Tải bản đầy đủ (.pdf) (455 trang)

Lịch sử văn minh ấn độ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.15 MB, 455 trang )

WILL DURANT
NGUYEN HIEN LE dich

LICH SU
VAN MINH
ANDO

NHA XUAT BAN VAN HOA THONG TIN



LICH SU VAN MINH AN DO


WILL

(Nguyễn

DURANT

Hiến



dịch)

LỊCH SỬ VĂN MINH
AN

DO


NHA XUAT BAN VAN HOA


Trong giới biên kháo, sử gia giữ một địa
vị đặc
biệt vì sức làm việc phí thường của họ. Họ
kiên nhắn,
ram chi hơn hết thấy các nhà khác, hì
sinh suốt đời
cho van héa khong mang danh vọng. lợi
lọc, bo ra từ

bà đến năm chục năm để lập nên sự nghiệp.
Họ đọc
sách nhiều, đủ lích nhiều, suy tư nhiều, và nến
họ Œ
sử thánh kiến, thì tác phẩm: của họ cảng lâu
đơi cảng
co gia try, hiện nay ở phương Táy, loại sách về
sử được
pho biến rất rộng, có cái eơ muốn lấn át tiểu
thuyết,

Chí trừ Ấn Độ, đân tộc lớn nào cũng có
một gỗ sứ
gia lon. Trung Hoa ¢6 hai sit gia họ Tư Mã
: Tư Mã
Thiên (145- 3... trước công nguyên) với bộ
Sz/ #7 bất


Int gom

Han

bo Tu

526.000 chữ, chép

Vi De, va Tu Ma

Tri

Thong

Quang

Giam,

từ đời Hoang

chép

(1019-1086)

Be den doi

đời Tong voi

từ thời Chiến


Quốc

tới

hét đời Ngủ Đại (gồm 1369 năm), ngay nào cùng
viết
hàng chục trang giấy tới khi hoàn thành sau
hai mươi


LICH SU VAN MINH AN BO

6

lãm năm làm việc thì những tài liệu chếp tay chứa đầy

hai

cán

phòng.

A Rap cé Abd-er-Rahman Ibn Khaldoun (thé ki
XIV), trong hai chục năm vừa làm quan vừa viết bộ
Thế giới sử mà Toynbee khen là “ác phẩm lớn nhất
trong loại đó ở bất kỳ thời đại nào, trong bất kỳ xứ
nào”.

Pháp có Augustin Thierry (1795-1856)


nghiên

cứu

sử hôn chục năm, tới lồa mắt mà vẫn tiếp tục làm việc,
khơng viết được thì đọc cho người khác chép. Đồng
thai voi éng cé Michelet

Sử Phúp gồm 38 cuốn.

bé ra ba mudi nam

soạn

bộ

Anh có Gibbon (1737-1794) bỏ ra 17 năm soạn bộ
sử danh tiếng Thời suy sub của đề quốc La Mã. Đức
có Spengler (1880-1986) tác giả bộ Thời tàn của phương
?y. Nước ta chưa có sử gia nào so sánh với những

nhà đó được, nhưng Lẻ Q Đơn, Phan Huy Chú vẫn
còn đáng làm gương cho chúng ta và nếu được sanh ở

mội. nước như Trung Hoa chẳng hạn thì sự nghiệp hai
vị đó chưa chắc đã kém ai.
Hiện nay hai sứ gia nổi

đanh


nhất

thể giới là

Toynbee (1888...) voi bo A Study of History (Khao tuận
vé Su) va Will Durant vdi b6 The Story of Civillisation
sử triết. gia, có
(Lịch sử van minh). Toynbee 1A mét

phần sâu sắc hơn Durant, Durant cổ điển hơn, nhằm
nuục đích phố biến hơn, như H.G. Wells, tác giả bộ
Lịch sử thể giới, những cơng trình của ông lớn lao hơn

của Wells nhiều, và mặc dầu tính cách khác nhau. đáng
được đặt ngàng hàng với cơng trình của Toynbee.
*
*


WILL

DURANT

7

William James Durant (thuéng goi la Will
Durant)

sanh nam 1885 (hơn Toynbee 4 tuổi) ở North
Adams,

tien bang Massachusetts, trong mot gia đình
gốc Pháp
- Giá Nã Dại, đậu cử nhan triết ở trường Saint
Peter,
m phóng viên cho tờ New

