Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản lý nhà nước về lĩnh vực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG

HÀ THÚY PHƯỢNG
20001035

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH VỰC CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

Bình Dương, năm 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG

HÀ THÚY PHƯỢNG
20001035

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH VỰC CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THANH TRỌNG

Bình Dương, năm 2022




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng Luận văn với đề tài “Quản lý nhà nước về lĩnh vực Công nghệ
thông tin trên địa bàn tỉnh Cà Mau” là bài nghiên cứu của chính tơi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong Luận văn này, tơi cam
đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của Luận văn này chưa từng được công bố
hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Khơng có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong Luận
văn này mà khơng được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường
đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
Bình Dương, ngày

tháng 8 năm 2022

Tác giả Luận văn

Hà Thúy Phượng


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Bình Dương, Khoa Đào tạo Sau Đại học, Giảng
viên tham gia giảng dạy đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho người nghiên cứu trong quá
trình học tập và thực hiện đề tài Luận văn tốt nghiệp.

Ban Giám đốc và lãnh đạo các phòng chuyên môn Sở Thông tin và Truyền thông
tỉnh Cà Mau.
Tiến sĩ Nguyễn Thanh Trọng đã tận tình cung cấp tài liệu, hướng dẫn, giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Các Anh/Chị học viên ngành Quản lý kinh tế khóa 2020 – 2022 và gia đình đã
động viên, giúp đỡ và cung cấp cho tác giả những thông tin, tài liệu có liên quan trong
q trình hồn thành Luận văn tốt nghiệp này.
Trân trọng cảm ơn!


iii

TĨM TẮT LUẬN VĂN
Trong q trình thực hiện cơng tác quản lý nhà nước lĩnh vực CNTT của Sở
Thông tin và Truyền thơng, góp phần trả lời cho những câu hỏi: Tình hình tổ chức, bộ
máy quản lý nhà nước về CNTT tỉnh Cà Mau như thế nào? Tình hình phát triển và ứng
dụng CNTT giai đoạn 2016-2021 tỉnh Cà Mau ra sao? Thực trạng hoạt động quản lý nhà
nước lĩnh vực CNTT tỉnh Cà Mau trong những năm qua như thế nào? Qua đó, đánh giá
thực trạng cơng tác quản lý nhà nước về CNTT tỉnh Cà Mau, rút ra được mặt tích cực,
những tồn tại và hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế. Sở Thông tin và
Truyền thông cần thực hiện những giải pháp gì để hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước
lĩnh vực CNTT? Tác giả đã lựa chọn đề tài Luận văn tốt nghiệp “Quản lý nhà nước về lĩnh
vực Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Cà Mau”.
Tác giả đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận về quản lý nhà nước lĩnh vực CNTT,
hệ thống hoá những vấn đề chung về lĩnh vực CNTT, nội dung quản lý nhà nước về
CNTT, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về CNTT, thực tiễn công
tác quản lý nhà nước về CNTT ở một số địa phương.
Tác giả đã sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, đối chiếu để đánh giá
thực trạng cơng tác quản lý nhà nước lĩnh vực CNTT của Sở Thơng tin và Truyền thơng
trong những năm qua, từ đó tác giả đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác

quản lý nhà nước lĩnh vực CNTT tỉnh Cà Mau.


iv

MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH SÁCH BẢNG .............................................................................................. viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... ix
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. LÝ DO NGHIÊN CỨU ......................................................................................…. 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................... 2
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.........................................................................................2
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..........................................................2
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................3
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN………………………………..……... ..3
7. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN………………………………..……………. ...3
8. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ...................................................................................6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH VỰC CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN ...................................................................................................7
1.1 Những đặc điểm chung về lĩnh vực CNTT .............................................................7
1.1.1 Khái niệm về CNTT .........................................................................................7
1.1.2 Khái niệm về ứng dụng CNTT.........................................................................7
1.1.3 Đặc điểm của CNTT và ứng dụng CNTT ........................................................7
1.1.4 Cấu trúc của lĩnh vực CNTT……………………………….…………….. .....9

1.1.5 Khái niệm Quản lý nhà nước về CNTT………………………………… .......9
1.1.6 Tầm quan trọng của Quản lý nhà nước về CNTT……………………… ......11
1.2 Nội dung Quản lý nhà nước về CNTT ..................................................................12
1.2.1 Xây dựng, ban hành các chính sách, quy chếquản lý CNTT .........................12
1.2.2 Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình
ứng dụng và phát triển CNTT. ................................................................................13
1.2.3 Quản lý, vận hành, hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng CNTT, bảo đảm kỹ thuật,
an tồn, an ninh thơng tin ........................................................................................14


v

1.2.4 Quản lý, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực CNTT. ...............15
1.2.5 Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về CNTT..............15
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về CNTT ........................15
1.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................................................15
1.3.2 Môi trường pháp lý quản lý CNTT. ...............................................................16
1.3.3 Chính sách đầu tư ...........................................................................................16
1.3.4 Tổ chức bộ máy QLNN về CNTT. ................................................................16
1.3.5 Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực CNTT……………………...… ......17
1.3.6 Môi trường quốc tế……………………………………………………... .....17
1.4 Đặc điểm của quản lý nhà nước về CNTT và ứng dụng CNTT………. …..……18
1.5 Thực tiễn công tác quản lý nhà nước về CNTT ở một số địa phương . ................19
1.5.1 Kinh nghiệm một số địa phương . ..................................................................19
1.5.2 Bài học kinh nghiệm từ công tác QLNN về CNTT tại các địa phương.........32
TÓM TẮT CHƯƠNG 1. .........................................................................................34
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TẠI TỈNH CÀ MAU .........................................................................35
2.1 Sơ lược điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau…………..….35
2.1.1 Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 35

