Rủi ro thuần tuý 15
2.7. Rủi ro mất khả năng thanh toán 15
3. Rủi ro tín dụng 15
3.1. Các hình thức của rủi ro tín dụng 15
3.1.1. Không thu đợc lãi đúng hạn 15
3.1.2. Không thu đợc vốn đúng hạn 15
3.1.3. Không thu đủ lãi 16
3.1.4. Không thu đủ vốn 16
3.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro 16
3.2.1. Nguyên nhân từ môi trờng kinh doanh 17
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3.2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng 18

3.2.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng 19
3.3. Các dấu hiệu của rủi ro tín dụng 20
3.4. Tác động của rủi ro tín dụng 22
3.5. Các chỉ tiêu đo lờng rủi ro tín dụng 24
4. Các phơng thức quản lý giảm thiểu rủi ro tín dụng 25
Chơng 2: Thực trạng cho vay an toàn và rủi ro tín dụng đối với kinh tế
ngoài quốc doanh ở Ngân hàng Công thơng Đống Đa Hà Nội 31
I. Tổng quan về Ngân hàng công thơng Đống Đa 31
II. Tình hình huy động và sử dụng vốn tại NHCT Đống Đa 34
1. Tình hình huy động vốn 35
2. Tình hình sử dụng vốn 38
III. Rủi ro tín dụng ở NHCT Đống Đa 44
1. Thực trạng rủi ro tín dụng 44
1.1. Tình hình lãi treo 44
1.2. Thực trạng nợ quá hạn những năm gần đây tại NHCT Đống Đa 45
1.3. Tình hình nợ quá hạn phát sinh của NHCT Đống Đa năm 2004 51
2. Phân tích nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại NHCT Đống Đa 53
3. Công tác xử lý rủi ro tín dụng ở NHCT Đống Đa 60
4. Một số biện pháp NHCT Đống Đa đã và đang thực hiện nhằm hạn chế rủi
ro tín dụng tại NHCT Đống Đa 62
Chơng 3: Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng an toàn kinh tế ngoài
quốc doanh ở Ngân hàng Công thơng Đống Đa 67
I. Định hớng hoạt động tín dụng của NHCT Đống Đa trong thời gian tới 67
II. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng ở NHCT Đống Đa 68
1. Công tác tổ chức, đào tạo cán bộ 68
2. Tăng cờng công tác thu thập và xử lý thông tin 69
3. Linh hoạt, sáng tạo trong xử lý nghiệp vụ 70
4. Các giải pháp phân tán rủi ro tín dụng 71
5. Các biện pháp bảo đảm tiền vay 73
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software

For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6. Các biện pháp xử lý nợ khó đòi 74
7. Tăng cờng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 74
III. Một số kiến nghị với các cơ quan chức năng 75
1. Kiến nghị với NHCT Việt Nam 75
2. Kiến nghị với NHNN và các cấp, các ngành có liên quan 75
3. Kiến nghị với Chính phủ 76
Kết luận 79
Tài liệu tham khảo 80




Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

lời nói đầu

Việt Nam đang trong quá trình đổi mới nền kinh tế, để từng bớc phát
triển, hội nhập với nền kinh tế của các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Trải qua nhiều khó khăn, thử thách nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc những
thành tựu đáng khích lệ. Để đạt đợc điều đó có sự đóng góp không nhỏ của
ngành Ngân hàng với vai trò là "đòn bảy kinh tế" thông qua hoạt động tín
dụng.
Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn cho nền kinh tế, góp phần
thúc đẩy sự phát triển cân đối của các ngành, các lĩnh vực khác theo định
hớng của Nhà nớc. Tín dụng ngân hàng đem lại nguồn thu nhập chủ yếu

cho Ngân hàng thơng mại. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng ngân hàng lại là
hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng không chỉ tác động tới bản thân ngân
hàng thơng mại mà còn tác động tiêu cực tới nền kinh tế. Chính vì vậy, công
tác hạn chế rủi ro tín dụng luôn đợc các Ngân hàng thơng mại quan tâm.
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài, sau thời gian thực tập tại Ngân
hàng Công thơng Đống Đa, tôi đã quyết định chọn đề tài: "Một số giải pháp
hạn chế rủi ro an toàn tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân
hàng công thơng Đống Đa".
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề này là:
- Nghiên cứu vấn đề rủi ro tín dụng trên phơng diện lý thuyết: Bản chất
của rủi ro tín dụng, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cũng nh tác
động của nó tới bản thân Ngân hàng Thơng mại và với nền kinh tế.
- Thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng
công thơng Đống Đa để đánh giá đợc tình hình rủi ro trong hoạt động tín
dụng của Chi nhánh.
- Đa ra một số ý kiến nhận xét và đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế
rủi ro trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Đống
Đa.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Để giải quyết từng vấn đề trên, chuyên đề đợc thiết kế làm 3 chơng:
Chơng 1: Tín dụng và rủi ro an toàn kinh tế ngoài quốc doanh trong
hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thơng mại
Chơng 2: Thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng an toàn kinh tế
ngoài quốc doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Đống Đa.
Chơng 3: Một số giải phá hạn chế rủi ro tín dụng an toàn kinh tế ngoài
quốc doanh đối với Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Đống Đa.

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chơng 1
Tín dụng và rủi ro an toàn tín dụng kinh tế
ngoài quốc doanh trong hoạt động tín dụng
của ngân hàng thơng mại

I. Ngân hàng và tín dụng Ngân hàng
1. Khái quát về ngân hàng thơng mại
1.1. Khái niệm Ngân hàng thơng mại.
Khi nghiên cứu về Ngân hàng thơng mại, các nhà kinh tế học đa ra rất
nhiều những quan niệm khác nhau về NHTM. Ngời thì cho rằng "NHTM là
tổ chức tài chính nhận tiền gửi và cho vay tiền". Ngời khác lại nhận định:
NHTM là trung gian tài chính có giấy phép kinh doanh của Chính phủ để cho
vay tiền và mở tài khoản tiền gửi, kể cả các khoản tiền gửi có thể dùng séc".
Sở dĩ có tình trạng này là do hoạt động NHTM rất đa dạng, các thao tác trong
từng nghiệp vụ Ngân hàng lại phức tạp và vấn đề này luôn biến động theo sự
thay đổi chung của nền kinh tế. Mặt khác, do tập quán, luật pháp của mỗi
quốc gia, mỗi vùng khác nhau đã dẫn đến những quan niệm về NHTM không
đồng nhất giữa các nớc trên thế giới.
Theo pháp lệnh: "Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính"
ban hành ngày 24/5/1990:" NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và
làm phơng tiện thanh toán".
Nh vậy, NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ
thông qua các nghiệp vụ huy động các nguồn vốn để cho vay, đầu t và thực
hiện các nghiệp vụ tài chính khác.

