Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

Nghiên Cứu Đái Tháo Đường Type 2 Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Ở Cán Bộ Trung Cao Cấp Đến Kiểm Tra Sức Khỏe Tại Khoa Khám-Quản Lý Sức Khỏe Cán Bộ Bệnh Viện Đà Nẵng Năm 2020 (Full Text).Docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC

NGUYỄN BĂNG ĐÌNH

NGHIÊN CỨU ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở CÁN BỘ
TRUNG CAO CẤP ĐẾN KIỂM TRA SỨC KHỎE
TẠI KHOA KHÁM-QUẢN LÝ SỨC KHỎE
CÁN BỘ BỆNH VIỆN ĐÀ NẴNG NĂM 2020

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II

HUẾ, 2021


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN...............................................................................3
1.1. Đái tháo đường type 2.............................................................................3
1.2. Khái niệm bệnh không lây nhiễm...........................................................5
1.3. Nguyên nhân của bệnh khơng lây nhiễm................................................6
1.4. Tình hình bệnh khơng lây nhiễm trên thế giới......................................15
1.5. Tình hình bệnh khơng lây nhiễm tại việt nam.......................................20
1.6. Phương pháp điều tra các yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm.........23
1.7. Nhu cầu đánh giá thực trạng bệnh khơng lây nhiễm ở nhóm đối tượng
cán bộ Trung-Cao cấp tại thành phố Đà Nẵng.............................................26


Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............27
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................27
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.........................................................27
2.3. Thiết kế nghiên cứu...............................................................................27
2.4. Cỡ mẫu..................................................................................................28
2.5. Các bước tiến hành................................................................................28
2.6. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá......................................28
2.7. Xử lý số liệu..........................................................................................34
2.8. Sơ đồ nghiên cứu...................................................................................36
2.9. Đạo đức nghiên cứu..............................................................................36
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................37
3.1 Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu.........................................................37
3.2. Tỷ lệ mắc đái tháo đường......................................................................46
3.3. Một số yếu tố liên quan đến đái tháo đường.........................................49
3.4. Tương quan giữa glucose máu đói, thời gian mắc bệnh, HbA1c với một
số yếu tố nhóm nghiên cứu..........................................................................53


Chương 4. BÀN LUẬN.................................................................................59
4.1 Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu.........................................................59
4.2. Tỷ lệ mắc đái tháo đường týp 2.............................................................68
4.3. Một số yếu tố liên quan đến đái tháo đường.........................................72
4.4. Tương quan giữa glucose máu đói, thời gian mắc bệnh, HbA1c với một
số yếu tố nhóm nghiên cứu..........................................................................74
KẾT LUẬN....................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Hành vi nguy cơ chung của một số bệnh không lây nhiễm chủ yếu........6
Bảng 1.2. Yếu tố nguy cơ sinh chuyển hóa chung của một số bệnh không lây
nhiễm.................................................................................................................7
Bảng 2.1. Đánh giá nguy cơ rối loạn bilan lipid theo ADA - 2019................34
Bảng 3.1. Phân bố tuổi, giới nhóm nghiên cứu...............................................37
Bảng 3.2. Đặc điểm chung BMI ở nhóm nghiên cứu......................................38
Bảng 3.3. Đặc điểm chung béo phì dạng nam ở nhóm nghiên cứu.................39
Bảng 3.4. Tiền sử bệnh lý ở nhóm nghiên cứu...............................................40
Bảng 3.5. Tỷ lệ các yếu tố nguy cơ ở nhóm nghiên cứu.................................41
Bảng 3.6. Đặc điểm SGOT của nhóm nghiên cứu.........................................42
Bảng 3.7. Đặc điểm SGPT của nhóm nghiên cứu...........................................43
Bảng 3.8. Đặc điểm GGT của nhóm nghiên cứu............................................43
Bảng 3.9. Chỉ số TB marker ung thư của nhóm nghiên cứu..........................44
Bảng 3.10. Đặc điểm Cholesterol TP..............................................................44
Bảng 3.11. Đặc điểm Triglyceryd...................................................................45
Bảng 3.12. Đặc điểm ure, creatinin, mức lọc cầu thận và AU........................45
Bảng 3.13. Tỷ lệ đái tháo đường theo tuổi và giới..........................................46
Bảng 3.14. Tỷ lệ đái tháo đường theo theo BMI và béo phì dạng nam.........47
Bảng 3.15. Thời gian đối tượng nghiên cứu mắc ĐTĐ...................................48
Bảng 3.16. Liên quan giữa yếu tố nhân khẩu học và đái tháo đường.............49
Bảng 3.17. Liên quan giữa BMI, béo phì dạng nam và đái tháo đường........49
Bảng 3.18. Liên quan giữa SGOT, SGPT, GGT và đái tháo đường...............50
Bảng 3.19. Liên quan giữa tiền sử bệnh lý và đái tháo đường........................51
Bảng 3.20. Liên quan các chỉ số marker và đái tháo đường...........................51
Bảng 3.21. Liên quan các đặc điểm biland lipd và đái tháo đường................52


Bảng 3.22. Liên quan giữa ure, creatinin, mức lọc cầu thận, AU và Hgb và đái
tháo đường.......................................................................................................52
Bảng 3.23. Tương quan giữa glucose máu đói với 1 số yếu tố nhóm NC......53