York Evening Journal, rdi

tuan lời cha mẹ vơ Chúng viện Seton Hall
học thêm
bón năm nữa, nhưng tự xét không hợp với nghề
mục

si,

ong

théi

hee,

ra

làm

hiệu

trưởng

truéng


Labor

‘Temple School o New York, tại đó ơng dạy triết và sử
trong mười bà nan cho những ngươi lớn có nghề
nghiệp

muon tran gio thém kiến thức. Hạng học viên
đó chỉ
chị ngồi nghe nến bài giảng hấp dẫn, ơng phải
soạn
bài

thật

những

kí, bố những

dieu

cương, nhớ

chính,

chỉ tiết rườm,

tong

hop


lai cho

nhấn

ho

mạnh

nam

được

vao
dai

vậy ơng luyện được một lối trình bày sáng

súa, giản dị.
Đồng thời ơng học thêm về

sinh lí và triế

ở Đại

học Columbia, đậu Tiến sĩ Triết năm 1917,
rả ¡ dạy
triệt cũng ở Đại học đó trong một năm,
Đài soạn cđa ống rất được hoan nghĩnh, ong
gom

lại một số, in thành cuốn The Story of Philosophy
(Lich

sử Triệt học) bán rất chạy, chí trong ba nam,

tại các

Hước nói tiếng Anh đã tiên thụ được hai triệu cuốn, rồi
sau dược dich ra tiếng Pháp, Ý, Đức, Nhật, Trung Hoa,

Y Phá Nho, Bê Đào Nha, Ba Lan, Đan Mạch,
Do Thái...

Ở nước tạ, nghe nói có người cũng đương địch.
Thấy
thành cơng, ơng quyết tâm chun sống bằng cây
viết,

Từ năm 1915, san khi đọc cuốn 7mtroduefi
on to the
History of Civilisation ma sii gia Anh Buekle viết
chưa

xong thì chết, ỏng đã có hoại bạo tiếp tục cơng
việc
đó, nên vừa soạn luận án tiến gì ở Đại học Columbia

vừa kiêm tài liệu cho bộ Lịch siv Van

minh


của ông.


8

LICH
Mười

bốn

năm

sau,

1929,

SU VAN
ong

va

MINH

ba (nha

AN
danh

BO



Ariel, một cựu học sinh của ông) mới đem hết tâm trí
ra thực hiện

hồi bão chung.

Mục đích của ông bà là tìm hiểu xem tài năng và

sức lao động của

con

người

đã

giúp cho văn

hóa

của

nhân loại được những gì, óc phát mình náy nở và tiến
bộ ra sao, đạt được những kết quá nào trong mọi khu

vực, chính trị, kinh tế, tơn giáo, luận lí, văn học. khoa
học, triết học, nghệ thuật; tom lại vạch rõ những bước
tiền của vận nữnh nhân loại.


Ông cho rằng từ trước các sử gia phương Tây rất

ít chú trọng đến văn mình phương
khuyết điểm lớn :
“Chúng ta sẽ ngạc nhiên
cä các móp nợ tình thần của
Ai Cập và phương Đơng, nợ
hữu

ích cơng

tê, vẻ khoa

Đơng,

đó là một

nếu được biết tất
chúng ta đối với
về các phát mình

như về tỏ chức chính

học, văn

chương,

trị, kinh

triết học, tơn


giáo. Hiện nay châu Á tràn trể một sinh lực
mới, càng ngày càng mau đuổi kịp châu Âu và

chung ta thể đốn trước rằng vấn để quan

trọng của thế kỉ XX sẽ là sự xung đột giữa

Dang va Tây, vậy thì viết sử mà có óe hẹp
hài, bất đầu bang sit Hi Lap, chi chép vai hang
ve sti chau A (.......) thi la thiển cản, thiếu
hiểu biết, hậu quả có thể tại hại.

Tương lài ở

phía Thái Bình Duong và chúng ta phải hướng

cap mat va tri de vé phia do.”

Lời do viết nam 1985 trong khì Đức, Ý đương cường
thịnh, Anh chưa suy, mà Ấn Độ và Trung Hoa còn là

thuộc địa hoặc bán thuộc địa của Âu, quả thực là một
nhận

định sáng suốt, đáng coi là một lời tiên tri.