2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................................. 36
2.1.3 Cơ chế chính sách ......................................................................................... 37
2.2 Tình hình tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước về CNTT tỉnh Cà Mau ...................38
2.3 Tình hình phát triển và ứng dụng CNTT giai đoạn 2016-2021 tỉnh Cà Mau .......39
2.3.1 Hạ tầng kỹ thuật CNTT ................................................................................. 40
2.3.2 Phát triển ứng dụng CNTT trong các cơ quan Đảng, Nhà nước ................... 42
2.3.3 Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp ................................. 45
2.3.4 Ứng dụng CNTT trong phát triển kinh tế, khởi nghiệp, đổi mới ...................46
2.3.5 Ứng dụng CNTT trong một số lĩnh vực tại địa phương ................................46
2.3.6 Cơng tác đảm bảo an tồn, an ninh thơng tin .................................................49
2.3.7 Về nguồn nhân lực trong lĩnh vực CNTT ......................................................49
2.4 Thực trạng công tác quản lý nhà nước lĩnh vực CNTT tỉnh Cà Mau ...........

50

2.4.1 Công tác xây dựng chính sách, quy chế, quy định về quản lý CNTT .......... 50
2.4.2 Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình ứng dụng CNTT ................... 53


vi

2.4.3 Thực trạng quản lý, sử dụng cơ sở hạ tầng CNTT, bảo đảm ATTT ..............58
2.4.4 Thực trạng quản lý, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nhân lực CNTT…. .....61
2.4.5 Công tác kiểm tra việc thực hiện các quy định Nhà nước về CNTT……. ....65
2.5 Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về CNTT tỉnh Cà Mau……… 67
2.5.1 Những mặt tích cực……………………………….…………………….. 67
2.5.2 Những tồn tại và hạn chế…………………………………….……...….. 68
2.5.3 Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế……………….……………. 70
TÓM TẮT CHƯƠNG 2……………………………………………………… 73
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ

NƯỚC LĨNH VỰC CNTT TỈNH CÀ MAU ...........................................................74
3.1 Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý nhà nước lĩnh vực CNTT tỉnh Cà Mau
đến năm 2025...............................................................................................................74
3.1.1 Định hướng, mục tiêu phát triển lĩnh vực CNTT ...........................................74
3.1.2 Phương hướng hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước lĩnh vực CNTT tỉnh Cà
Mau đến năm 2025 ..................................................................................................76
3.2 Các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước lĩnh vực CNTT ..................79
3.2.1 Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường
tương tác với người dân, doanh nghiệp ...................................................................79
3.2.2 Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách liên quan
đến phát triển, ứng dụng CNTT ..............................................................................79
3.2.3 Tăng cường củng cố và hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước lĩnh vực CNTT
các cấp .....................................................................................................................80
3.2.4 Hồn thiện cơng tác quản lý an tồn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng
dụng CNTT .............................................................................................................81
3.2.5 Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ CNTT, nhất là đội ngũ CBCCVC quản lý
nhà nước về CNTT ..................................................................................................81
3.2.6 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định nhà nước
lĩnh vực CNTT ........................................................................................................82
3.3 Một số kiến nghị ....................................................................................................82
3.3.1 Đối với Bộ Thông tin và Truyền thông ..........................................................82
3.3.2 Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh Cà Mau ..........................................................82
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..............................................................................................84


vii

KẾT LUẬN ................................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................87
PHỤ LỤC I ................................................................................................................89

PHỤ LỤC II ..............................................................................................................92
PHỤ LỤC III ..............................................................................................................96


viii

DANH SÁCH BẢNG
Trang

Bảng 2.1: Xếp hạng chung về phát triển và ứng dụng CNTT của các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương qua các năm 2016-2020………………………...……..40
Bảng 2.2: Xếp hạng về hạ tầng kỹ thuật CNTT của các T/TP các năm 20162020…………………………….………………………………………….41
Bảng 2.3: Xếp hạng chung về ứng dụng CNTT của các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương qua các năm 2016-2020…………………………..42
Bảng 2.4: Xếp hạng ứng dụng CNTT nội bộ CQNN của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương qua các năm 2016-2020……………………………………...43
Bảng 2.5: Xếp hạng hạ tầng nhân lực CQNN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
giai đoạn 2016 - 2020………………………………………………..…….50
Bảng 2.6: Tỷ lệ cơ quan có cán bộ lãnh đạo, chuyên trách về CNTT………………...62
Bảng 2.7: Tình hình đào tạo cho CBCCVC phụ trách CNTT năm 2016-2021……….63
Bảng 2.8: Tình hình kiểm tra thực hiện nội dung ứng dụng CNTT trong hiện đại hóa nền
hành chính của các đơn vị từ giai đoạn 2016 - 2021………………...……65


ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
App: Ứng dụng
ATTT: An tồn thơng tin
CaMau-G: Ứng dụng chính quyền điện tử