1.2. Các chức năng nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thơng mại.
- Chức năng huy động vốn: Đây là chức năng cơ bản đầu tiên của
NHTM. Nó quyết định quy mô cũng nh hiệu quả các hoạt động khác của
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

NHTM. NHTM có thể huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội bằng cách nhận
tiền gửi của các cá nhân, các tổ chức kinh tế qua các hình thức tiền gửi không
kì hạn, tiền gửi có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Ngoài ra,
khi cần thêm vốn, NHTM có thể huy động vốn qua các biện pháp chủ động
nh phát hành kì phiếu ngân hàng, phát hành các chứng chỉ tiền gửi hay vay
vốn của NHNN hoặc các tổ chức tín dụng khác.
Tuy nhiên, NHTM phải huy động vốn trên cơ sở vốn tự có nh một rằng
buộc về trách nhiệm nhằm hạn chế rủi ro trong các hoạt động của Ngân hàng.
Theo quy định của Việt Nam, các NHTM không đợc phép huy động quá 20
lần số vốn tự có.
- Chức năng cung cấp tín dụng và đầu t: Đây là hoạt động kinh doanh
mang lại lợi nhuận chủ yếu cho NHTM. Thực hiện nghiệp vụ quan trọng là tạo
tiền, trở thành nguồn tích luỹ vốn cho nền kinh tế tạo điều kiện làm tăng tổng
sản phẩm xã hội, mở rộng vốn đầu t góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Có thể thấy hoạt động tín dụng làhoạt động quan trọng nhất của NHTM,
nó liên quan đến tất cả các ngành các lĩnh vực của nền kinh tế. Tuy nhiên,
hoạt động lại chứa đựng rủi ro tiềm ẩn từ tất cả các ngành các lĩnh vực đó.
Chính vì vậy việc nghiên cứu rủi ro tín dụng là vấn đề cấp bách luôn đợc các
NHTM quan tâm.
- Cung cấp các hoạt động dịch vụ:
Ngoài các chức năng cơ bản trên, NHTM còn tiến hành các hoạt động
dịch vụ để đáp ứng mọi nhu cầu của khác hàng nhằm thu hút khách hàng đồng
thời đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Các hoạt động dịch vụ

của NHTM gồm có:
+ Dịch vụ thanh toán và chuyển tiền
+ Dịch vụ mua bán và môi giới chứng khoán.
+ Dịch vụ t vấn đầu t
+ Dịch vụ quản lý tài sản và các chứng từ có giá.
Thông qua các hoạt động này, NHTM nhận đợc các khoản thu nhập
dới hình thức lệ phí hoặc hoa hồng.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Có thể nói, các chức năng của NHTM đều rất quan trọng và liên quan
chặt chẽ với nhau. Chức năng huy động vốn là tiền đề tạo nguồn vốn tích luỹ
cho các hoạt động nghiệp vụ. Hoạt động tín dụng và đầu t đem lại nguồn thu
nhập cho NHTM. Còn các hoạt động dịch vụ thu hút thêm khách hàng, tạo
điều kiện cho việc mở rộng hoạt động huy động tiền gửi và kinh doanh của
NHTM.
2. Tín dụng Ngân hàng
2.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên
chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất
định, đồng thời bên nhận tiền cam kết hoàn trả theo điều kiện đã thoả thụân.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các tổ chức
kinh tế và cá nhân thể hiện dới hình thức nhận tiền gửi của khách hàng, cho
khách hàng vay, tài trợ thuê mua, bảo hành hay chiết khấu
Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng của NHTM thì hoạt động cho vay là
hoạt động phức tạp nhất. Trong bài viết này tôi chỉ xin đợc đề cập đến khía
cạnh cho vay của hoạt động tín dụng Ngân hàng.
2.2. Vai trò của tín dụng đối với hoạt động của NHTM
Thứ nhất, tín dụng Ngân hàng thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các

doanh nghiệp, không chỉ đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần ktnn mà
còn tác động đến cả các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Tín
dụng thúc đẩy sự ra đời của các thành phần kinh tế theo mục tiêu phát triển
của đất nớc.
Tín dụng Ngân hàng tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất, lu thông
hàng hoá, ngay cả những hoạt động dịch vụ cũng không thể tách ly sự hỗ trợ
của tín dụng ngân hàng.
Với các ngành sản xuất, chế biến, khai thácđể đảm bảo sản xuất ổn
định cần thết phải có vốn để dự trữ nguyên vật liệu, thành phẩm bù đắp các chi
phí sản xuấtĐồng thời để không ngừng nâng cao năng xuất lao động, chất
lợng sản phẩm, tìm kiếm lợi thế trông cạnh tranh, các doanh nghiệp buộc
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

phải thờng xuyên cải tiến máy móc, thiết bị, đổi mới công nghệ đặc biệt
trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển nh vũ bão hiện nay. Tất cả những
công việc đó sẽ không thể thực hiện đợc nếu thiếu sự hỗ trợ của ngân hàng
thông qua hoạt động tín dụng.
Trong lĩnh vực lu thông, để đảm bảo đa đợc hàng hoá từ ngời sản
xuất đến ngời tiêu dùng, các doanh nghiệp cần có vốn để dự trữ khối lợng
hàng hoá cần thiết trang trải các chi phí lu thông, thuếHơn nữa, để mở
rộng sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải dự trữ khối lợng hàng
hoá lớn với chủng loại phong phú, nhng thông thờng các doanh nghiệp này
không có nhiều vốn lu động. Vì vậy, để tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp này cần đến sự hỗ trợ của tín dụng ngân hàng.
Với các doanh nghiệp dịch vụ nh vận tải, khách sạn, du lịchsẽ hoạt
động ra sao khi không có vốn của ngân hàng tham gia vào đầu t xây dựng
tang thiết bị vật chất, phơng tiện vận tảiKhi bớc vào kinh doanh trong
lĩnh vực này đòi hỏi vốn đầu t rất lớn nên hầu hết các doanh nghiệp đều cần