Bảng 3.24. Tương quan giữa thời gian mắc bệnh ĐTĐ 2 với 1 số yếu tố......55
Bảng 3.25 Tương quan giữa HbA1c với 1 số yếu tố nhóm NC.....................57


DANH MỤC SƠ ĐỒ. BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Nguyên nhân tử vong tồn cầu...................................................16
Biểu đồ 1.2. Ước tính tỷ lệ chết do BKLN Việt Nam khoảng 75%................20
Biểu đồ 1.3. Xu hướng bệnh tật tại bệnh viện.................................................22
Biểu đồ 3.1. Phân bố giới theo nhóm nghiên cứu...........................................38
Biểu đồ 3.2. Phân bố BMI theo nhóm nghiên cứu..........................................39
Biểu đồ 3.3. Đặc điểm chung béo phì dạng nam ở nhóm nghiên cứu.............40
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ hiện mắc đái tháo đường...................................................46
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ bệnh lý ở nhóm đái tháo đường.........................................47
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ nguy cơ ở nhóm đái tháo đường (n=84)............................48
Biểu đồ 3.7. Tương quan giữa glucose máu và thời gian mắc bệnh...............53
Biểu đồ 3.8. Tương quan giữa glucose máu và vòng bụng.............................54
Biểu đồ 3.9. Tương quan giữa glucose máu và triglycerid.............................54
Biểu đồ 3.10. Tương quan giữa thời gian mắc bệnh và HbA1c.....................55
Biểu đồ 3.11. Tương quan giữa thời gian mắc ĐTĐ và triglycerid...............56
Biểu đồ 3.12. Tương quan giữa thời gian mắc ĐTĐ và HATT.....................56
Biểu đồ 3.13. Tương quan giữa HbA1c và tuổi.............................................57
Biểu đồ 3.14. Tương quan giữa HbA1c và VB..............................................58
Biểu đồ 3.15. Tương quan giữa HbA1c và TG..............................................58


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh không lây nhiễm (BKLN) được coi là bệnh không truyền từ người này
sang người khác hoặc từ động vật sang người. Hầu hết BKLN là bệnh mạn tính, khó
chữa khỏi. Phần lớn khơng lây nhiễm có chung 4 yếu tố nguy cơ là thuốc lá, rượu,
bia, ít hoạt động thể lực và chế độ ăn không hợp lý. Trong nhóm bệnh này, có một

số bệnh được phát hiện có phần nguyên nhân truyền nhiễm nhưng bản thân bệnh
không lây nhiễm (như một số loại ung thư) [2].
Tử vong do các không lây nhiễm luôn chiếm tỷ lệ cao và có xu hướng tăng
lên ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Theo Nghiên cứu gánh nặng bệnh tật toàn
cầu 2010, trong tổng số 52,7 triệu ca tử vong năm 2010, có 65,5% là do các khơng
lây nhiễm. Như vậy, tỷ lệ này tăng 30% so với năm 1990, chủ yếu do tăng trưởng
dân số và già hóa dân số. Năm trong 10 nguyên nhân tử vong chính tồn cầu là
khơng lây nhiễm, dù chỉ 3 trong 10 nguyên nhân tử vong sớm (tử vong sớm được
đo bằng YLL) là do không lây nhiễm (bệnh tim mạch, nhồi máu cơ tim và đái tháo
đường). Điều đáng báo động là các ca tử vong do các không lây nhiễm ở các nước
đang phát triển xảy ra ở nhóm tuổi trẻ hơn. Theo WHO, năm 2011 ước tính ở các
nước có thu nhập cao, tỷ lệ tử vong do không lây nhiễm đối với người dưới 70 tuổi
khoảng 26%, trong khi ở các nước thu nhập thấp và trung bình tại Đơng Nam Á là
56% và Tây Thái Bình Dương là 40% [2].
Bệnh tiểu đường là một căn bệnh mãn tính, nghiêm trọng xảy ra khi tuyến
tụy khơng sản xuất đủ insulin (một loại hormone điều chỉnh lượng đường trong
máu), hoặc khi cơ thể không thể sử dụng hiệu quả insulin mà nó sản xuất (1).
Đường huyết tăng cao, một tác động phổ biến của bệnh tiểu đường không kiểm sốt
được, theo thời gian, có thể dẫn đến tổn thương nghiêm trọng cho tim, mạch máu,
mắt, thận và thần kinh [81].

Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những bệnh phổ biến nhất thế giới hiện
nay, ảnh hưởng đến gần 200 triệu người (chiếm khoảng 5% dân số người trưởng
thành) trong đó đái tháo đường type 2 chiếm 90%. Một trong những biến chứng
nặng nề của bệnh đái tháo đường là biến chứng mạch máu đặc biệt là các mạch


máu lớn nguyên nhân chính gây tử vong ở bệnh nhân đái tháo thường. Tình hình
mắc bệnh đái tháo đường cũng đang tăng nhanh trong thời gian gần đây, từ 2,7%
(năm 2002) lên 5,42% (năm 2012). Hậu quả của công việc thay đổi nhanh chóng

