Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải tập trung KCN rạch bắp tỉnh bình dương công suất 6000m3 ngàyđêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.77 KB, 88 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD:Th.S NGUYỄN CHÍ HIẾU
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KHU CÔNG NGHIỆP RẠCH BẮP
1. Vị trí địa lý,địa hình khu công nghiệp Rạch Bắp:
1.1. Vị trí địa lý: KCN Rạch Bắp thuộc huyện Bến Cát - Tỉnh Bình Dương cách trung
tâm thị xã Thủ Dầu Một 18km, cách TP.HCM khoảng 30km, TP. Biên Hòa khoảng
25km. khu vực có vị trí giao thông về đường bộ ,đường sắt và đường không. Nằm gần
trục Quốc lộ 13.
Vị trí KCN nằm trên cửa ngõ phía Bắc Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.Tiếp giáp
Tỉnh Bình Phước,các tỉnh vùng cao nguyên và gần với ranh giới phía Đông Bắc Campuchia,
nên rất thuận lợi trong việc cung cấp nguyên liệu sản xuất các ngành công nghiệp chế biến các
mặt hàng từ nông - lâm sản, đặc biệt là các loại cây cao su, cà phê, điều, các loại gỗ và các
loại khoáng sản phục vụ sản xuất gốm sứ
Diện tích xây dựng KCN là 305,6 ha ,giới hạn của khu đất như sau:
- Phía Bắc giáp rừng cao su của nông trường cao su Phan Văn Tiến.
- Phía Nam giáp với đường nhựa 7A đi thị trấn Mỹ phước,Huyện Bết Cát tỉnh Bình Dương
và đất trồng cao su.
- Phía Đông giáp với đất rừng cao su và đất vườn của dân.
- Phía Tây giáp với tuyến đường nhựa tỉnh lộ ĐT 744 đoạn từ Thị Xã TDM đi thị
trấn Dầu Tiếng.

1.1.2. Địa hình: Khu đất của KCN Rạch Bắp có độ cao tương đối cao, nhìn chung địa
hình toàn khu có dạng đất phẳng, cao độ chênh lệch không đáng kể, dốc về phía tây
hướng ra sông Bình Dương. .Độ dốc cục bộ về phía sông Bình Dương tương đối lớn,
đảm bảo cho việc tiêu thoát nước mưa,nước thải của KCN được dễ dàng. Các tuyến
cống thoát nước sẽ được tính toán thiết kế đảm bảo độ dốc tối thiểu đạt 0,5%, các
SVTH: LÊ THANH LÂM – 09B1080036 1

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD:Th.S NGUYỄN CHÍ HIẾU
tuyến đường giao thông phải đạt độ dốc 5-6% tránh ngập úng cục bộ.
1.1.3. Nội dung hoạt động của KCN: KCN Rạch Bắp được đầu tư xây dựng nhằm đáp


ứng nhu cầu đầu tư và phát triển công nghiệp đang tăng cao tại khu vực, phù hợp với
định hướng phát triển của Huyện Bến Cát cũng như quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội khu vực Phía Bắc của Tỉnh Bình Dương.
1.1.4. Qui mô hoạt động của KCN: KCN Rạch Bắp triển khai xây dựng đầy đủ hệ thống
hạ tầng và tiện ích công cộng trên khu đất 305,6 ha, bao gồm:
- Khu hành chính quản lý tập trung và cung cấp dịch vụ tiện ích cho toàn KCN
- Đất đã có đủ hạ tầng kỹ thuật hoặc chưa sang lắp mặt bằng để cho doanh nghiệp
thuê xây dựng làm nhà xưởng trong thời gian 50 năm hoặc dài hơn phù hợp với qui định của
pháp luật.
- Hệ thống kho bãi để tồn trữ hành hóa,nguyên liệu và vật tư cho các nhà máy
- Hệ thống cấp nước, thoát nước,câp điện,xử lý nước thải, xử lý chất thải, hơi đốt,
thông tin liên lạc phục vụ cho nội bộ KCN.
- Các loại hình giải trí,ăn uống sinh hoạt, thể dục thể thao, y tế, trạm kinh doanh
nhiên liệu, hơi đốt
1.1.5.Các khu vực chức năng của khu công nghiệp: bao gồm các khu vực chức năng như
sau:
- Trung tâm điều hành và một số công trình dịch vụ KCN đặt tại khu vực trung tâm
của toàn khu,liên kết các khu chức năng trong KCN là đầu nối tạo ra mối quan hệ giữa trong
và ngoài KCN.
- Các ngành công nghiệp ít gây ô nhiễm, lượng công nhân làm việc đông được bố trí
gần tuyến giao thông chính ở phía nam KCN
- Các ngành công nghiệp có nước thải ô nhiễm được bố trí ở phía bắc KCN.
- Nhóm ngành công nghiệp gây ô nhiễm được bố trí vào khu đất cuối hướng gió và
cuối dòng nước chảy.
- Các ngành công nghiệp có nhu cầu vận tải lớn, vận chuyển nhiều hàng hóa cồng
kềnh được bố trí sát trục đường chính, gần ở cửa ra vào KCN. Các ngành công nghiệp có nhu
cầu vận chuyển ít, hàng hóa nguyên liệu gọn nhẹ được bố trí tại các vị trí ở xa trục đường
chính.
- Các khu cây xanh vườn hoa trung tâm được bố trí tương đối đồng đều trong KCN,
tại các vị trí có tầm nhìn thích hợp, tạo môi trường vì khí hậu và cảnh quan cho toàn khu vực