CBCCVC: Cán bộ, cơng chức, viên chức
CCHC: Cải cách hành chính
CĐS: Chuyển đổi số
CNH, HĐH: Cơng nghiệp hố, hiện đại hố
CNTT: Cơng nghệ thơng tin
CNTT-TT: Công nghệ thông tin - truyền thông
CQNN: Cơ quan nhà nước
CSDL: Cơ sở dữ liệu
CT-XH: Chính trị - xã hội
DVC: Dịch vụ công
DVCTT: Dịch vụ công trực tuyến
ENVIM: Phần mềm quản lý số liệu quan trắc môi trường
GRDP: Tổng sản phẩm trên địa bàn
HTTT: Hệ thống thông tin
ICT: Công nghệ thông tin và truyền thông
iOffice: Phần mềm quản lý văn bản điện tử và điều hành
ISO: Tổ chức tiêu chuẩn hóa Quốc tế
ITS: Hệ thống quản lý giao thơng thông minh
KT-XH: Kinh tế - xã hội
LAN: Mạng nội bộ
LGSP: Nền tảng tích hợp dữ liệu
LIS: Thơng tin xét nghiệm
NGSP: Trục liên thông quốc gia
PACS: Hệ thống lưu trữ và truyền tải hình ảnh


x

pH: Độ hoạt động của hydro
QLNN: Quản lý nhà nước

RIS: Thơng tin chẩn đốn hình ảnh
SIM: Thiết bị nhận dạng chủ thuê bao
SMEs: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
SOC: Giám sát an tồn thơng tin mạng
SPP: Hạ tầng dữ liệu khơng gian
SSO: Đăng nhập một lần
TABMIS: Hệ thống quản lý ngân sách và kho bạc
TB: Đơn vị đo lường dữ liệu
TT&TT: Thông tin và Truyền thông
TTDL: Trung tâm dữ liệu
TTHC: Thủ tục hành chính
T/TP: Tỉnh/Thành phố
UBND: Uỷ ban nhân dân
UNESCO: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc
VH-TT: Văn hoá - thể thao
Vilis: Phần mềm quản lý thơng tin đất đai
VNPT: Tập đồn bưu chính viễn thông
VNPT-HIS: Phần mềm quản lý bệnh viện
VNPT-HMIS: Phần mềm quản lý tuyến y tế cơ sở
3G: Thế hệ thứ 3 của hệ thống mạng di động
4G: Thế hệ thứ 4 của hệ thống mạng di động


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Trong những năm gần đây, CNTT phát triển rất mạnh và gắn liền với hầu hết tất
cả các lĩnh vực, đời sống xã hội. Từ các khu công nghiệp lớn đến doanh nghiệp vừa và
nhỏ, từ các ngành, các cấp từ Trung ương đến địa phương, các hoạt động kinh tế, chính

trị xã hội…. đều cần đến CNTT.
CNTT được coi là một trong những ngành có quyền lực bậc nhất. Đặc biệt, trong
thời đại Công nghiệp 4.0, CNTT ngày càng khẳng định được tầm quan trọng của mình.
Đây vừa là nền tảng, vừa là động lực để bắt kịp đà phát triển của thế giới. Các hệ thống
công nghệ thông minh là điều kiện để tối ưu hóa năng suất lao động, tiết giảm nhân lực
lao động thủ cơng, chi phí sản xuất. CNTT góp phần làm cho xã hội gần nhau hơn, giải
quyết mọi cơng việc, hoạt động nhanh chóng và hiệu quả hơn, không phân biệt không
gian, thời gian khi xử lý công việc.
Lĩnh vực CNTT, đặc biệt thực hiện chuyển đổi số tác động sâu rộng, bao trùm lên
tất cả các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội, góp phần tăng năng suất lao động, chuyển đổi
mơ hình hoạt động, kinh doanh theo hướng đổi mới sáng tạo, từ đó nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia. Tùy vào từng cấp chuyển đổi số khác nhau: Ở cấp độ quốc gia,
chuyển đổi số là chuyển đổi Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số quốc gia. Ở cấp độ địa
phương, chuyển đổi số là chuyển đổi sang chính quyền số, kinh tế số và xã hội số trên
địa bàn của địa phương đó. Địa phương chuyển đổi số thành cơng sẽ đóng góp vào thành
cơng chung của chuyển đổi số quốc gia. Do vậy, chuyển đổi số là nhiệm vụ cần sự vào
cuộc quyết tâm của toàn hệ thống chính trị, triển khai xuyên suốt, đồng bộ từ cấp Trung
ương đến địa phương … sẽ góp phần đưa Việt Nam trở thành quốc gia số, ổn định, vững
mạnh và thịnh vượng.
CNTT là nền tảng cần thiết góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, vai trò
quản lý nhà nước đối với lĩnh vực CNTT là rất quan trọng. Trong thực tế hiện nay việc
quản lý nhà nước về CNTT cịn gặp rất nhiều khó khăn. Đây vẫn là vấn đề đang được
quan tâm ở nhiều nước trên thế giới. Tại Việt Nam, cũng còn nhiều hạn chế, bất cập
trong công tác quản lý nhà nước về CNTT. Ở bất kỳ địa phương nào cũng có những đặc
thù riêng của từng địa phương, do đó, cần phải chọn một giải pháp phù hợp với tình hình
thực tế ở địa phương, đơn vị