các yếu tố kinh tế - xã hội như tuổi thọ tăng làm cho dân số già đi, q trình đơ thị
hóa, lối sống ít hoạt động, môi trường sống và làm việc căng thẳng, chế độ ăn
khơng cân đối, nhiều mỡ, nhiều đường, ít rau quả, bệnh béo phì,… là các yếu tố
quan trọng làm tăng tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường [36].
Từ Đề án số 02-Đa/TU ngày 19/10/2018 của ban Thường vụ thành ủy
khoa Khám và Quản lý sức khỏe cán bộ trực thuộc bệnh viện Đà Nẵng thành
lập từ đầu năm 2019 với tổng số 16 cán bộ. Thực hiện sự chỉ đạo của Ban Bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ thành phố Đà Nẵng và Lãnh đạo Bệnh viện Đà
Nẵng. Khoa khám và Quản lý sức khỏe cán bộ thành phố Đà Nẵng thực hiện
khám và quản lý sức khỏe của gần 1500 đồng chí, trong đó 4 đối tượng theo
quy định của Ban Bảo vệ sức khỏe chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương là
774 người cùng với một số cán bộ mở rộng và diện mở rộng của thành ủy là
ủy viên Ban thường vụ các quận, huyện, tổng số lượt khám trong năm 2019 là
2262 lượt. Tổng số cận lâm sàng qua các đợt khám kiểm tra sức khỏe là 5122
trường họp bao gồm: siêu âm, điện tim, xquang, xét nghiệm máu, qua đó
khám và phát hiện rất nhiều trường hợp bệnh lý đái tháo đường cũng như
bệnh lý khơng lây nhiễm ở nhóm cán bộ trung và cao cấp. Chính vì vậy chúng
tơi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đái tháo đường type 2 và một số yếu tố
liên quan ở cán bộ trung cao cấp đến kiểm tra sức khỏe tại khoa KhámQuản lý sức khỏe cán bộ bệnh viện Đà Nẵng năm 2020”. Với 2 mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm bệnh nhân và đặc điểm đái tháo đường type 2, các
yếu tố liên quan ở cán bộ trung cao đến kiểm tra sức khỏe tại khoa KhámQuản lý sức khỏe cán bộ bệnh viện Đà Nẵng năm 2020.
2. Xác định tỷ lệ đái tháo đường type 2 và một số yếu tố liên quan ở đối
tượng nghiên cứu.


Chương 1
TỔNG QUAN

1.1. ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
1.1.1. Định nghĩa đái tháo đường

Đái tháo đường là bệnh nội tiết liên quan đến rối loạn chuyển hóa
glucose [5], chiếm 60 - 70% tổng số các bệnh nội tiết. Cơ chế bệnh sinh chủ
yếu của ĐTĐ là thiếu insulin tuyệt đối (ĐTĐ týp 1) hoặc tương đối (ĐTĐ týp
2), gây tăng nồng độ glucose máu [16]. Tăng glucose máu mạn tính trong
ĐTĐ sẽ gây tổn thương, rối loạn chức năng hay suy nhiều cơ quan đặc biệt là
mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu[5].
Đái tháo đường týp 2 (ĐTĐ típ 2) được đặc trưng bởi tăng đường huyết
và tăng insulin máu do kháng insulin [78].
1.1.2. Dịch tễ học bệnh đái tháo đường
Đái tháo đường là nguyên nhân thứ phát phổ biến của tăng lipid máu,
đặc biệt nếu việc kiểm soát đường huyết kém [57].
Bệnh tiểu đường là một bệnh mãn tính, phức tạp, địi hỏi sự chăm sóc y
tế liên tục với các chiến lược giảm nguy cơ đa yếu tố ngồi việc kiểm sốt
đường huyết. Việc giáo dục và hỗ trợ tự quản lý liên tục là rất quan trọng để
ngăn ngừa các biến chứng cấp tính và giảm nguy cơ biến chứng lâu dài [53].
Bệnh ĐTĐ là một trong những bệnh không lây nhiễm phổ biến nhất
hiện nay trên toàn cầu, theo báo cáo của hiệp hội ĐTĐ quốc tế (IDF), năm
2013 có khoảng 381,8 triệu người tuổi từ 20-79 mắc bệnh ĐTĐ, chiếm tỷ lệ
8,3%. Trong đó nơi có tỷ lệ ĐTĐ cao nhất là khu vực Trung Đông và Nam
Phi với tỷ lệ 10,9%. Tiếp đến là khu vực Bắc Mỹ và Caribê với 9,6%. Trong
khi đó vùng Đông Nam Á 8,7%, Trung Mỹ 8,2%, khu vực Tây Thái Bình
Dương 8,1%, châu Âu 6,8% và châu Phi 5,7%.


Những báo cáo mới đây của hiệp hội ĐTĐ quốc tế cũng khẳng định tỷ
lệ ĐTĐ típ 2 chiếm khoảng 85%-95% tổng số bệnh nhân ĐTĐ ở các nước
phát triển và tỷ lệ này thậm chí cịn cao hơn ở các nước đang phát triển.
Tại Việt Nam, tỷ lệ này cũng gia tăng nhanh, đặc biệt ở các thành phố
lớn. Năm 2012, Bệnh viện Nội tiết Trung Ương công bố tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ
sau 10 năm tại nước ta đã tăng từ 2,7% lên 6%, đây là con số đáng báo động.