tận dụng giữ lại các cây xanh sinh thái tại các vị trí hợp lý vừa có tác dụng cải tạo môi trường
sinh thái trong KCN, vừa là những khu vực cách ly giữa KCN với các khu vực xung quanh.
SVTH: LÊ THANH LÂM – 09B1080036 2

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD:Th.S NGUYỄN CHÍ HIẾU
- Các công trình đầu mối như trạm truyền tải điện và trạm bơm, trạm xử lý nước thải
và điểm trung chuyển chất thải đặt ở góc phía Tây Bắc KCN.
1.1.6.Các ngành công nghiệp đầu tư vào KCN: bao gồm các ngành công nghiệp như sau:
- Công nghiệp chế biến nông lâm sản,đặc biệt là sản phẩm từ cao su.
- Ngành công nghiệp may mặc.
- Ngành công nghiệp sản xuất gỗ mỹ nghệ xuất khẩu, trang thiết bị văn phòng.
- Ngành công nghiệp nhẹ như đồ chơi trẻ em, dệt, da giày(không có công đoạn
thuộc da)
- Ngành công nghiệp điện máy, sản xuất máy móc và thiết bị phụ tùng.
- Ngành công nghiệp cơ khí chế tạo, sữa chữa máy móc và cơ khí xây dựng
- Các sản phẩm nhựa kim khí, dụng cụ gia đình.
1.1.7.Cơ sở hạ tầng KCN
a/ Hệ thống đường giao thông:
- Diện tích đất giao thông nội bộ: 38,169 ha
- Chiều dài đường giao thông nội bộ: Tổng chiều dài là 18,225km
- Gồm đường trục chính trong KCN rộng 40m, 30m, các đường nhánh KCN có
chiều rộng từ 10-24 km.
- Mật độ đường nội bộ:6,54 km/km2
b/ Cấp nước:
Nguồn cung cấp nước cho KCN là do nhà máy nước Rạch Bắp lấy nước thô từ sông
Bình Dương để xử lý cung cấp cho KCN.Với định mức nhu cầu sử dụng nước trung
bình là 40m3/ha thì nhu cầu sử dụng nước sạch của KCN Rạch Bắp được ước tính như
sau:305,6 ha * 40m3/ha=12224 m3/ha.
c/ Cấp điện:
Nguồn cung cấp điện cho KCN theo qui định là mạng lưới điện cao áp Quốc gia

tuyến 240KV chạy từ thị trấn Mỹ Phước-Bến Cát về xã An Tây đến đường 7A vào đầu
KCN Rạch Bắp. Lưới điện KCN Rạch Bắp sẽ sử dụng lưới điện nổi nhằm giảm kinh phí
đầu tư ban đầu và thuận lợi cho công tác quản lý và vận hành.
d/ Thoát nước mưa:
- Hướng thoát: Xã ra sông Bình Dương
- Hệ thống thoát:dùng hệ thống cống tách biệt hoàn toàn với nước thải.
- Mạng lưới:dùng mạng lưới cống phân tán theo từng địa hình khu vực nhỏ để
giảm kích thước cống.
- Kết cấu: dùng cống hộp và cống tròn bê tông cốt thép.
SVTH: LÊ THANH LÂM – 09B1080036 3