WILE


giới

DURANT

9

Vì có chú trương dé ong may
(nam

quanh

1927

du

lịch

châu

Âu,

lần du lịch kháp the
năm

1930

di vịng

thế giới để tìm hiểu Ai Cập, Tây Á, Ấn Độ


Trung Hoa, Nhật Bản, năm 1932 lại dụ lịch Nhật Bản,
Man Châu, Tây Bá Lợi Á, Nga và Ba Lan, năm 1948
du lịch Thỏ Nhĩ Kỹ, lrak, Ba Tư, Ai Cập, ấy là chưa

kế nhiều cuộc du lịch khác ở Ý, Pháp, Y Pha Nho...),
bỏ ra tầm năm nghiên cứu vẻ phương Đông và mở đầu
bọ sử bằng lịch sử phương Đồng.
Bỏ cục tác phẩm như sau :
1. Đi sứn phương

Đơng

: văn mình

Ai Cập và Cận

Đơng (tức Tây Á) cho bới khi Đại đế Alexandre của Hí
Lạp mất,

sử Ấn Độ, Trung Hoa. Nhật Bản cho tới đầu

thể chiến vừa rồi.

Ik. Địt san cổ điển của phương Tây, văn mình Hi
Lap. La Ma
và miền Cận Đông dưới thời đỏ hộ của Hì
Lap va La Ma.

II.



Di sén thai Trung C6, chau Au theo Kité gido

châu

Ân

thời

Trung

Cé,

van

minh

Byzance,

văn

minh Á Rập và Do Thái ở châu Á, châu Phi và Y Pha
Nho, thời Phục hưng Ý.

IV, Đi sản của châu Âu, sử văn mính các quốc gia

châu Âu từ thời Cải cách tới thời Cách mạng Pháp.

V. Di sdn etia châu Âu hiện đại, các phát mình
Khoa học, chính trị, triết lí, ln lí, văn học, nghệ thuật.

từ Napoléon tới ngày nay.

Nhưng óng bà chỉ thực hiện được bốn phần trên,

va ngung
keo nhau

lại ớ ngày 14-7-1789. ngày
lại phá ngục Bastille.

8.000 dân

Paris

Ông bà biết rằng ngừng lại ở lúc nhân loại bắt đầu
vào một giai đoạn có rất nhiều biến eố lớn lao về mọi


10

LICH SU VAN MINH AN DO

phương

dién,

chinh

tri, kinh


té, khoa

hoe

triét

văn học... là điều vô lý, nhưng ông bà nhớ rằng
đã qua giả rồi (ông đã 80 tuổi) nên xin nhường
việc viết tiếp cho lớp người trẻ hơn, mà chỉ soạn
một cuön khoảng 200 trang để thay phần
kết,
những nhận

hoc,

mình
cơng
thêm
gom

xét cùng suy tư của ơng bà về lịch sử văn

mình. Cuốn đó nhan đề là Bài học của lịch sử.
mãy

Ong biết rằng cơng trình phản tích và
tống hợp
ngàn nấm lịch sử nhân loại đó lớn lao q, một

cái


đích

người làm thì thế nào cùng lầm lần nhiều mà sẽ thành
cho

các nhà

chun

mơn

trong

bừng

ngành

tha ho ehi trích, Ơng nhớ lời khuyên cia Ptahhotep |
nam

ngàn

nam trước : “Trong một

nhà chun
mói lan man
Mà thực
ong la điện,


hội nghị, sẽ mọt

mơn chỉ trích anh đấy. Có điên thì mới
về moi van dé”
vậy có người thấy ơng khởi cơng đã cho
ngờ rằng ông làm không xong hoặc chẳng

ra cai quai gi cd. Nhung ông cứ can đám bước tới, tin

chấc ràng phải có một cơng trình tổng hợp văn minh

để nhận loại hiển sự q báu của văn mình nó là dì
sán của mọi đân tộc chứ chẳng của riêng dân tộc nào.
"Lịch sử nhân loại nhĩ một đồng song đổi khi đầy mắt

và xác những người chém giết nhau, cướp bóc lần nhau,


các sử gia chỉ thường

chép

những

hành

động đó

thơi. Nhưng trên bờ sơng cịn có những người khác cất
nhà, làm vườn, ni con, làm thơ.” Các sử gia

quan vi khong nhìn lên bờ, ưng sẽ chép cơng
những người xây cất trên bờ. Việc phái làm
néu ean toan thi khong khi nao nen viée va
ba hang hai lam việc mỗi ngảy tới mười bốn
+

Một tế tướng Ai Cập ở thế kì thứ

một cuốn về phép trì đản và cách

khác bị
việc của
thì làm.
hai ong
giờ.

trước công nguyên, tác giá

thế.