2


Tại tỉnh Cà Mau, công tác Quản lý nhà nước về CNTT trong thời gian qua rất được
chú trọng song vẫn còn nhiều hạn chế, tiến độ phát triển vẫn còn chậm hơn các địa
phương khác. Các đề án ứng dụng CNTT, chuyển đổi số đã được xây dựng và thực hiện,
nhưng trong quá trình triển khai áp dụng vào thực tế cịn gặp nhiều vướng mắc, các chế
độ, chính sách về ứng dụng CNTT chưa đi vào cuộc sống, công tác đào tạo về chuyên
môn cho đội ngũ quản lý chưa được quan tâm, công tác thanh tra, kiểm tra chưa thường
xuyên... Do vậy, công tác Quản lý nhà nước đối với lĩnh vực CNTT đang là vấn đề cần
quan tâm, địi hỏi phải có những cơng trình nghiên cứu phân tích sâu vào lĩnh vực này.
Với những lý do cần thiết như trên, Tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về lĩnh
vực Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Cà Mau” để nghiên cứu. Từ đó đánh giá
thực trạng và đưa ra những giải pháp nhằm góp phần hồn thiện hơn vai trị quản lý nhà
nước về lĩnh vực CNTT tại tỉnh Cà Mau.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Luận văn nghiên cứu, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện
công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực CNTT trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Góp phần
đưa CNTT áp dụng vào đời sống, sản xuất, kinh doanh,… nhằm thúc mạnh mẽ kinh tế
xã hội tại địa phương nói riêng và cả nước nói chung.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý nhà nước về lĩnh vực CNTT tại
tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016 - 2021. Luận văn đánh giá rút ra ưu điểm, thành tựu đạt
được và những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân hạn chế cần giải quyết, khắc phục.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước lĩnh vực CNTT
tại tỉnh Cà Mau trong thời gian tiếp theo.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Nội dung công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực CNTT dựa trên cơ sở lý thuyết
và quy định như thế nào?
- Thực trạng quản lý nhà nước lĩnh vực CNTT tại tỉnh Cà Mau trong giai đoạn
2016 - 2021 ra sao? Những điểm mạnh, những điểm yếu?
- Cần có những giải pháp gì để nâng cao vai trị quản lý nhà nước lĩnh vực CNTT

tại tỉnh Cà Mau trong thời gian tới?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


3

- Đối tượng nghiên cứu chính của Luận văn là công tác quản lý của Nhà nước về
lĩnh vực CNTT tại tỉnh Cà Mau.
- Về phạm vi nghiên cứu: Luận văn được nghiên cứu tại tỉnh Cà Mau giai đoạn
2016 – 2021 và định hướng đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập thông tin: Thông tin sau khi thu thập được sẽ tiến hành phân tích đánh
giá, chọn lọc tìm ra những thơng tin cần thiết sử dụng và đánh giá.
- Phương pháp tổng hợp: Phương pháp này được tác giả sử dụng để thu thập các
dữ liệu, kiến thức có được từ các hoạt động phân tích dữ liệu nhằm phục vụ việc đánh
giá sự việc có cơ sở và khách quan.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp này được sử dụng để phân tích các tài liệu
sơ cấp thứ cấp, các số liệu tổng kết giai đoạn năm 2016 - 2021 của tỉnh Cà Mau. Phân
tích các tài liệu về pháp luật, quy định có liên quan.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
6.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn này nghiên cứu và làm rõ một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về vai
trò quản lý nhà nước lĩnh vực CNTT tại tỉnh Cà Mau. Từ đó, đánh giá những ưu điểm
đạt được cần phát huy và đưa ra các giải pháp khắc phục những mặt cịn hạn chế nhằm
góp phần vào cơng cuộc đổi mới đất nước nói chung và tỉnh Cà Mau nói riêng trong thời
đại cơng nghiệp 4.0.
Luận văn này cũng là nguồn tư liệu, tài liệu đề các đọc giả có thể lấy làm nghiên
cứu, học tập và tham khảo trong q trình nghiên cứu các vấn đề có liên quan.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Tổng hợp các nội dung nghiên cứu để đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm hồn

thiện cơng tác QLNN trong lĩnh vực CNTT. Đẩy mạnh xây dựng và phát triển CNTT
đưa vào ứng dụng thực tiễn tại Cà Mau. Đưa CNTT áp dụng vào các lĩnh vực đời sống,
phát triển kinh tế xã hội, cải cách thủ tục hành chính,…hướng tới Chính quyền số, xã
hội số,.. đến từng địa phương.
7. Các nghiên cứu liên quan
Hiện tại, khơng có nhiều tác giả nghiên cứu trực tiếp về Công tác quản lý nhà nước
về CNTT, mà chỉ tập trung chủ yếu nghiên cứu về áp dụng các ứng dụng CNTT trong
phát triển kinh tế xã hội. Qua quá trình tìm hiểu thực tế và tra cứu các thư viện, các


4

website, tác giả đã chọn lựa một số tài liệu liên quan để làm cơ sở nghiên cứu cho đề
tài:
Lê Minh Tồn (2010), Quản lý nhà nước về Bưu chính, Viễn thơng và Cơng nghệ
thơng tin, nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội. Nội dung cuốn sách cung cấp các
kiến thức cơ bản có liên quan đến quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thơng, cơng nghệ
thơng tin bao gồm: Hệ thống cơ quan quản lý, quản lý nhà nước về bưu chính, viễn
thơng, cơng nghệ thơng tin, tần số vô tuyến điện, internet, thanh tra và xử lý vi phạm về
thông tin và truyền thông; Là tài liệu tham khảo hữu ích phục vụ cơng tác quản lý nhà
nước về bưu chính, viễn thơng và cơng nghệ thông tin.
Đào Thị Minh (2007), Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy ứng
dụng CNTT tại Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ Thông tin và Truyền thông. Đề
tài đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy ứng dụng CNTT tại các bộ, ngành, tỉnh, thành,
doanh nghiệp trên cơ sở hiện trạng, nhu cầu và những kiến nghị đối với các cơ quan
QLNN để có giải pháp thúc đẩy ứng dụng CNTT ngày càng hiệu quả hơn. Từ đó đề xuất
một số giải pháp để đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Đề tài khoa học “Quản lý nhà nước đối với dịch vụ công trong giai đoạn hiện nay”
của Trường Đại học Luật Hà Nội. Mã số: LH-2020-9/ĐHL-HN, năm 2020. Đề tài đưa
ra các cơ sở lý luận, thực tiễn giúp chúng ta hiểu đúng về dịch vụ cơng và vị trí, vai trị