Bệnh ĐTĐ là bệnh nguy hiểm đe dọa đến tính mạng và gây ra nhiều
biến chứng. Theo IDF, bệnh ĐTĐ là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ
4-5 ở các nước phát triển và đang được coi là một dịch bệnh ở nhiều nước
đang phát triển, những nước mới cơng nghiệp hóa.
Từ 20–79 tuổi, được chẩn đốn mắc bệnh tiểu đường từ 207 quốc gia.
Những con số này tổng hợp bệnh tiểu đường loại 1 và loại 2; tuy nhiên, bệnh
tiểu đường loại 1 trung bình chiếm một tỷ lệ nhỏ (lên đến 10%) các trường
hợp phổ biến là loại 2 [60].
1.1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường.
Để chẩn đoán ĐTĐ, hiện nay người ta dùng tiêu chuẩn chẩn đoán mới
của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ ADA 2019. Chẩn đốn xác định ĐTĐ nếu có
một trong 4 tiêu chuẩn dưới đây và phải có ít nhất hai lần xét nghiệm ở hai
thời điểm khác nhau [3], [5]:
1. HbA1c ≥ 6.5 %
2. Glucose huyết tương lúc đói ≥126 mg/dl (≥ 7mmol/l) (đói có nghĩa là
trong vịng 8 giờ không được cung cấp đường).
3. Glucose huyết tương 2 giờ sau uống 75g glucose ≥200 mg/dl (≥ 11,1
mmol/l) khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống.
4. Glucose huyết tương bất kỳ trong ngày ≥200mg/dl (≥11,1mmol/l),
kèm theo ba triệu chứng lâm sàng tiểu nhiều, uống nhiều, sụt cân khơng giải
thích được hoặc có cơn tăng glucose máu cấp.


1.2. KHÁI NIỆM BỆNH KHƠNG LÂY NHIỄM
Bệnh khơng lây nhiễm (BKLN) là bệnh không truyền từ người này
sang người khác hoặc từ động vật sang người [2]. BKLN là tình trạng suy
giảm về cấu trúc hay chức năng cơ thể dẫn đến những thay đổi về đời sống
thông thường của người bệnh trong một khoảng thời gian dài (Nguồn: EURO
symposium in 1957). Hầu hết BKLN là bệnh mạn tính, khó chữa khỏi.
Thuật ngữ “Bệnh không lây nhiễm (BKLN)” được sử dụng để phân biệt

với các bệnh nhiễm trùng và lây nhiễm, tuy nhiên vài bệnh thuộc nhóm này cũng
có nguyên nhân liên quan đến yếu tố nhiễm trùng như ung thư cổ tử cung, ung
thư gan. Đôi khi thuật ngữ “Bệnh của lối sống” được sử dụng do nhiều BKLN
cùng có chung các hành vi nguy cơ. BKLN cịn được gọi là “Bệnh mạn tính” bởi
vì chúng có những đặc điểm chung là quá trình hình thành bệnh diễn ra trong
nhiều năm, thường là bắt đầu từ tuổi trẻ; bệnh diễn biến kéo dài; địi hỏi việc điều
trị có hệ thống và lâu dài…
Có rất nhiều loại BKLN khác nhau, tuy nhiên hiện nay WHO khuyến
cáo tập trung vào 4 nhóm bệnh chính gồm bệnh tim mạch (đột quỵ, suy tim,
bệnh mạch vành…), đái tháo đường (ĐTĐ) - chủ yếu là type II, các bệnh ung
thư và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT). Những BKLN này có tỷ lệ
mắc cao và là nguyên nhân chủ yếu gây tàn tật và tử vong ở người trưởng
thành. Do những BKLN này ngồi việc có tỷ lệ mắc lớn và là ngun nhân
chủ yếu gây tàn tật và tử vong ở người trưởng thành, chúng cịn có chung các
yếu tố nguy cơ (các yếu tố góp phần làm bệnh phát triển). Bên cạnh đó những
bệnh này có chung một số yếu tố nguy cơ có thể phịng, tránh được, vì vậy
kiểm sốt những yếu tố nguy cơ chung có thể phịng ngừa được đồng thời các
bệnh này. Bệnh không lây nhiễm, theo WHO, là các bệnh mạn tính, khơng lây
từ người này sang người khác, bệnh mắc lâu dài và tiến triển chậm.
Bốn nhóm bệnh bao gồm các bệnh tim mạch, các bệnh ung thư, bệnh
đái tháo đường, và các bệnh hô hấp mạn tính [2]. Bốn nhóm này thuộc


phạm vi nghiên cứu của đề tài này và gọi là “Bệnh không lây nhiễm”, viết
tắt “BKLN”, sự định hướng này là theo hướng dẫn của WHO năm 2009 khi
thiết lập hệ thống tồn cầu phịng chống bệnh khơng lây nhiễm.
1.3. NGUYÊN NHÂN CỦA BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM
1.3.1. Chuỗi nguyên nhân của bệnh không lây nhiễm
- Yếu tố về hành vi lối sống bao gồm hút thuốc lá, lạm dụng rượu- bia,
dinh dưỡng khơng hợp lý và ít hoạt động thể lực. Các yếu tố nguy cơ về hành

vi sẽ dẫn tới các biến đổi về sinh lý/chuyển hóa hay cịn gọi là yếu tố nguy cơ
trung gian/tình trạng tiền bệnh bao gồm: tăng huyết áp (THA), thừa cân béo
phì, tăng đường máu và rối loạn lipid máu. Đái tháo đường làm tăng nguy cơ
các bệnh lý tim mạch cũng như gia tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân mắc bệnh
lý tim mạch.
Bảng 1.1. Hành vi nguy cơ chung của một số bệnh không lây nhiễm chủ yếu
Các bệnh không lây nhiễm chủ yếu
Yếu tố nguy cơ