WILL DURANT
Những

1

như thẻ khơng cỏ nghĩa

rằng óng khóng


thận trọng. Trái lại, như trên tơi đã nói, ơng đi du lịch

và nghiên

cứu tám năm

để tìm hiểu tâm hồn người

phương Đơng. viết xong về phương Đông ông lại nhờ
các nhà chuyên

về sử phương Đông coi lại bản thảo,

chẳng hạn nhờ ông Ananda, Coomaraswamy ở Viện
Mi thuật
Boston đọc phần về Ấn Độ, nhờ giáo sư H.H.
Gowen ở Đại học Washington và ông Upton Close coi

lai hai phan vé Trung Hoa và Nhat Ban.
Mae dau
„ ông vẫn nhận rằng tác phẩm không

thể nào hết lỗi mà chỉ một mình ống chịu trách nhiệm.
Và trong lời Mớ đầu của tồn bộ, ơng xin lỗi trước các
học giả Do Thái, Á Rập, Ấn Độ, Trung Hoa, Nhật Bản

nến những điều ông viết về Yahveh. Allah. về triết lí
An Bo, Trung Hoa, vé van
vừa ý họ vì sơ lược quá
Los


minh Nhat

Bản

không làm

Vo con ông phải tiếp tay với ơng. Gia đình óng ở
Angeles,

Hollywood.

trén

mét

ngon

déi

cao

nhìn

xuống

Hai ơng bà. mỗi người có một phịng nghiên

cứu riêng và một


phịng làm việc chung. Tài liệu nào,

ông đọc xong rồi cùng đưa bà đọc, mỗi người cùng ghi
chép. suy nghĩ, sau họp nhau để so sánh, bàn
mới viết. Cứ theo các bản Thư mục của ơng thì
đã tra cứu khoảng 4000-5000 bộ sách để gom
liệu. Cô con gái, ESthel. giúp ông bà trong việc

liên, ghỉ xuất xứ và đánh máy hán thảo
Ơng

vạch

trước chương

trình

cho

mày

bạc
ơng
góp
tìm

chục

rồi
ba

tài
tài

nám,

giữ đúng được lời hứa với nhà xuất bản, cứ đúng ngày
là giao bán tháo, không hẻ trẻ. Thật đáng phục.
Ban tiếng Anh gồm mười cuốn : cuốn đầu vẻ dị sán
phương Đơng soạn xong nam

1 In-trang thé
tầi liệu mới nÌ

it

1935

' (mat 6 nam), cuốn

iến thứ nhất và trong khi ía chắc ơng có thêm ít


19

LICH SU VAN MINH AN BO

II về Hi Lạp xong năm

1939 (4 nam,} tir do ett 3 hay


4 nim xong một cuốn đến năm 1965 trọn bộ.
Cuốn đầu ra rồi, khơng ai cịn nghỉ ngờ khả năng

của ơng nữa, và khi cuốn cuối in xong, ai cũng phải
phục ông : sự nghiệp của ông ngang hàng với sự nghiệp
các sử gia danh tiếng của nhân loại, cuốn thứ ba :

César va Ki Té viết rất hay, tổng hợp rất khéo; các
cuốn về văn minh phương Tây thời Cận đại, tài liệu
rất đồi dào, soạn rất công phu : đời sống, hành vi cùng
tư tưởng và sự nghiệp các danh

Vinci, Mozart, Voltaire,

nhân

Rousseau,

như Léonard

Gothe

được chép

de

lại

rất đầy đủ, mỗi nhà từ 30 tới 100 trang.
Tác phẩm được hoan nghênh nhiệt liệt, các trường

Đại học ở Mỹ đều khuyên sinh viên đọc để mở mang

kiến thức. Nhà Payot ở Pháp
từ mười làm năm trước, nhà

đã nhờ sáu người địch
Reneontre ở Lausanne

(Thụy S1) cuối năm 1970 mới in xong toàn bộ bản tiếng
Pháp gồm 33 cuốn! như vậy là mỗi cuốn bản tiếng Anh
gồm ba hoặc bốn cuốn bản tiếng Pháp. Trước sau ông
bà đã bá ra 39 năm

(1929-67)

để thực hiện cơng trình,

khơng kể những nằm ơng kiếm tài liệu khi cịn học ở

Dai hoe Columbia.