của các chủ thể cung cấp dịch vụ cơng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo đảm
phục vụ, cung cấp dịch vụ công trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Đồng thời, vai trò quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cũng ngày càng được
thể hiện rõ trong việc bảo đảm và nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công, đáp ứng
nhu cầu của xã hội.
Luận văn Thạc sỹ “Vai trị của cơng nghệ thơng tin đối với sự hình thành và phát
triển kinh tế tri thức tại Việt Nam”, Nguyễn Thái Phương Linh, Trường Đại học Kinh
tế Quốc Dân năm 2019. Tác giả tập trung nghiên cứu và làm rõ khái niệm, đặc điểm của
nền kinh tế tri thức và yếu tố khách quan về vai trị của CNTT đối với q trình hình
thành và phát triển nên kinh tế tri thức. Từ đó đưa ra những giải pháp phương hướng
nhằm phát triển CNTT, phát triển nền kinh tế tri thức tại Việt Nam.
Luận văn Thạc sỹ “Thực trạng và một số giải pháp phát triển công nghệ thông tin
ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, Đoàn Thị Kim Mai, Đại học Quốc gia Hà Nội,


5

2006. Tác giả tập trung nghiên cứu vai trò, thực trạng và đưa ra một số giải pháp cần
thiết về CNTT ở nước ta trong giai đoạn hiện tại.
Bài báo “Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông đến kinh tế Việt Nam”
Đặng Thị Việt Đức, Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng, 2019. Tác giả tập trung
đánh giá được một cách hệ thống tác động về CNTT và truyền thông đến nền kinh tế
Việt Nam.
Luận văn Thạc sỹ “Quản lý nhà nước về công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Kon
Tum”, Nguyễn Thị Cẩm Bình, Đại học Đà Nẵng – Trường Đại học Kinh tế, 2017. Tác
giả tập trung nghiên cứu vai trò, thực trạng và đưa ra một số giải pháp cần thiết cho công
tác quản lý nhà nước về công nghệ thông tin tại tỉnh Kon Tum.
Luận văn Thạc sỹ “Quản lý nhà nước về công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng”, Trương Thị Thuỳ Nga, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, 2020. Tác giả tập trung
nghiên cứu vai trò, thực trạng và đưa ra phương hướng, một số giải pháp hồn thiện

cơng tác quản lý nhà nước về cơng nghệ thông tin tại tỉnh Lâm Đồng.
* Sau khi nghiên cứu các tài liệu được lượt khảo phía trên, thấy rằng:
- Các tài liệu chủ yếu tập trung nghiên cứu, đánh giá về CNTT và ứng dụng CNTT
phục vụ quản lý, phát triển kinh tế - xã hội.
- Có đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước nhưng chưa đầy đủ theo yêu
cầu đối với tình hình hiện tại (thiếu rất nhiều lĩnh vực quan trọng như: An toàn, an ninh
mạng, chuyển đổi số trong các lĩnh vực quản lý, phát triển kinh tế - xã hội…).
- Chưa đi sâu vào phân tích các Chỉ số xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT (được
Bộ TT&TT đánh giá, xếp hạng hàng năm đối với 63 tỉnh/thành phố), đây chính là cơ sở
quan trọng để định hướng cho hoạt động quản lý ứng dụng CNTT tại địa phương.
Chính vì các lý do trên, nên tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu nhằm giải quyết các
nội dung mà các tài liệu, nghiên cứu trước đó chưa thực hiện hoặc có thực hiện nhưng
chưa đầy đủ, cụ thể như:
- Nêu và đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực quản lý nhà nước,
xã hội; ứng dụng CNTT phục vụ người dân, doanh nghiệp; ứng dụng CNTT phục vụ
cho phát triển kinh tế, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; cơng tác đảm bảo an tồn, an ninh
thơng tin mạng.
- So sánh các chỉ số xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT giai đoạn 2016-2021.


6

- Phân tích thực trạng, rút ra thành tựu, hạn chế; đưa ra định hướng, giải pháp cụ
thể cho công tác quản lý nội dung nỗi cộm hiện nay là thực hiện chuyển đổi số tại Cà
Mau, chuyển từ chính quyền điện tử sang chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.
8. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về lĩnh vực Công nghệ thông tin
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về lĩnh vực Công nghệ thông tin tại tỉnh
Cà Mau

Chương 3: Phương hướng và giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về
lĩnh vực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Cà Mau


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN
1.1. Những đăc điểm chung về lĩnh vực CNTT
1.1.1. Khái niệm về CNTT
Công nghệ thông tin là một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm
máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu thập thông tin.
Ở Việt Nam, khái niệm Công nghệ Thông tin được hiểu và định nghĩa trong Nghị
quyết Chính phủ 49/CP ký ngày 4 tháng 8 năm 1993: "Công nghệ thông tin là tập hợp
các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ
thuật máy tính và viễn thơng - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn
tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con
người và xã hội.
Luật CNTT số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006 xác định: "CNTT là tập hợp các
phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa,
thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số".
Các lĩnh vực chính của cơng nghệ thơng tin bao gồm quá trình tiếp thu, xử lý, lưu
trữ và phổ biến hóa âm thanh, phim ảnh, văn bản và thơng tin số bởi các vi điện tử dựa
trên sự kết hợp giữa máy tính và truyền thơng. Một vài lĩnh vực hiện đại và nổi bật của
công nghệ thông tin như: Các tiêu chuẩn Web thế hệ tiếp theo, sinh tin, điện tốn đám
mây, hệ thống thơng tin tồn cầu, tri thức quy mô lớn và nhiều lĩnh vực khác. Các nghiên
cứu phát triển chủ yếu trong ngành khoa học máy tính.
1.1.2. Khái niệm về ứng dụng CNTT
Ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh

tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này (điểm 5, Điều 4, Luật CNTT).
1.1.3. Đặc điểm và ứng dụng CNTT
CNTT là công cụ quan trọng hàng đầu, là ngành kinh tế mũi nhọn để đẩy nhanh
tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần xóa đói giảm nghèo, xây
dựng xã hội thơng tin, phát triển Chính phủ điện tử để phục vụ nhân dân và doanh nghiệp
tốt hơn.


8

CNTT đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển của xã hội và đã trở thành nhân
tố quan trọng, là cầu nối trao đổi giữa các thành phần của xã hội tồn cầu, của mọi vấn
đề. CNTT có vai trò rất lớn trong hoạt động kinh tế, sản xuất kinh doanh, xúc tiến thương
mại, quản trị doanh nghiệp…
CNTT đã và đang tạo ra những biến đổi cách mạng và rộng khắp trong mọi lĩnh
vực. Ảnh hưởng của CNTT không chỉ giới hạn trong nâng hiệu quản lý và cắt giảm chi
phí mà cịn sâu rộng trong tạo nên những đổi thay căn bản nền tảng vận hành và phát
triển của nhiều lĩnh vực của nền kinh tế-xã hội.
Một số ứng dụng CNTT cơ bản:
- Ứng dụng CNTT vào lĩnh vực giảng dạy: Ngồi cách giảng dạy truyền thống
thì các giáo viên đã ứng dụng CNTT vào giúp những bài học trở nên sinh động, cuốn
hút hơn. Bài giảng được thiết kế bằng PowerPoint với hình ảnh minh hoạ bắt mắt, âm
thanh được cài sẵn giúp các học sinh tiếp cận bài dễ dàng hơn. Ngoài ra, các giáo viên
đã sử dụng phần mềm soạn thảo văn bản để soạn giáo trình một cách nhanh chóng hơn.
- Ứng dụng CNTT vào việc học tập: Thông qua việc truy cập internet bằng điện
thoại hay máy tính học viên có thể tra cứu bất kỳ tài nguyên thông tin về tri thức của
nhân loại. Ứng dụng CNTT giúp học sinh tiết kiệm thời gian hơn rất nhiều, xóa nhịa
khoảng cách về địa lý, tự nhiên…
- Ứng dụng CNTT vào kinh doanh: Nhờ có CNTT mà việc giao dịch, kết nối và

kiểm sốt hàng hoá giữa người mua và người bán trở nên thuận lợi hơn rất nhiều. Ứng
dụng CNTT vào kinh doanh đã, đang và sẽ trở thành một xu hướng giữa thời đại kinh
tế phát triển.
- Ứng dụng CNTT vào quản lý điều hành: Các chương trình, các phần mềm được
sản xuất để phục vụ công tác quản lý điều hành tại cơ quan, đơn vị,…
- Ứng CNTT vào công nghệ: Ngày nay, hầu như mọi lĩnh vực công nghệ đều
phải ứng dụng CNTT. Đây được coi là công cụ đắc lực giúp các nhà dự đốn khí tượng
dự đốn được thời tiết bằng phương pháp kết hợp từ nhiều nguồn. Nhờ các phần mềm
CNTT mà các kỹ sư có thể nghiên cứu được những thiết kế, các cấu trúc phức tạp.
- Ứng dụng CNTT vào lĩnh vực y học: CNTT đóng vai trị đặc biệt quan trọng
trong lĩnh vực y khoa. Nhờ có CNTT mà một chiếc máy có thể cung cấp hàng loạt hình
ảnh các cơ quan trong cơ thể. Hầu hết các thiết bị trong ngành y học được lập trình bằng


9

CNTT nhằm theo dõi phản ứng những thay đổi về tình trạng sức khoẻ của bệnh nhân,
cung cấp thơng tin cho việc điều trị hiệu quả và kịp thời.
1.1.4. Cấu trúc của lĩnh vực CNTT
CNTT ở nước ta hiện nay được cấu trúc cơ bản như sau:
- Ứng dụng và phát triển CNTT là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách
phát triển so với các nước đi trước. Mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội, an
ninh, quốc phòng đều phải ứng dụng CNTT để phát triển.
- Cơ sở hạ tầng CNTT được xây dựng trên cơ sở đáp ứng yêu cầu trao đổi thông
tin của tồn xã hội, đi thẳng vào cơng nghệ hiện đại, phát triển nhanh, đa dạng hóa, cung
cấp cho người sử dụng các dịch vụ chất lượng cao và bảo đảm an tồn, anh ninh thơng
tin.
- Nguồn lực có vai trị rất quan trọng và góp phần quyết định sự phát triển CNTT.
- Phát triển công nghiệp CNTT thành một ngành kinh tế quan trọng, đặc biệt là

