Phát hiện và điều trị viêm não nhật
bản.
Viêm não Nhật Bản là bệnh nhiễm trùng cấp tính hệ thần
kinh Trung ương do virus viêm não Nhật Bản gây ra, là
một bệnh nặng, nguy cơ tử vong và di chứng cao…
Virus viêm não Nhật Bản truyền sang người do muỗi đốt.
Vật chủ chính mang virus là lợn và một số loài chim.
Bệnh không truyền trực tiếp từ người sang người. dịch
lưu hành phổ biến từ tháng 5 – tháng 7.
1. Triệu chứng:
- Sốt cao đột ngột 39 – 40oC
- Đau đầu (nếu trẻ còn bú thường có những cơn khóc
thét).
- Nôn hoặc buồn nôn.
- Rối loạn tri giác các mức độ (ngủ gà, li bì, đau đầu
hoặc hôn mê).
- Co giật, thường co giật toàn thân.
- Có thể có các dấu hiệu : liệt, tăng trương lực cơ, rối
loạn hô hấp, bí đại tiểu tiện.
Khi có những dấu hiệu bất thường trên cần đưa người
bệnh đến viện để được chẩn đoán xác dịnh dựa vào những
xét nghiệm cần thiết và để được xử lý kịp thời.
2. Điều trị:
*Nguyên tắc : Không có thuốc đặc hiệu, điều trị triệu
chứng là chủ yếu và cần được điều trị kịp thời:
· Hạ nhiệt :
Khi trẻ sốt >= 38oC Paracetamol 15mg/kg/lần uống hoặc
đặt hậu môn, có thể nhắc lại sau 6 giờ. Không dùng quá
60mg/kg/24 giờ, chườm mát, đặt trẻ ở phòng thoáng.
· Chống co giật :
Diazepam 0,5mg/kg tiêm bắp hoặc Diazepam 0,2 –
0,3mg/kg pha loãng với 5 – 10ml dung dịch đẳng trương
tiêm chậm tĩnh mạch (chỉ thực hiện ở cơ sở có điều kiện
hồi sức vì có thể gây ngừng thở).
Nếu co giật không hết, có thể dùng thêm hoặc
phenobacbital (gardenal) 5 – 8mg/kg/24h chia 3 lần hoặc
aminazin 0,5 – 1mg/kg tiêm bắp.
· Chống suy thở :
- Hút đờm dãi làm thông thoáng đường thở.
- Thở ôxy nếu co giật hoặc khó thở.
- Hô hấp hỗ trợ nếu có ngừng thở (thở máy, đặt nội
khí quản bóp bóng).
· Chống phù não :
- Dung dịch Manitol 20% cho 1,5 – 2g/kg/lần truyền
tĩnh mạch trong 30 – 60 phút. Nên cho sớm, khi có biểu
hiện phù não như đau đầu, nôn, rối loạn ý thức. Có thể
truyền nhắc lại sau 8 giờ nếu biểu hiện phù não không cỉa
thiện, nhưng không truyền quá 3 lần trong 24 giờ và
không truyền quá 3 ngày.
- Dexamethason 0,2 – 0,4mg/kg/lần cách nhau 8 giờ.
Tiêm tĩnh mạch chậm, không dùng quá 3 ngày.
· Cân bằng nước, điện giải, thăng bằng kiêm toan
Dung dịch Ringerlactat 30 – 50ml/kg, tốc độ 20 – 30
giọt/phút sau mỗi lần truyền Manitol.
Nếu không có Ringerlactat thì thay bằng dung dịch đẳng
trương Natriclorua 9 %o và Glucoza 5% mỗi thứu 1/2.
- Dựa vào điện giải đồ và đường máu để điều chỉnh
nếu có rối loạn.
- Nếu có điều kiện đo các thông số về khí máu để
điều chỉnh thăng bằng toan – kiềm.
· Dinh dưỡng chăm sóc :
- Dinh dưỡng : ăn thức ăn dễ tiêu, năng lượng cao, đủ
muối khoáng và Vitamin. Nếu trẻ không ăn được thì cho
ăn qua ống thông dạ dày, đảm bảo 1500 KCalo/ngày.
- Chăm sóc :
+ Hút đờm dãi, vỗ rung
+ Chống loét : nằm đệm chống loét, thay đổi tư thế.
+ Vệ sinh toàn thân : răng, miệng, da…
- Chống bội nhiễm :
Có thể dùng kháng sinh tuỳ theo tình trạng bệnh, thường
gặp là viêm phổi : Ampixillin 100mg/kg/24 giờ tiêm tĩnh
mạch chia 3 lần.
Để đảm bảo sức khỏe cho cả gia đình nên chú trọng việc
tiêm phòng, ăn uống, nghỉ ngơi và đặc biệt giữ vệ sinh
thật tốt để đảm bảo tránh lây nhiễm bệnh. Khi có bất kỳ
dấu hiệu nào cần đến bệnh viện để được thăm khám kịp
thời