Trong non bốn chục năm đó ơng bà chỉ mong đến

ngày viết xong được hàng cuối cùng để được nghỉ ngơi.
Nhưng khi ngay dé tdi thi éng ba lại thấy đời như
trống rồng : thiếu một mục đích là đời mất một hướng

đi, một ý nghĩa. Ai đã cảm viết ln mấy chục năm

đều có tâm trạng đó : bó cây bút xuống là thấy bn.


Ta thấy nỗi buồn đó của ông bà trong lời chào chúng ta :
1 „. Khể

13x18 phân,

mỗi cuốn trên dưới 450 trang (trừ cuốn

trên

Bài học của lịch sử), bìa đày, có 39 tấm hình, giá 19 quan Pháp,

Tu cuén XX, 6ng ba ki tén chung : Will va Ariel Durant},


WILL

DURANT

13

“Chung tôi xin cảm ơn ede vị đã theo đôi chúng
toi trong bao nhiên năm này, cùng đi một khúc đường
hoặc trọn một khúc đường với chúng tôi. Snốt thời gian
đó, khơng lúc nào chúng tơi qn các vị đó cả. Bây giờ
thì chúng tơi xin vĩnh biệt”.
*
x

Trong


cn

Bai

OF

hoe eva lich sử,

độc gid

sé thay

trong đó những ý kiến của ơng bà Durant về lịch sử,
nhưng chúng tơi có thể thưa trước rằng : ơng bà vào
hàng

những

học

giá

khong kỳ thị chủng

có tỉnh

thực đân xâm lăng mà
giặc biển vô liêm sỉ.


thần

nhàn

tộc, ghét chiến
ông

gọi

ban

rat sao,

tranh, ghét bọn

là bọn

ăn

cướp,

bọn

Viết về sử thì khơng thể nào hồn tồn khách quan
được. Ta chỉ có thể địi hói sử gia đừng có thành kiến
và phải thận trọng thơi. Hai đức này Will Durant đều

có cả.

.


Tơi xin lấy thí dụ cuốn ơng viết về vàn mình Ấn
Độ. Để viết cuốn ấy, óng đã đọc khoảng trăm rưỡi bộ
sách, dùng tài liệu nào, đều ghi xuất xử, như trong
chương Đời sống cúa đân Ấn, gồm ba mươi tám trang,
ông dẫn 210 câu hoặc đoạn, dẫn đủ 210 xuất xứ, từ

những sử gia đời cổ như Hérodote tới tác giả đời sau
như Đubois, Barnett. cả những nhà viễn du như Mareo
Polo, Pierre Loti... Gặp những ý kiến nảo trái ngược
nhau thì ơng ghỉ hết, rồi đưa lời phán đốn của ơng,

Và trang cơng việc này, ơng ln luon tá một tình thần
tọng

rải,

lắm lần :

khơng



thành

kiến,

chỉ

sợ


rang

minh


LỊCH SỬ VĂN MINH ẤN ĐỘ

14
kha
tỉnh
các
chí

cầu

“Chúng ta chỉ biết bể ngồi như vậy thơi,

ma di sau thém nữa đề đốn được tư cách,
tình người Án, vì đấn tộc nào cũng có đú
đức và các tật, và các nhá nhận xết thường
tật nào
nhấn mạnh vào những đức hoặc
cho
làm
hoặc
họ
minh ching thuyết của
chuyện thêm vui”.


Ơng tà nhấc ta hồi rằng :

“giám thức của mình là cái gì khơng vững,

khong

chấc chấn, đo truyền

thống cùng ánh

hướng của xa hor chung quanh gáy nên, mà
xã hội nào cùng hẹp hồi, có thiên kiến, như
vậy khí phán đốn các dân tộc khác; hoặc phê
bình nghệ thuật của họ theo tiêu chuẩn, thành

kiến của nảnh thì làm sao khỏi bất công với
họ được”.