đến tín dụng ngân hàng và xem nó nh là một trong những nguồn vốn có thể
huy động cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Nói chung, một trong những nguồn vốn quan trọng để bổ sung vốn lu
động và vốn cố định cho các chủ doanh nghiệp là vốn tín dụng ngân hàng vì
nếu chỉ dựa vào vốn tự có thì quá ít ỏi, không đủ sức cạnh tranh và phát triển
trong nền kinh tế thị trờng. Tín dụng ngân hàng sẽ là nguồn vốn tài trợ quan
trọng cho các dự án kinh doanh của doanh nghiệp mới.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế để thực hiện tái sản xuất
mở rộng, tín dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại nâng cao năng suất và
hiệu quả kinh tế, tạo nhiều sản phẩm hàng hoá tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.
Ngân hàng với chức năng huy động vốn, tập trung mọi nguồn vốn trong và
ngoài nớc đã phần nào đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế. Tín dụng
ngân hàng trở thành đòn bẩy kinh tế quan trọng nhất giúp các nhà sản xuất
kinh doanh thực hiện tái sản xuất mở rộng và ứng dụng công nghệ để cạnh
tranh thắng lợi trên thị trờng.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Thứ ba, tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các dự án tạo việc làm,
tăng thu nhập, thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, và các chơng trình, dự
án mang tính xã hội khác.
Muốn nâng dần thu nhập bình quân đầu ngời, giải quyết việc làm không
thể chỉ dựa vào quỹ ngân sách Nhà nớc hoặc trông chờ vào các khoản vay
nớc ngoài. Tín dụng ngân hàng thực sự giữ vai trò quan trọng trong viecẹd
dầu t cho các dự án có ý nghĩa kinh tế và xã hội để giải quyết những việc nh
vậy.
Thứ t, tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn sản
xuất mở rộng quá trình phân công lao động xã hội và hợp tác kinh tế trong
nớc và quốc tế. Các doanh nghiệp, các Công ty làm ăn có hiệu quả và uy tín

đợc ngân hàng tập trung đầu t vốn tạo đà mở rộng quy mô sản xuất và thị
trờng tiêu thụ. Tín dụng ngân hàng sẽ thúc đẩy nhanh chóng quá trình tập
trung và tích luỹ vốn, tạo cho các doanh nghiệp đủ điều kiện hợp tác liên
doanh với các tập đoàn kinh tế nớc ngoài đa nền kinh tế nớc ta hoà nhập
vào nền kinh tế thế giới.
Thứ năm, thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng, Nhà nớc có thể
kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế để đề ra các
biện pháp chính sách quản lý kinh tế và hoạt động của các thành phần kinh tế
thông qua các chính sách về tín dụng nh là các chính sách u đãi về lãi suất
và các điều kiện cho vay khác cho các doanh nghiệp đầu t sản xuất theo mục
tiêu định hớng phát triển kinh tế của Nhà nớc.
Phát huy vai trò của tín dụng ngân hàng để đạt mục tiêu phát triển là một
nhiệm vụ đầy khó khăn thử thách. Song song với việc này là phải đảm bảo an
toàn tín dụng và đó là mục tiêu lớn trong hoạt động kinh doanh của các
NHTM nói chung và của Chi nhánh NHCT Đống Đa nói riêng.
II. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thơng mại
1. Khái niệm rủi ro
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Rất có nhiều cách quan niệm khác nhau về rủi ro tuỳ thuộc vào chủ thể
và hoạt động của chủ thể đó trong mối quan hệ với các yếu tố khác của môi
trờng. Tuy nhiên, các quan niệm đó đều thống nhất một nội dung coi rủi ro là
sự bất trắc không mong đợi, gây ra thiệt hại và có thể đo lờng đợc.
Nh vậy, trong hoạt động kinh tế nói chung và trong hoạt động Ngân
hàng nói riêng thì vấn đề rủi ro là không thể tránh khỏi. Vì thế, các nhà quản
trị không thể loại bỏ đợc rủi ro mà chỉ có thể phát hiện kịp thời để có những
biện pháp chủ động xử lý. Trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị

trờng hiện nay, các nhà quản trị phải biết nhận biết và dự đoán trớc các rủi
ro để sớm đa ra các giải pháp phòng ngừa chống đỡ tác hại của nó.
2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng
mại
Rủi ro tồn tại trong hoạt động kinh doanh dới các hình thức khác nhau.
Do đặc điểm đặc thù của hoạt động Ngân hàng làm cho hoạt động này có độ
rủi ro lớn. Có các loại rủi ro chủ yếu sau trong hoạt động của NHTM.
2.1. Rủi ro tín dụng
Tín dụng là hoạt động chủ yếu của NHTM. Nguồn thu từ hoạt động tín
dụng luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng thu nghiệp vụ ngân hàng và đem lại
phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng lại làhoạt
động có nhiều rủi ro nhất và phức tạp nhất. Hoạt động tín dụng liên quan chặt
chẽ đến mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Mỗi rui ro trong các lĩnh vực này đều
tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM. Trong hoạt động tín dụng,
NHTM luôn đặt ra mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, đồng thời tối thiểu hoá rủi
ro. Để đạt đợc mục tiêu đó đòi hỏi NHTM phải có những giải pháp thích hợp
để quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
2.2. Rủi ro lãi suất
Đây là loại rủi ro mang tính xã hội, nó ảnh hởng đến hầu hết các tổ
chức kinh tế, các cá nhân trong nền kinh tế quốc dân. Ngời ta quan niệm lãi
suất là chi phí để vay hoặc giá phải trả để thuê vốn trong một thời gian nào đó.
Trong cơ chế thị trờng, lãi suất luôn biến động và điều này có thể gây ra rủi
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ro cho hoạt động của NHTM. Chẳng hạn, ngân hàng đã ký hợp đồng cho vay
một kỳ hạn với lãi suất cố định, sự thiệt hại của ngân hàng sẽ diễn ra khi lãi
suất trên thị trờng tăng lên. Ngợc lại, khi nhận vốn với một thời hạn và lãi
suất ấn định, ngân hàng sẽ bị thiệt hại khi lãi suất thị trờng giảm xuống.