COPD**

Tim

Đái tháo

mạch*

đường

Hút thuốc

+

+

+

Ăn uống khơng hợp lý

+


+

+

Ít hoạt động thể lực

+

+

+

Uống rượu

+

+

+

Ung thư

phế quản

* Bệnh tim mạch: Bệnh mạch vành, đột quỵ, tăng huyết áp
** COPD: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

và hen
+



Bảng 1.2. Yếu tố nguy cơ sinh chuyển hóa chung của một số bệnh không
lây nhiễm
Các bệnh không lây nhiễm chủ yếu
Yếu tố nguy cơ
Béo phì
Tăng huyết áp
Tăng đường huyết
Rối loạn lipid máu

Tim

Đái tháo

mạch*

đường

+

+

+

+

+

+


+

+

+

+

+

+

Ung thư

COPD** và hen
phế quản

- Nhóm thứ hai là các yếu tố sinh học hay còn gọi là các yếu tố nguy cơ
không thể thay đổi được. Một số yếu tố sinh học quan trọng bao gồm:
+ Tuổi: tuổi càng cao thì nguy cơ mắc bệnh càng cao do phơi nhiễm
với các yếu tố nguy cơ trong thời gian dài, đồng thời sức đề kháng cơ thể
giảm sút.
+ Giới: mỗi giới có nguy cơ mắc bệnh khơng lây nhiễm khác nhau.
+ Đặc điểm kiểu gen: kiểu gen khác nhau thì nguy cơ mắc bệnh khơng
lây nhiễm cũng khác nhau. Bệnh đái tháo đường đã được chứng minh là có
liên quan đến khiếm khuyết gen.
1.3.2. Một số yếu tố nguy cơ về hành vi lối sống của các
bệnh không lây nhiễm
- Các YTNC thuộc về hành vi lối sống vơ cùng quan trọng trong

BKLN. Kiểm sốt tốt các YTNC này là cách hiệu quả nhất trong phòng chống
BKLN. Theo Tổ chức Y tế thế giới, 80% bệnh tim mạch, đái tháo đường và
40% ung thư có thể phịng được thông qua thực hiện lối sống lành mạnh loại


bỏ các YTNC hành vi.
1.3.2.1. Hút thuốc lá
- Trong khói thuốc lá chứa hơn 7.000 loại hóa chất. Trong đó có hàng
trăm loại hố chất có hại cho sức khoẻ bao gồm hơn 70 chất gây ung thư. Hút
thuốc là yếu tố nguy cơ của hàng loạt BKLN như: tai biến mạch máu não,
bệnh đường hơ hấp mạn tính như bệnh viêm phổi tắc nghẽn mạn tính, ung thư
(phổi, gan, dạ dày, vòm họng, thực quản, tụy, cổ tử cung, miệng, bạch cầu)
bệnh tim thiếu máu cục bộ, đái tháo đường. Năm 2010, ước tính hút thuốc lá
gây ra 16,9% tổng số ca tử vong tương đương 74.710 ca tử vong và 8,8% tổng
gánh nặng bệnh tật tính bằng DALY, chủ yếu là do các BKLN (97% tổng tử
vong và 94% tổng số DALY liên quan hút thuốc lá là do BKLN). Năm 2020
GOLD khuyến cáo hút thuốc lá kể cả thuốc lá điện tử đều tăng nguy cơ mắc
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
- Sử dụng thuốc lá đang có xu hướng gia tăng tại các nước có thu nhập
trung bình và thấp. 80% số người sử dụng thuốc lá là tại các nước có thu nhập
trung bình và thấp. Việt Nam là một trong 15 nước có số người hút thuốc lá
cao nhất trên thế giới, trung bình 2 nam giới từ 15 tuổi trở lên có một người
hút thuốc [7].
- COPD là nguyên nhân hàng đầu gây mất số năm sống được điều chỉnh
theo khuyết tật (DALYs) đứng thứ 12 trên thế giới, chiếm 2,1% tổng số bệnh.
Theo dự báo, COPD sẽ là nguyên nhân thứ bảy gây ra bệnh DALYs trên toàn
thế giới vào năm 2030 [62].
- Hút thuốc là nguyên nhân chính gây ung thư phổi, khoảng 87% trong
số 177.000 ca mới mắc ở Mỹ năm 1996 là do thuốc lá, còn lại là do các
nguyên nhân khác như: ô nhiễm môi trường, bệnh nghề nghiệp, ăn uống, cơ