ong da cho chúng ta một bài học về đức khiêm

tốn và bao dụng. Có bao đụng thì mới hiểu nhau được
mà cùng nhau bảo tồn di sán văn mình chúng, vÌ chí

di san dé moi ding quy ma no lai rất để bị tiêu diet

Ở đầu bộ, sau khi trình bay ede diéu kién dia ly,

chúng tộc, kinh tế, tám lý... của văn mính, ơng cảnh
cáo chúng ta rằng một nên văn mình có thê bị tàn rụi
vị rat nhiêu nguyên nhan : một đại tại biến về địa


chất hoặc một thay đổi đột ngột về khí hậu, một bịnh
dich

lan tran

đữ đội mà

khơng

biết cách ngăn

chan,

một sự khai thác quá mức làm cho đất dai cần cỗi, một.
sự suy giấm vẻ các nguồn lợi thiên nhiên, một sự suy
đổi về luận lí, trí tuệ, hậu quá của sự lao lực hoặc của

một đời sống quá kích thích, trụy lạc, một triết lí bị
quan hoặc sự tập trung cúa cải vào một số người... cũng:


WILL

DURANT

15

có thể rất hại cho văn minh. Dan téc nao
cing vậy,

nhờ sống khấc khổ mà thịnh lên rồi vì quá
hưởng lạc



suy tàn, bị tiêu điệt,
Nghe

lời cảnh cáo đó chúng ta nhớ lời của VaÌéry
:

"Hay giờ chúng ta biết rằng ván mình nào cũng
có thể

chết được” và chúng ta giật mình

: trong những nguyên

nhân kể trên, xã hội ta trong mấy chục năm
nay, đã
mác phải bao nhiêu nguyên nhân rồi mà có
người cịn
vo tinh hay cố ý đào thêm cái huyệt để tự chơn
mình
nữa, hỏ hào sự tàn sát, khuyến khích sự trụy
lạc, tập
trung của cái vào một thiểu số khiến cho đại
đa số mỗi
ngày mỗi điêu đứng, cạn hết sinh lực...


Gọi Toynbee là một sứ triét gia thi phải gọi
Durant
Ia mot sd ludn lí gia, ơng là người phương
Tây mà rơ

ràng có

cải tinh thần sử gia Đơng A. Xm độc giá nghe

ong phê bình đạo Khẩng”
“Chỉ trong

đạo

Ki-tơ

và đạo

Phật

chủng

ta mới thấy có sự hùng tám gắng nhân - văn
- hóa edi ban chất eta con người như đạo

Không.

Ngày nay cũng như ngày xưa, dan tộc nào
bị cái nạn giáo dục thiên vẻ trí dục quá



đạo lý suy đổi, tư cách của cá nhản cũng như
tập thể thấp kém q thì khóng thể có phương

thuốc

nào

cơng

hiệu

hơn

là cho

thanh

niên

được thấm nhuần đạo Khổng.
Nhưng chỉ một triết lí của Khổng học thơi,
chưa đủ. Nó rất thích hợp với một quốc gia
cẩn thoát khỏi cảnh hỗn loạn nhu nhược để
lập lại trật tự, lấy lại sức mạnh, nhưng đối
với một quốc gia cần cái tiên hoài đế ganh


LICH


10

SU VAN

MINH

AN

ĐỘ

đua tren trường quốc tế thì triết lí đó là một,
trở ngại”.

Một so thanh niền ta, chấc không ngờ tác giá mấy

hàng đó là học giá cúa chính cái xứ sản xuất ra kẹo
cao su để họ nhai tốp tếp mà chê Nguyễn Bhuyến.
Nguyễn Công Trứ là "quản tử Tàu”. Phải đụng hịa được
Đơng và Tây, cũ và mới, chứ bẻ hết cái cũ thì củng

khong hơn gì khư khư bám lấy cái cũ.

Một đặc điểm cuối cùng nữa nhưng khóng kém
quan trọng là bộ sử của Durant hap dan uhu tiểu
thuyết: hệ đã đọc vài trang rồi thì phải đọc tiếp tới
hết cuốn, thính thoảng gập một nhàn xét thâm thúy,

dị đóm,

hoặc


cách tế nhị, và cuối mơi

mỉa mai một

phần ln ln có một vài trang tơng kết gọn, sáng
ma đủ, giúp ta nhận định được những nét chính của

mỗi nên van mình và gợi cho ta rất nhiều suy tư và
bồi cảm. Văn của ơng sáng súa, uyển chuyển, có khi

lực, nhiều câu cơ đọng, cân đối như châm ngơn, có đoạn
cảm xúc đào đạt như khi ơng viết về JJ.Rousseau. Đáng
lã mọt đại bút.
*
*.*