Rủi ro lãi suất là loại rui ro do sự biến động của yếu tố tiền tệ. Rủi ro lãi
suất nảy sinh trong những trờng hợp sau:
+ Lạm phát tăng, lãi suất buộc phải điều chỉnh theo xu hớng tăng làm
chi phí của ngân hàng phải bỏ ra cũng tăng lên, do đó làm giảm thu nhập của
ngân hàng. Khi lạm phát cao thì thờng có lợi cho ngời vay vốn và bất lợi
cho ngời cho vay.
+ Do cơ cấu tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng không hợp lý. Ngân
hàng dùng tài sản nợ ngắn hạn để đầu t vào tài sản có dài hạn. Nếu lãi suất
ngắn hạn tăng, chi phí ngân hàng phải bỏ ra cũng sẽ tăng lên, trong khi thu
nhập ở tài sản có dài hạn vẫn giữ nguyên, nh vậy thu nhập của ngân hàng
không đủ bù đắp chi phí kinh doanh, dẫn đến ăn mòn vào vốn.
+ Ngoài ra, rủi ro lãi suất có thể xayra do trình độ thấp kém bị thua thiệt
trong việc cạnh tranh lãi suất trên thị trờng. Hoặc do yếu tố của nền kinh tế
tác động đến lãi suất nh cung, cầu, yếu tố thị trờngKhi Nhà nớc có
quyết định điều chỉnh lãi suất theo hớn giảm xuống, trong khi tiền gửi có kỳ
hạn cha đến hạn trả. Nh vậy, lãi suất cho vay bị giảm thấp, nhng phần trả
lãi cho những khoản tiền gửi có kỳ hạn lại không giảm tơng ứng dẫn đến rủi
ro lãi suất.
2.3. Rủi ro nguồn vốn
a) Rủi ro do thừa vốn
Nh ta biết, nguồn vốn hoạt động chủ yếu của NHTM là nguồn vốn huy
động. Để huy động đợc vốn Ngân hàng phải trả lãi cho ngời gửi tiền. Nếu
số này bị ứ đọng, không thể cho vay hoặc đầu t vào các loại tài sản có thể
sinh lời trong khi ngân hàng vẫn phải trả lãi cho số vốn đã huy động thì có
nghĩa là các thiệt hại của ngân hàng đang diễn ra. Nếu quá trình này kéo dài ở
mức độ lớn có thể dẫn đến thua lỗ trong kinh doanh. Giải quyết vấn đề này,
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


NHTM cần phải tăng cờng công tác kế hoạch hoá, đảm bảo cân đối giữa vốn
huy động và vốn cho vay.
b) Rủi do do thiếu vốn.
Loại rủi ro này xảy ra khi Ngân hàng không đáp ứng đợc các nhu cầu
cho vay và đầu t, thậm chí không đủ vốn để thanh toán cho ngời gửi tiền khi
đến hạn. Rủi ro này xuất phát từ chc năng chuyển hoán các kỳ hạn sử dụng
vốn và nguồn vốn của ngân hàng, thông thờng các kỳ hạn sử dụng vốn dài
hơn kỳ hạn các nguồn vốn, hoặc do mất lòng tin mà các hàng loạt khách hàng
đến rút tiền, khiến cho ngân hàng không có đủ tiền để chi trả cùng một lúc.
Trong bối cảnh đó, ngân hàng khó lòng huy động đợc nguồn vốn dồi dào, từ
đó kinh doanh có thể bị thu hẹp và vỡ nợ rất có thể xảy ra. Rủi ro này còn có
thể do ngân hàng cha thực hiện tốt công tác huy động vốn thể hiện ở việc
không thu hút đủ vốn để cho vay hoặc do sự mất cân đối trong cơ cấu vốn huy
động, thiếu các nguồn vốn trung dài hạn trong khi nhu cầu vay vốn trung dài
hạn lại ở mức cao. Điều này đã làm cho Ngân hàng mất cơ hội đầu t vào
những dự án an toàn và có thể đem lại lợi nhuận cao.
2.4. Rủi ro hối đoái:
Rủi ro hối đoái là loại rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái. Nếu tỷ
giá hối đoái bán ra lớn hơn tỷ giá mua vào thì nhà kinh doanh có lãi, ngợc lại
thì bị lỗ. Sự thay đổi tỷ giá dẫn đến sự thay đổi về giá trị ngoại hối, cụ thể:
+ Nếu ngân hàng có d dật về ngoại tệ (vị thế thờng - net long position):
Nếu ngoại tệ đó lên giá thì ngân hàng sẽ có lãi khi đánh giá lại và ngợc lại
ngân hàng sẽ lỗ khi ngoại tệ đó xuống giá.
+ Nếu ngân hàng ở vị thế đoản (net short position) về loại ngoại tệ nào
đó, khi ngoại tệ đó lên giá, ngân hàng sẽ lỗ và ngợc lại ngân hàng sẽ có lãi
khi ngoại tệ đó xuống giá.
Một trạng thái ngoại hối dù ở thế trờng hay thế đoản đều có nguy cơ
gây ra tổn thất cho ngân hàng. D dật về ngoại tệ(vị thế trờng) càng lớn thì
rủi ro càng cao khi tỷ giá giảm, ngợc lại, đoản về ngoại tệ nào đó càng mạnh
thì rủi ro cũng không ít khi tỷ lệ tăng.

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khi phân biệt tình hình lãi lỗ ngoại hối theo vị thế ngoại hối, ngời ta so
sánh lỗ, lãi thực tế xảy ra so với mức lãi, lỗ dự kiến, qua đó đánh giá chất
lợng quản lý rủi ro so với mức lãi, lỗ dự kiến, qua đó đánh giá chất lợng
quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái của một ngân hàng.
2.5. Rủi ro trong thanh toán
Một ngân hàng hoạt động bình thờng phải đảm bảo đợc khả năng
thanh toán. Khả năng thanh toán tc là đáp ứng đợc các nhu cầu thanh toán
hiện đại, đột xuất khi có vấn đề nảy sinh và đáp ứng đợc khả năng thanh toán
trong tơng lai. Khi ngân hàng thiếu khả năng thanh toán, nếu không đợc
giải quyết một cách kịp thời có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Khi
ngân hàng thừa khả năng thanh toán sẽ dẫn đến ứ đọng vốn, làm giảm khả
năng sinh lời, thu nhập của ngân hàng giảm.
Rủi ro thanh toán nảy sinh do những nguyên nhân sau:
+ Do mất cân bằng giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, nguồn vốn d thừa
quá lớn, trong khi đó thị trờng đầu ra hạn hẹp nên một số ngân hàng đã dùng
vốn huy động ngắn hạn để cho tập trung dài hạn quá mức, dẫn đến thiếu hụt
khả năng thanh toán cuối cùng.
+ Đến hạn các khoản cho vay khó thu hồi đợc, uy tín của ngân hàng
giảm sút, ngời gửi tiền và ngời đi vay thờng phản ứng trớc những khó
khăn của ngân hàng bằng cách rút hết hạn mức tín dụng để đảm bảo có tiền
cho những nhu cầu về sau hoặc rút hết số d tiền gửi vì sợ có thể không rút
đợc. Tất cả những khía cạnh trên đều dẫn đến những rủi ro trong thanh toán
của ngân hàng.
+ Loại rủi ro này còn có thể phát sinh trong quá trình thanh toán của
ngân hàng, có thể do ngân hàng bị lợi dụng trong thanh toán điện tử,thanh
toán séc chấp nhận thanh toán các chứng từ giả mạo hoặc do nhầm lẫn, sai sót