phát triển công nghiệp phần mềm góp phần đẩy nhanh sự phát triển ngành CNTT, đóng
góp cho sự tăng trưởng kinh tế xã hội.
Các thành phần này có mối quan hệ tương trợ lẫn nhau, tạo nên sức mạnh về
CNTT, góp phần vào sự nghiệp phát triển các chủ thể quan trọng là Chính phủ, doanh
nghiệp và người sử dụng.
- Chính phủ đóng vai trị quản lý, xây dựng các chính sách, thể chế, điều phối để
hỗ trợ và thúc đẩy phát triển mạnh mẽ về CNTT.
- Các doanh nghiệp CNTT tham gia nghiên cứu đầu tư, xây dựng các giải pháp,
chương trình, phần mềm úng dụng CNTT. Cùng với Chính phủ đào tạo, triển khai các
giải pháp kỹ thuật nhằm đẩy mạnh phát triển CNTT.
- Người sử dụng: Là các Tổ chức, cơ quan, đoàn thể, doanh nghiệp, cá nhân sử
dụng các sản phẩm CNTT vào các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày. Người sử
dụng là chủ thể gián tiếp đầu tư vào lĩnh vực CNTT, nhu cầu các sản phẩm dịch vụ
CNTT được thiết kế theo thực tế tại đơn vị, cá nhân sử dụng.
Các chủ thể này có mối quan hệ mật thiết với nhau, nhằm đẩy mạnh phát triển và
hoàn thiện lĩnh vực CNTT ở nước ta hiện nay. Ba chủ thể không thể tách rời: Quản lý
nhà nước về CNTT, môi trường đầu tư và thị trường ứng dụng CNTT.
1.1.5. Khái niệm Quản lý nhà nước về CNTT


10

1.1.5.1. Khái niệm quản lý
Quản lý trong xã hội nói chung là quá trình tổ chức và điều hành các hoạt động
nhằm đạt được những mục tiêu và yêu cầu nhất định, dựa trên những quy luật khách
quan.
QLNN là sự tác động, tổ chức, điều chỉnh mang tính quyền lực Nhà nước, thông
qua các hoạt động của bộ máy Nhà nước, bằng phương tiện, công cụ, cách thức tác động
của Nhà nước đối với các lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hố – xã hội theo
đường lối, quan điểm của Đảng cầm quyền.

Theo nghĩa rộng, QLNN là hoạt động tổ chức, điều hành của bộ máy Nhà nước,
nghĩa là nó bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực Nhà nước trên các phương
diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, QLNN được đặt trong cơ chế
“Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”.
Theo nghĩa hẹp, QLNN là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành
chính Nhà nước đối với các q trình xã hội và hành vi hoạt động của con người theo
pháp luật, nhằm đạt được những mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ QLNN. CQNN nói chung
cịn thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính Nhà
nước nhằm xây dựng, tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình.
Chẳng hạn, ra quyết định thành lập, chia tách, sáp nhập các đơn vị, tổ chức thuộc bộ
máy của mình, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, ban hành quy chế làm
việc nội bộ. Những hoạt động trên cũng là hoạt động quản lý hành chính Nhà nước trong
nội bộ CQNN.
1.1.5.2. Khái niệm quản lý Nhà nước về công nghệ thông tin
QLNN đối với lĩnh vực CNTT là việc Nhà nước sử dụng quyền lực công để điều
chỉnh các hoạt động CNTT nhằm xây dựng, tổ chức, lưu trữ, khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động KT-XH, văn hố, quốc
phịng, an ninh, đối ngoại...
QLNN đối với lĩnh vực CNTT đó là xây dựng, ban hành các chủ trương, chính
sách về ứng dụng và phát triển CNTT, hình thành nên các tổ chức với cơ cấu và cơ chế
hoạt động thích hợp để quản lý các hoạt động CNTT.
QLNN cịn là sự thúc đẩy, kích thích đảm bảo phát triển ổn định và liên tục của
CNTT thông qua: xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT, phát triển nguồn nhân lực về


11

CNTT, xây dựng và triển khai các chương trình, dự án, chiến lược phát triển CNTT và
ứng dụng CNTT trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội…
1.1.5.3. Khái niệm quản lý Nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin

QLNN về ứng dụng CNTT là việc nhà nước sử dụng quyền lực công để điều
chỉnh các hoạt động ứng dụng CNTT nhằm phát huy hiệu quả cao nhất của ứng dụng
CNTT vào hoạt động của tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an
ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt
động này.
Đó là việc xây dựng tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực về ứng dụng CNTT, ban
hành các chủ trương chính sách và các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về ứng dụng CNTT,
để đảm cho bảo ứng dụng CNTT phát huy hiệu quả cao nhất nhằm phát triển KT-XH,
đảm bảo an ninh quốc phòng và thúc đẩy cải cách hành chính. Cùng với đó là việc xây
dựng và ban hành các kế hoạch tổng thể về ứng dụng CNTT, công tác thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước về ứng dụng CNTT.
1.1.6. Tầm quan trọng của Quản lý nhà nước về CNTT
Ở nước ta hiện nay, CNTT đang là ngành phát triển rất mạnh mẽ, cùng với chủ
trương chuyển đổi số ở các ngành các cấp, do đó, vai trị của quản lý nhà nước về CNTT
là rất quan trọng thể hiện ở những điểm sau:
- Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng CTTT:
Với tốc độ phát triển nhanh, tình hình an ninh mạng trong vài năm gần đây đã và
đang có chiều hướng phức tạp, tác động đến nhiều lĩnh vực, về kinh tế, xã hội và quốc
phòng, an ninh.
Bên cạnh những tấn công đơn lẻ nhằm đánh cắp thông tin, các cuộc tấn cơng có
quy mơ lớn hơn vẫn đang diễn ra, như các cuộc tấn công từ chối dịch vụ gây ngưng trệ
hoạt động hệ thống của cơ quan, tổ chức. Tác động từ các cuộc tấn công này không hề
nhỏ, ảnh hưởng khơng chỉ đến hoạt động, uy tín mà cả những giá trị về kinh tế đối với
các tổ chức.
Nhằm đảm bảo an tồn thơng tin, bảo mật, an ninh thì địi hỏi vai trị quản lý nhà
nước ngày càng cao để đảm bảo và bảo vệ sợ sở hạ tầng, xây dựng các quy trình, quy
định pháp luật về an ninh CNTT, tăng cường nguồn nhân lực chuyên môn, công tác
thanh tra, kiểm tra giám sát…
- Đảm bảo tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên thông tin, cơ sở dữ