“ác phẩm lớn quá, số độc giả nước mình cịn it, da
kiên tấm dịch trọn thì cũng khong co uha
người
eo
nào xuất bản nổi. Chẳng dich trọn được thì it nhất
cùng dịch lây một phần, và chúng tôi lựa phần đầu :

Di sản của phương Đơng, và trong phần này, chúng
tơi bó những nền vấn mình đã tắt : văn minh Ai Cap
à

Đơng. mà thêm vào nên văn mình của Ba Tư
p vì hai nén van minh nay, cùng như văn mính


An Độ, Trung Hoa, Nhật Bản, sau mấy thế ký bị vân


WILL

DURANT

1

minh Ki-To giáo lấn át, đương biến chuyển, cơ hồ như

Sau này có thể ảnh hưởng ngược lại tới nên văn mình
phương Tảy. Hiện nay nhiều bọc giá phương Tảy. như
WHI Durant da tién đoán, quay trở về nghiên cứu
phương Đồng - ở Mỹ ngơn ngữ và văn mình Trung Hoa
được đặt lên hang dau trong ngành «6 hoe - Chung ta
khong phú nhận những tiến bộ và ích lợi của khoa
học, kỳ thuật phương Tây, nhưng chúng ta cũng đương
là nạn nhân điện đứng nhất, tủi nhục nhất của những
tiến bộ đó, chúng ta đã thấy phương Tây có một lực

lượng phi thường,
địa cầu tan tanh
định nổi chính xã
tron. dieu tàn cho

lên được eung trăng, có thể làm cho
trong nháy mắt, mà họ khóng ổn
hội của họ, lại gây thêm vơ số xáo

nhân loại.

Cịn một lẽ nữa khiến chúng tôi lựa phần Di sản
phương Đông. Thực là điểu đáng then, chung ta la

người phương

Dông

mà chỉ biết lờ mờ vẻ vàn

mình

phương Đơng. Các nhà cựu học tuy thuộc tứ thư, ngủ
kinh, lịnh sử, thơ phú Trung Hoa, nhưng đó mới chỉ là

một khia cạnh cúa văn minh Ttung hoa, còn về Nhật
Bán, An Độ, các cụ khơng biết gì hơn bọn tân học

chúng ta, nghĩa là hầu như chẳng biết gì cả. Chúng ta
thường tự hào là nhờ vị trí của giang sơn mà
được tiếp
thu cá hai nên văn mình Trung và Ấn, rồi lạt do một

đại biến có cđa lịch sứ, tiếp thu được nền văn mình
phương Táy, như vậy là tổng hợp được ba nền văn
tình lớn nhất của nhân loại, có học giả cịn khoe rang
nhờ đó mà sau này đân tộc Việt sẽ giơ cao bó đuốc van
mình, đần đường cho thế giới.
Chúng tỏi cũng ao ước được như vậy lắm, nhưng

xet thực trạng thì phát nhận rằng từ trước tới nay
chung ta tiep thu ena Trang Hoa mudi ma cna An Độ


18

LICH SU VAN MINH AN DO

chưa được một. Ngay đạo Phật cũng là Hoa hóa rồi
mới truyền qua nước ta. Thời xưa, có một vị hịa thượng

nao qua An hoe dao réi về truyền lại cho quốc đân như
Pháp Hiển, Huyền Trang khơng ? Có vị cao tàng nào

đọc kinh Phật thẳng trong tiếng Pali không ? Mãi tới
vài chục năm nay mới ít người qua Ấn học và vài
vi lac đác viết được dăm ba bài báo hoặc một hai cuốn

sách móng. Về lịch sử Ân Độ, chưa có cuốn nào cả, về
những trường ca vì đại và bất hủ của Ấn, chúng ta mới
chí

được

nghe

tên

thơi


: Mơhaœbharata,

Ramaydna,

Bhagavad Ga, chứ không biết. nội dung ra sao, ngay
đến triệt học và tơn giáo, chúng ta cùng chỉ biết có
đạo Phật và Yoga, cịn các kinh Veda và vơ số triết
thuyết nữa thì cả nước khơng biết được mấy chục người
đã

đọc qua.