trong hoạt động nghiệp vụdẫn đến sự thiệt hại của ngân hàng.
2.6. Rủi ro thuần tuý
Đây là loại rủi ro khách quan do thiên tại gây ra nh: lụt lội, động đất,
hoả hoạn hoặc do bị mất trộm, bị lừa đảo, tham nhũnglàm thiệt hại hay phá
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

huỷ các tài sản của ngân hàng. Các rủi ro này xảy ra cũng gây mất mát, thiệt
hại không nhỏ cho ngân hàng.
2.7. Rủi ro mất khả năng thanh toán
Đây là loại rủi ro đặc trng của NHTM liên quan đến sự sống còn của
ngân hàng, nó là hậu quả của một hoặc nhiều loại rủi ro kể trên dẫn đến việc
NHTM bị thua lỗ, không có đủ khả năng trả nợ cho ngời gửi tiền khi đến hạn
hoặc không có đủ tiền nhất thời để chi trả cho nhu cầu rút tiền ồ ạt của khách
hàng tại một thời điểm. Đây là loại rủi ro nghiêm trọng nhất, nó không những
làm sụp đổ chính NHTM đó mà còn là nguy cơ dẫn đến sự phá sản của hàng
loạt các chc năng, các tổ chức tín dụng khác có liên quan.
Bài học thực tiễn của loại rủi ro này có thể kể đến nh sự sụp đổ của
hàng trăm tổ chức tín dụng ở Mỹ từ năm 1985 đến năm 1992 hay sự đổ vỡ
hàng loạt quỹ tín dụng nhân dân ở nớc ta trong những năm cuối của thập kỷ
80.
3. Rủi ro tín dụng
3.1. Các hình thức của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng xảy ra khi ngời vay không trả đợc nợ lãi và nợ gốc
đúng hạn, đầy đủ. Theo phơng thức quản lý rủi ro tín dụng hiện nay, ngời ta
chia rủi ro tín dụng thành bốn cấp độ theo mức độ rủi ro.
3.1.1. Không thu đợc lãi đúng hạn:
Cấp độ thấp nhất khi ngời vay không trả đợc lãi đúng hạn, khi đó Ngân
hàng sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo phát sinh. Hình thức rủi ro

này đợc xếp vào mức rủi ro thấp vì ngoại trừ trờng hợp khách hàng muốn
quỵt nợ, chiếm dụng vốn thì phần lớn đều xuất phát từ việc thiếu cân đối trong
kỳ hạn thu nợ và trả nợ của khách hàng.
3.1.2. Không thu đợc vốn đúng hạn.
Khi không thu đợc vốn đúng hạn tình hình dờng nh nghiêm trọng
hơn, một phần do một lợng vốn vay lớn bị mất. Khi đó, Ngân hàng sẽ chuyển
số nợ đó sang mục nợ quá hạn phát sinh. Khoản mục này phát sinh vào thời
gian đáo hạn của hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên, đấy cha phải là khoản mất
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

mát thực hiện của Ngân hàng vì có thể tiến độ hoạt động kinh doanh của
khách hàng bị chậm so với kế hoạch đã đề ra trình Ngân hàng.
3.1.3. Không thu đợc đủ lãi.
Khi Ngân hàng không thu đợc đủ lãi thì tình hình đã trở nên nghiêm
trọng hơn. Tình hình kinh doanh của khách hàng có thể đã kém hiệu quả đến
mức không thể trả đủ lãi cho Ngân hàng. Khi đó, Ngân hàng phải chuyển
khoản lãi này vào khoản mục lãi treo đóng băng và thậm chí có thể phải thực
hiện miễn giảm lãi cho khách hàng.
3.1.4. Không thu đủ vốn cho vay:
Tình huống xấu nhất xảy ra khi ngân hàng không thuđủ vốn cho vay và
lúc này Ngân hàng đã bị mất vốn. Tại thời điểm này, Ngân hàng sẽ chuyển
khoản nợ vào mục nợ không có khả năng thu hồi hoặc phải xoá nợ, coi nh
khép lại một hợp đồng tín dụng không có hiệu quả.
Trên đây chủ yếu là bốn hình thức giúp cho NHTM phân biệt rủi ro tín
dụng và có biện pháp xử lý. Tuy nhiên, không phải lúc nào gặp rủi ro tín dụng
thì Ngân hàng đều phải trải qua bốn trờng hợp trên. Có trờng hợp khách
hàng đã trả lãi rất đầy đủ và đúng hạn nhng cuối cùng lại không thể trả đợc
nợ gốc cho Ngân hàng. Vì vậy, khi nghiên cứu về rủi ro tín dụng, ngời ta

thờng chú trọng vào các trờng hợp có nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng nh là
lãi treo phát sinh và đặc biệt là nợ quá hạn phát sinh. Còn ở các trờng hợp
khác có lãi treo đóng băng hay nợ không có khả năng thu hồi đợc coi là rủi
ro thực sự nên thờng đợc xem xét để giải quyết hậu quả và ruít ra những bài
học kinh nghiệm.
3.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
3.2.1. Nguyên nhân từ môi trờng kinh doanh.
a) Môi trờng kinh tế, chính trị, xã hội và môi trờng pháp lý trong nớc:
- Môi trờng kinh tế: Môi trờng kinh tế tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực
kinh doanh của ngân hàng cũng nh các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Khi
nền kinh tế đang tăng trởng ổn định thì các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả
và có nhiều khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Ngợc lại, khi nền kinh tế rơi vào
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tình trạng bị suy thoái, mất ổn định đã làm cho các doanh nghiệp gặp rất nhiều
khó khăn trong hoạt động kinh doanh, sản xuất bị đình trệ, sức mua bị giảm
sút,hàng hoá bị ứ đọng. Điều này đã làm cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả và đã ảnh hởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Ngoài ra, các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của chính phủ cũng ảnh
hởng không nhỏ đến hoạt động của Ngân hàng. Chính phủ có thể gây khó
khăn cho một số khách hàng của Ngân hàng khi theo đuổi mục tiêu tăng
trởng kinh tế cao đã làm tăng tỷ lệ lạm phát dẫn đến giá cả các loại nguyên
vật liệu đầu vào tăng, giá thành sản phẩm tăng, hàng hoá khó tiêu thụ đợc.
Hơn nữa, việc chính phủ cho phép nhập khẩu tràn lan những mặt hàng mà ở
trong nớc có thể sản xuất đợc, từ đó làm cho hàng hoá trong nớc bị cạnh
tranh, chậm tiêu thụ, sản xuất bị đình trệ
- Môi trờng chính trị, xã hội: Môi trờng chính trị, xã hội ổn định sẽ tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển. Ngợc lại, nếu doanh nghiệp luôn