12

liệu quốc gia:
Thông tin là một tài nguyên quan trọng khơng thể thiếu trên các hệ thống CNTT,
nó trở thành nguồn thông tin cần thiết và quan trọng, phục vụ công tác tiềm kiếm, ứng
dụng, tham khảo của tất cả các ngành các cấp, các lĩnh vực trong đời sống. Nguồn tài
ngun thơng tin có giá trị ứng dụng thực tế ngày càng cao, góp phần phát triển kinh tế
xã hội của một quốc gia.
Ở bất kỳ quốc gia nào cũng có những nguồn thơng tin riêng, thơng tin bảo mật
hoặc thông tin trên các phương tiện để người dân có thể tìm kiếm và cập nhật dễ dàng.
Tài ngun thông tin là một kho lưu trữ khổng lồ, là một thư viện số đáng tin cậy. Mọi
thông tin đều có thể truy cập, tiếp cận từ hệ thống các cơ sở dữ liệu khác nhau và có tính
mở, nhờ đó các thơng tin, dữ liệu đều được chia sẻ và trở thành tài sản chung của cộng
đồng.
Do đó, để đảm bảo nguồn thơng tin rõ ràng chính thống, đáng tin cậy để người
dùng sử dụng được, đặc biệt quan trọng là nguồn dữ liệu quốc gia, thì vai trị QLNN đối
với lĩnh vực CNTT có ý nghĩa vơ cùng quan trọng.
- Đảm bảo ứng dụng và sử dụng CNTT vào hoạt động thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội:
CNTT ngày càng phát triển mạnh mẽ ở tất cả các ngành các cấp. Nhà nước ta
luôn quan tâm chú trọng đến việc áp dụng ứng dụng CNTT vào phát triển sản xuất, kinh
tế xã hội và sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vai trị của QLNN đối
với lĩnh vực CNTT là triển khai đẩy mạnh thực hiện chính sách đó với các nội dung chủ
yếu:
+ Ứng dụng CNTT trong QLNN
+ Ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN, cải cách thủ tục hành chính.
+ Ứng dụng CNTT trong thương mại.
+ Ứng dụng CNTT trong một số lĩnh vực như giáo dục.
- Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực y tế.

- Ứng dung CNTT vào một số các lĩnh vực khác như: Thể thao, du lịch, quốc
phòng, an ninh và một số lĩnh vực khác…
1.2. Nội dung Quản lý nhà nước về CNTT
1.2.1. Xây dựng, ban hành các chính sách, quy chế, quy định quản lý CNTT


13

Việc xây dựng, ban hành các chính sách, quy chế, quy định quản lý CNTT chính
là tạo ra một cơ sở, một quy định, một hành lang về pháp lý trong lĩnh vực CNTT để các
cơ quan nhà nước và các đối tượng có liên quan tham gia thực hiện đúng chức năng,
nhiệm vụ. Bằng hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật rõ ràng, minh bạch sẽ mang
lại hiệu quả trong việc phát triển và ứng dụng CNTT.
Bộ TT&TT chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc chủ trì, phối hợp với bộ,
cơ quan ngang bộ có liên quan thực hiện QLNN về CNTT. Do đó Bộ TT&TT có trách
nhiệm rà sốt, nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành để có định hướng
sửa đổi cho phù hợp với tình hình phát triển CNTT hiện nay. Đồng thời, tham mưu việc
hoàn thiện các thể chế, pháp lí và chính sách tạo mơi trường thúc đẩy ứng dụng CNTT,
phát triển hạ tầng, nguồn nhân lực CNTT, tạo thuận lợi cho đầu tư và phát triển công
nghiệp CNTT.
Hiện nay, Quốc hội đã ban hành Luật CNTT và Luật Giao dịch điện tử. Các văn
bản hướng dẫn triển khai thực hiện hai luật này đã được Chính phủ ban hành như: Nghị
định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/2/2007 về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/2/2007 về giao dịch điện tử trong hoạt động tài
chính; Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 về ứng dụng CNTT trong hoạt
động của cơ quan nhà nước; Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 Quy định
chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật CNTT về công nghiệp CNTT;
Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03/2/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bưu chính, viễn thơng, tần số vơ tuyến điện, CNTT và giao dịch điện
tử…. Bộ TT&TT ban hành các thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về

quản lý CNTT.
Trên cơ sở đó, UBND tỉnh, thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình ban hành các văn bản quy định, chỉ đạo làm cơ sở pháp lý trong việc tổ chức thực
hiện công tác ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh, thành phố.
1.2.2. Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các
chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin:
Đây là một trong những nội dung quan trọng trong công tác QLNN về lĩnh vực
CNTT.
Xây dựng chiến lược, có kế hoạch cụ thể sẽ giúp cho chúng ta có cái nhìn khái
qt tổng thể và định hướng phát triển lĩnh vực CNTT, từ đó nâng cao vai trò quản lý


×