địa và các yếu tố di truyền. 90% trong số 660.000 ca được chẩn đoán ung thư
phổi hàng năm trên thế giới là người hút thuốc lá. Giả định nguy cơ của


những người không hút thuốc lá bị ung thư phổi là 1 thì nguy cơ bị ung thư
phổi của những người hút thuốc cao hơn gấp 10 lần so với những người
không hút thuốc. Các loại ung thư các bộ phận thuộc đầu và cổ bao gồm ung
thư thực quản, thanh quản, lưỡi, tuyến nước bọt, môi, miệng và họng. Quyết
định phòng chống tác hại thuốc lá được thủ tướng chính phủ thơng qua 2013
là Giảm nhu cầu sử dụng và kiểm soát để từng bước giảm mức cung cấp các
sản phẩm thuốc lá tiêu thụ tại thị trường Việt Nam nhằm giảm nguy cơ bệnh
tật và tử vong do sử dụng thuốc lá gây ra. [].
- Hút thuốc lá và nghiện rượu là hai yếu tố mạnh nhất gây ung thư ở các
bộ phận thuộc đầu và cổ. Nguy cơ phát bệnh ung thư thực quản của người hút
thuốc lớn hơn 8 tới 10 lần người không hút thuốc. Những nguy cơ này sẽ bị
tăng thêm từ 25 tới 50% nếu người hút thuốc sử dụng nhiều rượu. Hút thuốc
gây nên 80% trong tổng số ung thư thanh quản. Người hút thuốc có nguy cơ
mắc bệnh ung thư thanh quản lớn hơn 12 lần so với người không hút thuốc.
Hút thuốc là nguyên nhân chủ yếu của các bệnh ung thư lưỡi, tuyến nước bọt,
miệng và vòm họng. Những người nam giới hút thuốc có nguy cơ lớn gấp 27
lần phát triển các bệnh về ung thư miệng hơn những nam giới không hút
thuốc. Về lâu dài người hút thuốc sẽ có nguy cơ cao gấp hai lần hơn người
không hút thuốc trong phát bệnh ung thư mũi. Người hút thuốc có nguy cơ
mắc ung thư cả thận và bàng quang. Trong tổng số ca tử vong do ung thư
bàng quang, thì ước tính khoảng 40- 70% là do sử dụng thuốc lá. Ở Ethiopia
, những người trưởng thành đã kết hơn có nhiều khả năng sử dụng thuốc lá
hơn so với chưa kết hôn [70]. Tỷ lệ hút thuốc hiện tại của nam giới ở các
nhóm tuổi khơng khác biệt có ý nghĩa thống kê; nhưng tỷ lệ hút thuốc hiện
nay có xu hướng giảm dần theo sự gia tăng của trình độ học vấn [64].
- Thuốc lá là nguyên nhân quan trọng nhất gây ra bệnh phổi tắc nghẽn

mạn tính. Mối liên quan giữa sử dụng thuốc và các bệnh phổi tắc nghẽn mạn


tính mạnh tương tự như mối liên quan giữa hút thuốc và ung thư phổi. Bởi vì
người hút thuốc thường bị suy yếu chức năng niêm mạc phế quản hơn những
người không hút thuốc, họ bị ảnh hưởng nhiều hơn từ mơi trường, lây nhiễm
và các khói độc. Ước tính các bệnh viêm phổi tắc nghẽn mạn tính ở người hút
thuốc cao hơn gấp 10 lần so với người không hút thuốc và sử dụng thuốc lá có
thể liên quan tới hầu hết các ca tử vong mắc các bệnh viêm phổi tắc nghẽn
mạn tính. Ở người hút thuốc bệnh hen sẽ bị nặng hơn. Người mắc bệnh hen
kèm theo hút thuốc thì tăng thêm các triệu chứng như tăng tiết nhiều đờm,
giảm hoạt động của lông mao, dễ bị nhiễm bệnh, dễ bị dị ứng và ảnh hưởng
tới sự lưu thơng khí ở các đường thở nhỏ. Một nghiên cứu về tỷ lệ tử vong vì
bệnh hen trong số người đang hoặc đã từng hút thuốc gấp đôi so với người
không hút thuốc: 3,7/100.000 so với 8,3/100.000. Hút thuốc làm suy yếu hệ
miễn dịch của cơ thể. Nguy cơ viêm đường hô hấp như viêm phổi và bệnh
cúm ở người hút thuốc cao hơn ở người không hút thuốc. Người hút thuốc
không chỉ mắc bệnh tật nhiều hơn mà họ còn phải chịu đựng bệnh tật mắc ở
mức độ nặng hơn. Khói thuốc có thể gây ra loạn nhịp tim. Một tác động quan
trọng khác là gây tăng huyết áp cấp tính và tăng huyết áp dao động. Những
người hút thuốc có nguy cơ mắc bệnh mạch vành gấp 2– 4 lần và tử vong
nhiều hơn khoảng 70% do bệnh này so với người không hút thuốc.
1.3.2.2. Hành vi sử dụng rượu, bia
- Kết quả điều tra về các yếu tố nguy cơ của một số BKLN năm 2009
tại Việt Nam cho thấy 6% nữ và 70% nam từ 25- 64 tuổi có uống rượu, bia
trong tháng; trong đó khoảng 40% nam giới ở độ tuổi này tiêu thụ rượu, bia ở
mức có hại và nguy hiểm (từ 4 ly chuẩn trở lên một ngày, tương đương
khoảng 56 gam cồn nguyên chất). Tỷ lệ uống rượu quá mức (ít nhất 60 gam
trong ít nhất một lần trong 30 ngày qua) là 5,5% ở nam giới uống rượu và
0,8% nữ giới uống rượu. Tình trạng sử dụng rượu bia trên thế giới, đặc biệt là