phải đặt ra trong tình trạng chiến tranh cấm vận kinh tế, chính trị bất ổn, tệ
nạn xã hội tràn lanđều là những nguyên nhân dẫn đến việc kìm hãm sản
xuất, từ đó gây ra rủi ro đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với rủi ro
tín dụng của ngân hàng nói riêng.
- Môi trờng pháp lý: Nếu nhà nớc xây dựng một hành lang pháp lý
chặt chẽ và có hiệu lực sẽ làm mạnh hoá các quan hệ kinh tế giữa các tổ chức
kinh tế với nhau cũng nh giữa các tổ chức kinh tế đó với Ngân hàng. Ngợc
lại, hệ thống pháp lý lỏng lẻo sẽ tạo ra nhiều kẽ hở, gây nên tình trạng mánh
khoé, lừa đảo và gây thiệt hại lẫn nhau; từ đó ảnh hởng đến khả năng thanh
toán đối với Ngân hàng, thậm chí trực tiếp lừa đảo chiếm dụng vốn của Ngân
hàng, điển hình nh vụ án Tamexco, Epco - Minh Phungđã gây xôn xao d
luận.
b) Môi trờng quốc tế.
Xu hớng hội nhập nền kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay ảnh hởng
rất lớn đến kinh doanh kinh tế. Một mặt nó tạo điều kiện giao lu kinh tế, tăng
hiệu quả kinh tế xã hội đất nớc, nhng mặt khác nó lại tao ra sức cạnh tranh
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

khốc liệt. Nếu doanh nghiệp nào làm ăn kém hiệu quả thì lập tức sẽ bị phá sản
gây ảnh hởng đến hoạt động tín dụng Ngân hàng. Quan hệ kinh tế mở rộng
ra các nớc đã tạo sự ràng buộc về kinh tế, tiềm ẩn những rủi ro mang tính hệ
thống. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực vừa qua là một bằng
chứng điển hình. Nó đã dẫn đến sự phá sản của hàng trăm ngân hàng của các
nớc mà hậu quả của nó vẫn còn d âm đến tận hôm nay.
3.2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng:
Trong trờng hợp này, rủi ro tín dụng xảy ra do các doanh nghiệp thực sự
làm ăn thua lỗ không có khả năng trả đợc nợ cho ngân hàng. Đây là nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng của NHTM. Ta có thể chia nguyên nhân

dẫn đến rủi ro tín dụng từ phía khách hàng làm hai trờng hợp. Đó là trờng
hợp khách hàng gian lận và trờng hợp khách hàng không gian lận.
a) Khách hàng gian lận:
Trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng không thể tránh khỏi trờng hợp
khách hàng cố tình lừa gạt ngân hàng. Điều này đợc thể hiện qua một số hình
thức sau:
Nhiều doanh nghiệp do thiếu năng lực về khả năng quản lý tài chính lại
không có tài sản thế chấp hợp lệ do đó không đủ điều kiện để đảm bảo an toàn
cho việc vay vốn ngân hàng. Họ đã lập các số liệu, giấy tờ giả mạo hòng qua
mắt ngân hàng và đợc ngân hàng cho vay vốn. Nếu ngân hàng không phát
hiện ra thì khả năng rủi ro của khoản tín dụng này là rất lớn.
Có trờng hợp ngời vay lợi dụng ngân hàng không thể kiểm soát hết
đợc hoạt động kinh doanh của mình nên các doanh nghiệp đã sử dụng vốn
vay của ngân hàng vào mục đích khách với hợp đồng đã cam kết. Nh vậy, coi
nh toàn bộ giá trị thẩm định trớc khi tiến hành cho vay của ngân hàng đã trở
thành vô nghĩa và rủi ro tín dụng đợc đặt ở mức độ báo động.
Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp do kinh doanh kém hiệu quả hoặc do đạo
đức kém đã cố tình chây ỳ, không trả nợ cho ngân hàng, thậm chí còn bỏ trốn
để quỵt nợ. Trong trờng hợp này ngân hàng hoàn tàon bị thua thiệt và chỉ còn
trông chờ vào việc xử lý tài sản thế chấp.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

b) Khách hàng không gian lận.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh
gay gắt để tồn tại thì csc doanh nghiệp phải nỗ lực hết mình trong nhữgn quan
hệ phức tạp của xã hội. Tuy nhiên, rủi ro vẫn là điều không thể tránh khỏi.
Nh ở phần trớc đã nói, nguồn thu chủ yếu của ngân hàng là từ các doanh
nghiệp thông qua các hoạt động tín dụng. Chính vì vậy, hoạt động của doanh

nghiệp có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng và rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ ảnh hởng trực tiếp đến rủi ro tín dụng
của ngân hàng. Rủi ro của doanh nghiệp xuất phát từ một số trờng hợp sau:
+ Doanh nghiệp bị rủi ro khách quan nh: Thiên tai, hoả hoạn, động đất,
mất trộmĐây là trờng hợp ít khi xảy ra và khó có thể dự đoán trớc.
+ Bản thân doanh nghiệp bị lừa đảo hoặc bạn hàng của doanh nghiệp gặp
rủi ro. Trong nền kinh tế doanh nghiệp có rất nhiều mối quan hệ với các tổ
chức kinh tế khác và cũng giống nh ngân hàng doanh nghiệp cũng có thể bị
rủi ro từ phía các đối tác của mình làm cho doanh nghiệp bị thua lỗ, không có
khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Trờng hợp khác là rủi ro xuất phát từ chính sự yếu kém của bản thân
doanh nghiệp. Sự cạnh tranh khắc nghiệt của thị trờng luôn đặt doanh nghiệp
trong tình trạng phải có sự nỗ lực cao độ vì bất kì một sự sai sót nào trong
phơng thức quản lý kinh tế cũng nh quản lý tài chính đều dẫn đến thua lỗ,
phát sản doanh nghiệp ảnh hởng đến khả năng trả nợ ngân hàng.
3.2.3. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng.
Ngoài những nguyên nhân trên, rủi ro tín dụng còn xuất phát từ chính
bản thân Ngân hàng. Đó là do Ngân hàng yếu kém về trình độ chuyên môn,
trình độ nắm bắt các thông tin trên thị trờng, trình độ dự đoán và hiểu biết
các lĩnh vực sản xuất kinh doanh hay vấn đề đạo đức, trách nhiệm nghề
nghiệp của cán bộ tín dụng đãc dẫn đến rủi ri tín dụng Ngân hàng.
3.3. Dấu hiệu của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng ẩn chứa trong những khoản vay có vấn đề và biểu hiện
dới nhiều hình thức khác nhau. Xuất phát từ thực tiễn hoạt động tín dụng, các
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nhà ngân hàng đã rút ra một số dấu liệu cơ bản để giúp cho các cán bộ tín
dụng nhận biết, phán đoán và sớm có những biện pháp kịp thời để ngăn chặn