Nói gì

tới âm

nhạc,

hội họa,

kiến

trúc,

khoa học... của Ấn ! Chỉ tại từ thời xưa tới nay chúng

tạ tồn là học với ơng thầy Trung Hoa
với ông thầy
Pháp. Báy giờ tới lúc chúng ta phải biết tách ra khỏi


các óng thầy đó mà tự học mới được.
Nghĩ vậy, nên chúng tôi giới thiệu với độc giả Văn

minh Ấn Dộ trước hết. Người phương Đơng học về văn
mình phương Đơng mà phải dùng sách của phương Tây

thì thực là điều bất đấc đi, nhung truéng ca Bhagavad
Gita chỉ mới có một bản dịch của Trung Hoa và đã có
trên bón chục bản dịch của Anh, thì chúng ta cũng nên

tạm gạt bó mặc cảm Dong Tay do di, va ude av rang
các nhà du học ớ Ấn vẻ, một ngày gần đây sẽ lấp cải
khuyet điểm đó cho chúng ta. Vá lại, trong giai đoạn
hiện tại, để phổ thông kiến thức, cho chúng ta một

tổng quan về Ấn Độ, thì tơi chưa thấy cuốn nào vừa
sảng súa vưa vô tư như cuốn của Will Durant. Xin doe
giá đọc mấy hàng này trong đoạn kết ở cuối sách :


WILL DURANT

19

"Có lẽ bị phương Tây xâm

lăng, cướp bóc

một cách vơ liêm sí, Ấn Độ để đáp lại, sẽ day


cho chúng ta bài học khoan hồng cao thượng,
dấu hiệu của một tâm hén gia dan. day cha
chúng

ta có một

tảm

hồn

thanh

thần,

thỏa

mãn, để tiếp thu những ý mới, có một trí óc
bình tĩnh hiểu được hết thảy, tha thư cho hết
thảy, sau cùng có một tấm

thương
kết mọi
Một, học giả
vậy, khơng phải

lịng nhân

từ u

mọi sinh vật, chỉ tấm lịng đó mới đồn

người với nhau được thôi”.
phương Tây mà hiểu phường Đông như
là đẻ kiếm
*
#

Để ban

dich được sáng sua, chúng toi :

~ Thỉnh thoảng thém vải chữ hoặc một câu ngắn
trong mạch văn, những chỗ thêm đó, chúng tơi đặt
trong đấu [ ]

- Thêm ít cước chú đánh số Ả Rập để khỏi lắm với
cước chủ của tác giả đánh dấu hoa thị*
- Thêm một bản danh từ Ấn đ cuối sách để đọc giả
nào mới đọc lần đầu đễ tra kiểm mà nhớ lại nghĩa.

Sài Gòn ngày 1-1-1971
NGUYEN HIEN LE


Chan

li cao ca uhat la chan

De hien dien 6 trong van

vat.


ti nay:
Van

Thuong

vatla mua

hinh ven trong cua Thuong De. Khong nen
tim mét ddng Than lính nào khae... Ching ta
can một tơn giáo
người...
Bạn nên

tạo những
bọ nhưng

con
ton

người cho
gido than

ra
bi

tam chủ Bạn suy Hước dị. tứ ĐA HCH cường
cường... Trong nưu chục udin sip tor dav...
ching ta nen ti bo hột cúc than linh khác
trong trí 0e tự dt.


Che co mor mot

Dang

Thuong

Be cay thie, lo nor giong eno ta, dau dou
cứng có bạm tay của Ngôi, bạn chan cia Ngat,
cup tai eda Neat:
Neat bao trùm hết thủy...
Sự
sùng bái chúnh đáng nhất là
sự sting bai van
0ứt chưng quanh tú... Chỉ người nào giáp đỡ
tựu tát mới thực sự là thờ phụng Thượng Đề
VIVEKANANDA


NIEN BIEU
Trước Công nguyên

3000
3900
1600
1000 - 500
800 - 500
S09

- 537


563 - 483

Văn minh lân thạch khi d Mysore,

Van minh Mohenjo

Đân tộc Aryen xâm chiếm Ấn Dộ
Cac kinh Veda (Phe
Upanisshad (CAe bai thuy& pido)

Mahavira, gido 16 dạo Djainisme (Ki Na giáo)

Phat Thich Ca,

S00
500

Sushruta, y

500

Các Purana đầu tiên

329

322 - 208

- daro.


Kapila và triết lí Sankhya

Hi Lap xam chiém An D6

Vua Hi lap Alexandre réti An 106.

“Triều dai Maurya.



×