ở một số nước Đông Nam Á cùng chúng ta vẫn đang là một vấn đề nổi cộm.
Tại Đông Timor (năm 2014), tỷ lệ người đã từng uống rượu chiếm 57,7%. Tỷ
lệ uống rượu ở mức có hại là 14,5%. Trong khi đó, tỷ lệ đã từng uống rượu
bia của đối tượng nghiên cứu trong nghiên cứu một số nguy cơ của bệnh
không lây nhiễm tại Bangladesh (năm 2010) cao gấp hơn 2 lần nước Đông
Timor, tức đạt tới 94,4%. Nguy hiểm hơn nữa là tỷ lệ uống rượu ở mức có hại
chiếm 66,7%. Sử dụng rượu, bia quá mức liên quan tới nhiều bệnh mạn tính
và chấn thương. Gánh nặng quy thuộc một số vấn đề sức khoẻ liên quan đến
sử dụng rượu, bia; bao gồm: rối loạn tâm thần do sử dụng rượu, xơ gan, tai
biến mạch máu não, ung thư gan, ung thư miệng/hầu họng, ung thư thực
quản, ung thư vú, động kinh, chấn thương do tai nạn giao thông và bạo lực.
Tổng cộng, sử dụng rượu, bia gây ra 5,7% tổng số ca tử vong và 4,7% tổng
gánh nặng bệnh tật tính bằng DALY của Việt Nam năm 2010. Khoảng 3/4
gánh nặng bệnh tật liên quan rượu, bia là do BKLN. Tác động về mặt sức khỏe
của việc sử dụng rượu, bia là rất lớn. Theo thống kê của Viện Chiến lược và
Chính sách Y tế, có tới 4,4% người dân Việt Nam phải gánh chịu bệnh tật do
hậu quả của rượu, bia mang lại. Năm 2016 quyết định Thủ tướng Chính phủ
quy định về hạn chế sử dụng rượu bia đặc biệt cán bộ, công nhân, viên chức
không sử dụng rượu bia trong công sở cũng như trong thời gian làm việc [48].
- Uống rượu nhiều liên quan với tăng huyết áp. Tăng huyết áp thấy ở
20- 30% số người lạm dụng rượu. Hơn nữa, rượu còn liên quan đến rối loạn
nhịp tim. Đối với gan, tác dụng phụ chính của lạm dụng rượu là gây tổn
thương gan cho dù mới uống một gia đoạn ngắn nhưng uống nhiều. Đây là 1
trong 10 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở nhiều nước phát triển. Uống
rượu cịn liên quan với sự hình thành viêm gan và xơ gan. Với hệ tiêu hoá,
uống rượu liên quan đến viêm thực quản, viêm dạ dày, loét dạ dày, viêm tụy.
Sử dụng rượu cũng làm tăng tỷ lệ ung thư, đặc biệt là ung thư thực quản, dạ
dày, gan, ung thư tụy, ruột và phổi.



1.3.2.3. Chế độ ăn không hợp lý
- Một vấn đề trong ăn uống không hợp lý đã được chứng minh có liên
quan mật thiết đến BKLN bao gồm: ăn khơng đủ rau, ăn nhiều muối, nhiều
đường, nhiều chất béo và dư thừa năng lượng. Mặc dù đã có những cải tiến về
dinh dưỡng, nhưng vẫn còn nhiều điều lo ngại liên quan đến chế độ ăn uống,
đặc biệt là liên quan đến BKLN. Yếu tố nguy cơ của ung thư, chủ yếu ung thư
dạ dày và đại- trực tràng là ăn quá ít chất xơ, rau, quả, sữa, can xi và ăn thừa
thịt bò, thịt chế biến và muối. Đái tháo đường liên quan ăn thiếu ngũ cốc
nguyên cám và ăn thừa thịt bò, thịt chế biến và đồ uống có đường. Thừa cân,
béo phì là hậu quả của việc ăn thừa thực phẩm, đặc biệt đồ uống ngọt, đồng
thời là yếu tố nguy cơ của nhiều bệnh tật. Nghiên cứu của Viện dữ liệu và
đánh giá y tế cho thấy, gánh nặng bệnh tật do chế độ ăn năm 2010 ước tính là
23% tổng số tử vong và 9,5% tổng số DALY.
- Ăn ít rau, quả: Rau quả là nguồn cung cấp vitamin, khoáng chất, chất
xơ và chất chống ô xy hoá cho cơ thể. Khẩu phần ăn thiếu rau, quả có nguy cơ
gây ung thư (đại- trực tràng), bệnh tim mạch. Khoảng 2,7 triệu người trên thế
giới được cứu sống nếu khẩu phần ăn có đủ rau xanh. 26,7 triệu người (1,8%)
DALY toàn cầu là do khẩu phần ăn khơng có đủ rau xanh. Trong tổng số
gánh nặng bệnh tật do ăn thiếu rau xanh gây ra thì bệnh tim mạch chiếm 85%,
ung thư 15%. Tổ chức Y tế thế giới khuyến nghị ăn ít nhất 400 gam rau,
quả/ngày. Mức tiêu thụ trái cây và rau trung bình mỗi ngày vẫn là 267 g đối với
Quatar (năm 2012) [74]. Tại Đông Timor (năm 2014), gần như cả 7 ngày/tuần
mọi người đều ăn rau trong bữa ăn của mình [75]. Tuy nhiên hiện nay, một số
nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ người dân cịn ăn ít hơn 5 đơn vị chuẩn rau/trái cây
trên 1 ngày theo khuyến cáo của WHO là khá cao, như tại Đông Timor tỷ lệ này
chiếm tới 77,5% [75]. Nguy cơ ăn trái cây và rau quả hàng ngày ở mức thấp.