những rủi ro thực sự có thể xảy ra. Có các dấu hiệu cơ bản sau:
3.3.1. Nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là một khoản tín dụng đợc cấp ra nhng không thể thu hồi
hạn do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau.
Là một trung gian tài chính giữa bên thừa vốn với bên thiếu vốn trong
nền kinh tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trởng và phát triển, nên tính
ổn định và hiệu quả hoạt động của ngân hàng có ảnh hởng lớn đến sự phát
triển của các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Trong nhiều
yếu tố ảnh hởng tới hoạt động của Ngân hàng thì nợ quá hạn nhân tố rễ gây
ra rủi ro cho Ngân hàng. Do vậy, để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng
thhì Ngân hàng phải giữ cho tỉ lệ nợ quá hạn ở mức hợp lý, và có thể, không
để phát sinh nợ quá hạn.
Nợ quá hạn có nhiều loại, tuy nhiên, nếu dựa vào khả năng thu hồi thì ta
có thể chia nợ quá hạn ra thành hai loại là nợ quá hạn có khả năng thu hồi và
nợ quá hạn không có khả năng thu hồi.
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi là những khoản nợ đến hạn thanh toán,
vì nhiều lý do khác nhau khách hàng cha có khả năng thanh toán, nhng các
phân tích chủ quan của Ngân hàng cho thấy có thể thu hồi đợc nợ.
Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi là nợ quá hạn không thể thu hồi
sau khi phân tích các khả năng thu hồi. Trong trờng hợp này, các Ngân hàng
đợc phép trích quỹ dự trữ đặc biệt để bù đắp.
3.3.2. Lãi treo.
Lãi treo là số tiền mà khác không trả đợc khi đến hạn thanh toán lãi. Lãi
treo cũng là một dấu hiệu quan trọng để nhận biết rủi ro tín dụng, bởi vì việc
thanh toán lãi không gắn với việc trả lại gốc và có giá trị nhỏ hơn gốc rất
nhiều, đợc trả vào cuối tháng, khi doanh nghiệp không thanh toán đợc phần
lãi của món vay cho thấy dấu hiệu doanh nghiệp gặp khó khăn đặc biệt về tài
chính.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Do vậy, khi xuất hiện lãi treo Ngân hàng phải tiến hành điều tra, phân
tích kỹ tình hình tài chính doanh nghiệp, tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp để tìm ra nguyên nhân tại sao doanh nghiệp không có khả năng
thanh toán lãi theo đúng hạn. Dựa vào kết quả phân tích, Ngân hàng sẽ đa ra
các biện pháp phù hợp nhất để hạn chế những tổn thất cho cả Ngân hàng và
doanh nghiệp.
3.3.3. Một số dấu hiệu khác.
Rủi ro tín dụng thờng ẩn chứa trong "khoản vay có vấn đề" đợc thể
hiện bằng nhiều dấu hiệu, nhng không có một mô hình nhất định nào có thể
mô tả chính xác, đầy đủ những dấu hiệu cho thấy rủi ro tín dụng sẽ xảy ra
trong tơng lai. Tuy nhiên, kiểm nghiệm trên thực tế hoạt động tín dụng, một
số dấu hiệu sau thờng có tác dụng cảnh báo với cán bộ tín dụng về khả năng
trả nợ của ngời vay.
- Việc trì hoãn nộ các báo cáo tài chính của ngời vay.
Báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng giúp Ngân hàng hiểu đợc tình
hình tài chính của ngời vay, thông qua đó dự báo về khả năng trả nợ của họ.
Việc trì hoãn có nhiều nguyên nhân nhng chúng ta phải xem xét đến nguyên
nhân chính đó là do tình hình hoạt động kinh doanh của ngời vay đã có
những dấu hiệu không bình thờng nên họ không muốn Ngân hàng biết sớm
tình hình tài chính đang kém của họ.
- Mối quan hệ giữa Ngân hàng và ngời vay thay đổi.
Đó là sự chậm trễ trong việc sắp xếp các cuộc viếng thăm của Ngân hàng
đối với doanh nghiệp, nhằm giúp cho Ngân hàng kiểm tra, giám sát những
nghĩa vụ của ngời vay đối với khoản vay. Vấn đề này biểu hiện bởi sự giảm
sút bầu không khí không tin cậy và hợp tác giữa cán bộ Ngân hàng và ngời
vay vốn đã có từ lâu.
- Hàng tồn kho tăng lên quá mức bình thờng, các khoản công nợ cũng
gia tăng.

- Chất lợng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp giảm sút, khách hàng
của họ không còn tín nhiệm nh trớc nữa dẫn đến phải bán hàng với thời hạn
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

trả tiền lâu hơn, hoặc bán cả cho những khách hàng có khả năng yếu kém về
tài chính, có khả năng thanh toán thấp.
- Hoàn trả nợ vay không đúng hoặc lãi vay không thanh toán đúng kỳ
hạn.
- Thay đổi về cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh.
Vấn đề này đợc biểu hiện qua một số hình thức nh: thu hẹp qui mô sản
xuất, chủng loại sản phẩm, công nhân nghỉ việc, bán bớt tài sản hoặc một số
vụ việc nh sa thải công nhân, cán bộ chủ chốt trong doanh nghiệp.
- Các thảm hoạ về thiên nh nh bão lụt, hoả hoạn, cháy rừng
Khi các dấu hiệu phản ánh một khoản vay có vấn đề đợc nhận ra, biện
pháp đâu tiên mà các cán bộ tín dụng Ngân hàng phải làm là xác định tính
nghiêm trọng của vấn đề. Dĩ nhiên để hoàn tất công việc này đòi hỏi phải có
thêm lòng tin và sự cộng tác của ngời vay, thông tin thờng lấy từ các báo
cáo tài chính, báo cáo hoạt động kinh doanh của ngời vay. Các biện pháp sau
đó sẽ tuỳ thuộc vào sự nghiêm trọng của tình hình mà xử lý.
3.4. Tác động của rủi ro tín dụng.
3.4.1. Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận Ngân hàng.
Những khoản tín dụng gặp rủi ro gây cho ngân hàng những thiệt hại về
mặt tài chính khi không thu đợc vốn và lãi trực tiếp làm giảm lợi nhuận Ngân
hàng.
Trong trờng hợp Ngân hàng thu đợc lãi treo hay nợ quá hạn thì cũng
làm Ngân hàng mất cơ hội đầu t vào những dự án khả thi, có khả năng mang
lại lợi nhuận.
3.4.2. Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của Ngân hàng:

Rủi ro tín dụng đã khiến cho việc hoàn trả tiền gửi của Ngân hàng gặp
nhiều khó khăn. Các khoản đầu t, cho vay bị thoất thoát hoặc chậm thu hồi
trong khi Ngân hàng vẫn phải đều đặn trả lãi vốn huy động theo đúng kỳ hạn.
Chính điều này đã làm hạn chế khả năng thanh toán của Ngân hàng.
3.4.3. Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của Ngân hàng.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Rủi ro tín dụng đã làm giảm uy tín của Ngân hàng và ảnh hởng đến
hoạt động kinh doanh của của Ngân hàng. NHTM gặp nhiều rủi ro là Ngân
hàng hoạt động kém hiệu quả. Điều này đã làm cho uy tín của ngân hàng bị
giảm sút. Đây là một vấn đề rất tệ hại, khách hàng mất lòng tin ở Ngân hàng,
họ sẽ không gửi tiền vào Ngân hàng, thậm chí họ có thể còn rút lại những
khoản tiền đã gửi. Điều đó đã gây khó khăn cho việc huy động vốn của Ngân
hàng làm giảm quy mô hoạt động của Ngân hàng. NHTM gặp rủi ro cũng sẽ
làm mất lòng tin đối với các Ngân hàng bạn, Ngân hàng nớc ngoài nên rất
khó có thể nhận đợc những khoản tín dụng từ phía họ khi cần thiết. Ngoài ra,
Ngân hàng khó có thể có các quan hệ đại lý làm cầu nối trong thanh toán quốc
tế, phát triển các dịch vụ của Ngân hàng.
3.4.4. Rủi ro tín dụng là nguy cơ dẫn đến phá sản Ngân hàng.
Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng đã làm giảm sút lòng tin đặc biệt là đối với
dân chúng. Họ lo sợ bị mất những khoản tiền đã gửi và sẽ đến rút tiền để tìm
cơ hội đầu t có lợi hơn ở một Ngân hàng khác. Trờng hợp nghiêm trọng xảy
ra khi có quá nhiều ngời đến rút tiền về dẫn đến sự phá sản thực sự của Ngân
hàng.
Hậu quả của sự phá sản Ngân hàng không chỉ bản thân Ngân hàng phải
gánh chịu mà nó còn liên quan đến các Ngân hàng bạn có quan hệ với ngân
hàng. Điều này sẽ tạo ra một phản ứng dây chuyền gây ra sự phá sản hàng loạt
của các ngân hàng khác ảnh hởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế. Cuộc

khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực vừa qua bắt nguồn từ sự đổ vỡ của hệ
thống các NHTM đã làm cho nền kinh tế của các nớc trong khu Vực bị điêu
đúng. Chính điều này đã gây ta những rối loạn về an ninh, chính trị, xã hội
kéo theo hàng loạt những hậu quả khác nh: Thất nghiệp, lạm phát, tệ nạn xã
hội nảy sinh. Đây là những bài học thấm thía có nguồn gốc từ những rủi ro tín
dụng của NHTM.
3.5. Các chỉ tiêu đánh giá, đo lờng rủi ro của ngân hàng thơng mại.
Rủi ro gây ra làm thiệt hại rất lớn cho bất cứ ai phải đơng đầu với nó.
Muốn tồn tại và phát triển trong cạnh tranh, các doanh nghiệp nói chung và
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

NHTM nói riêng cần phải để đoán đợc rủi ro để có những giải pháp quản lý
và phòng chống rủi ro và chấp nhận rủi ro mức độ hợp lý. Không có công việc
kinh doanh nào lại không có rủi ro, nhng rủi o quá giới hạn cho phép thì kinh
doanh sẽ lỗ, thậm chí phá sản. Cán bộ ngân hàng cần ý thức đợc rằng: các
chiến lợc kinh doanh vạch ra cho dù cẩn thận, tỷ mỷ đến đâu vẫn có thể gặp
thất bại. Chiến lợc kinh doanh càng táo bạo, cạnh tranh càng khốc liệt thì các
nhà kinh doanh càng dễ thu lợi nhuận lớn song cũng dễ vớng phải tổn thất
nặng nề.
Rủi ro trong kinh doanh là một tất yếu, nó có thể xuất hiện ở khâu này
hay khâu khác dới nhiều dáng thức khác nhau. Chỉ cần một sơ suất nhỏ hoặc
một quyết định thiếu kịp thời: nên đầu t hay rút vốn ra cũng có thể đa đến
cho ngân hàng những bất trắc khó lờng. Vì vậy trong kinh doanh ngân hàng
cần thiết phải đo lờng rủi ro.
+ Kết cấu d nợ tín dụng.
Dựa vào kết cấu d nợ tín dụng mà ta có thể xác định rủi ro tín dụng của
ngân hàng cao hay thấp. Nếu kết cấu d nợ quá tập trung vào một số doanh
nghiệp hoặc thành phần kinh tế chuyên sản xuất kinh doanh trong một hoặc

một số lĩnh vực nhất định sẽ có rủi ro lớn do tập trung vốn cao. Chẳng hạn, tại
Ngân hàng Công thơng chi nhánh 3 Thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ nợ quá
hạn cao (28,4) trong tổng d nợ là do Ngân hàng đã tập trung cho vay chủ yếu
vào một vài doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng may mặc xuất khẩu sang thị
trờng các nớc Đông Âu. Khi thị trờng này bị biến động vào đầu những
năm 1990, nhiều doanh nghiệp bị mất thị trờng, không tiêu thụ đợc sản
phẩm, phá sản khiến cho Ngân hàng không thu hồi đợc nợ.
Nh vậy, dựa vào kết cấu tín dụng (theo thành phần, đối tợng, ngành
nghề, thời hạn) kết hợp với việc phân tích các yếu tố liên quan tới khách hàng,
thị trờng của Ngân hàng và của khách hàng ta có thể đánh giá rủi ro tín dụng
là cao hay thấp.
+ Tỷ lệ Nợ quá hạn / D nợ tín dụng.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×