Việc thiếu sự hỗ trợ của gia đình làm tăng nguy cơ thiếu ăn trái cây và rau quả
hàng ngày. Có vẻ như sự hỗ trợ của gia đình nên là một phần tích hợp của bất kỳ
chương trình khuyến khích / giáo dục sức khỏe nào để cải thiện việc tiêu thụ trái
cây và rau quả hàng ngày ở thanh thiếu niên [56].
- Rau quả cung cấp vitamin, khoáng chất và là nguồn cung cấp chất xơ
dồi dào cho cơ thể con người. Nó đã được chứng minh bằng việc tiêu thụ đầy
đủ trái cây và rau quả có thể làm giảm 31% nguy cơ mắc bệnh thiếu máu cơ
tim, 20% ung thư thực quản 19% đột quỵ do thiếu máu cục bộ 19% ung thư
dạ dày và 12% ung thư phổi [69].
- Ăn nhiều muối: Muối là một loại thực phẩm không thể thiếu trong
khẩu phần ăn hàng ngày. Muối tham gia vào thành phần của các chất dịch
trong cơ thể như máu, dịch của các mô, dịch não tuỷ, nước mắt, nước tiểu…
Khi lượng muối ăn vào vượt quá nhu cầu cơ thể thì lượng muối dư thừa sẽ
được đào thải theo nước tiểu và mồ hôi. Tuy nhiên, khi tình trạng này kéo dài,
nhất là khi muối khơng được đào thải hết vì một lý do nào đó, sẽ phát sinh
nhiều bệnh tật. Trước tiên, ăn nhiều muối có nguy cơ bị tăng huyết áp. Nồng độ
muối của các dịch trong cơ thể là hằng định. Vì thế, khi ăn nhiều muối cơ thể
sẽ phải cần thêm nước để duy trì nồng độ dịch thể hằng định. Để đáp ứng yêu
cầu này, cảm giác khát sẽ xuất hiện làm cho người ăn mặn phải uống nhiều
nước, điều này đồng nghĩa với việc tăng dung lượng máu. Hiện tượng này kéo
dài sẽ làm tăng huyết áp. Một cơ chế gây tăng huyết áp ở người ăn mặn nữa là
muối làm tăng độ nhạy cảm của hệ thống tim mạch và thận đối với Adrenaline
– một chất gây tăng huyết áp. Ăn mặn còn liên quan tới một số bệnh khác của
hệ thống tiêu hoá, bài tiết. WHO khuyến cáo người bình thường chỉ nên tiêu
thụ dưới 5 gam muối/người/ngày. Trong một số nghiên cứu, nhiều kết quả đã
chỉ ra rằng, nhiều người trên thế giới vẫn có xu hướng ngày càng ăn mặn hơn.
Trong nghiên cứu về yếu tố nguy cơ của bệnh không lây nhiễm năm 2014 tại


Đơng Timor, có 78% người dân ln ln hoặc thường xuyên cho thêm muối

hoặc chấm mắm thức ăn trong hoặc khi đang ăn. Ngồi ra, cịn có khoảng 13%
người ln ln ăn thức ăn sẵn có nhiều muối .
- Ăn nhiều chất béo: Chất béo rất quan trọng: tham gia cấu tạo cơ thể
(màng thế bào, hormone, kháng thể,…), dung mơi hồ tan vitamin (A, D, E,
K), tạo năng lượng… Sử dụng nhiều chất béo gây thừa cân, béo phì, rối loạn
lipid máu, hội chứng chuyển hoá và BKLN. Thay thế việc sử dụng nhiều chất
béo no nguồn gốc động vật bằng chất béo không no nguồn gốc thực vật được
chứng minh làm giảm nguy cơ đái tháo đường type 2 và bệnh mạch vành.
Tăng Cholesterol máu ước tính gây ra 18% bệnh mạch não, 56% bệnh mạch
vành toàn cầu.
1.3.2.4. Thiếu hoạt động thể lực
- Ít hoạt động thể lực liên quan nhiều loại BKLN như chứng loãng
xương, viêm xương khớp, đau lưng, béo phì, bệnh tim mạch, ung thư vú ung
thư tiền liệt tuyến, ung thư trực tràng, trầm cảm, lo âu, căng thẳng. Ít hoạt
động thể lực gây ra 2,8% tổng số tử vong (12.648 ca tử vong) và 1,5% gánh
nặng bệnh tật tính bằng DALY theo ước tính tại Việt Nam năm 2010. Đặc
biệt, theo nghiên cứu ở Việt Nam, gánh nặng bệnh tật liên quan ít hoạt động
thể dục hồn tồn do BKLN, trong đó chủ yếu là các bệnh tim mạch, ung thư
đại tràng và đái tháo đường là các vấn đề sức khỏe chính liên quan đến tình
trạng ít vận động.
- Hoạt động thể chất thường xuyên có thể làm giảm nguy cơ phát triển
bệnh tiểu đường loại 2 và hội chứng chuyển hóa. Hội chứng chuyển hóa là sự
kết hợp của quá nhiều chất béo, huyết áp cao, cholesterol Lipoprotein Mật độ
Cao (HDL) thấp, chất béo trung tính cao hoặc lượng đường trong máu cao
[58].
- Hậu quả là tỷ lệ thừa cân, béo phì đang có xu hướng tăng lên ở người




×