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD:Th.S NGUYỄN CHÍ HIẾU
e/ Thoát nước thải:
- Nước thải từ các nhà máy trong KCN sẽ được xử lý cục bộ đạt qui chuẩn tương
đương loai B-C theo QCVN 5945-2009,sau đó sẽ được thu gom theo các tuyến cống
nội bộ bằng ống nhựa PVC kết hợp ống đúc sẵn đến trạm xử lý nước thải tập trung
để xử lý đạt loại A theo QCVN 5949-2009,trước khi thải ra tuyến cống riêng ra sông
Bình Dương là nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho khu vực.
- Để đảm bảo khả năng làm việc có hiệu quả của trạm xử lý nước thải tập
trung,toàn bộ nước thải từ các nhà máy trong KCN buộc phải xử lý cục bộ đảm bảo các thông
số và nồng độ nhỏ hơn hoặc bằng chỉ số quy định tại cột B-C, QCVN 5945-2009, điều này là
cần thiết để tránh hóa chất còn sót lại trong nước thải gây ăn mòn cống hoặc gây ra phản ứng
hóa học trong cống thu nước thải hoặc ảnh hưởng đến việc xử lý nước thải tập trung bằng
phương pháp sinh học hiếu khí.
1.1.8.Hiện trạng thoát nước thải KCN:
Hiện tại,KCN đang trong quá trình triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng nên chưa có hệ
thống thoát nước chung.nước mưa và nước thải từ các hộ dân chủ yếu là tự thấm và
thoát nước tự chảy theo độ dốc tự nhiên về phía Tây và Tây Bắc của KCN ra sông
Bình Dương.
1.1.9. Điều kiện khí hậu:

Khu Công Nghiệp Rạch Bắp nằm trong vùng chịu ảnh hưởng khí hậu chung của
TP.Hồ Chí Minh.
a/ Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình năm là: 27.0
0
C
Nhiệt độ trung bình cao nhất: 28.9
0
C
Nhiệt độ trung bình thấp nhất: 25.7
0
C
Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối: 39.3
0
C
Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối: 12.0
0
C
b/ Chế độ mưa:
Khu Công Nghiệp Rạch Bắp nằm trong vùng chịu ảnh hưởng khí hậu chung của
Tp.Hồ Chí Minh gồm hai mùa mưa nắng rõ rệt.
c/ Độ ẩm không khí:
Độ ẩm của khu vực dao động từ 75-85%, cao nhất được ghi nhận vào mùa mưa
khoảng 83-87% và thấp nhất vào mùa khô từ 67-69%.
d/ Bức xạ mặt trời:
Theo số liệu điều tra thời gian có năng trung bình trong năm là khoảng từ 2000-
SVTH: LÊ THANH LÂM – 09B1080036 4

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD:Th.S NGUYỄN CHÍ HIẾU
2200h/năm. Hàng ngày có từ 10-13 giờ có nắng(vào mùa khô) và cường độ chiếu sáng vào

giữa trưa có thể lên tới 100.000lux
Cường độ bứa xạ trực tiếp: vào tháng 2,3 là 0.72-0.79 cal/cm
2
.phút, tháng 6-12 có thế
đạt 0,42-0,46cal/cm
3
. phút vào giờ giữa trưa.
e/ Chế độ gió:
Hướng gió chủ đạo từ tháng 5-9 là hướng Tây Nam với tần suất 70%, tốc độ khoảng
1,2-1,3m/s. Từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau là hướng gió Đông Bắc, có tần suất 60%, với
tốc độ khoảng 1,18-1,44m/s. Từ tháng 2 đến tháng 5 có gió Đông Nam. Tốc độ gió trung bình
năm là 1,36m/s.
f/ Thổ nhưỡng:
Gồm hai loại chính:
- Khu vực đồi: là vùng đất đỏ xen lẫn với cuội nhỏ, sức chịu tải tốt(>1kg/cm
2
)
- Khu vực ruộng, dừa nước và sông rạch: chủ yếu là đất phù sa nhiễm phèn và mặn gồm
cát, bùn sét trộn lẫn bã thưc vật. Sức chịu tải yếu, thường <0,7kg/cm
2
.
1.2.Các nguồn gây ô nhiễm môi trường và biện pháp kỹ thuật bảo vệ môi trường:
1.2.1.Các nguồn gây ô nhiễm môi trường:
Các nguồn có khả năng gây ra ô nhiễm trong quá trình hoạt động của KCN bao gồm:
a/ Nước thải:
- Nước mưa thu gom trên toàn diện tích dự án
- Nước thải sinh hoạt của toàn bộ số người làm việc và sinh sống trong KCN Rạch
Bắp
- Nước thải công nghiệp tạo ra từ quá trình sản xuất khác nhau của các nhà máy, xí
nghiệp trong KCN Rạch Bắp

- Nước thải từ các công trình hạ tầng dịch vụ: KCN xử lý nước cấp, khu nhiên liệu
trong KCN Rạch Bắp
b/ Khí thải:
- Khói thải từ quá trình đốt nhiên liệu: máy phát điện, đốt khí gas
- Ô nhiễm không khí từ các dây chuyền sản xuất
- Khí thải từ các hoạt động giao thông vận tải
c/ Tiếng ồn:
- Tiếng ồn sản xuất công nghiệp
- Tiếng ồn từ các máy phát điện, quạt gió, compressor,…
- Tiếng ồn do các phương tiện giao thông vận tải
d/ Nhiệt độ:
SVTH: LÊ THANH LÂM – 09B1080036 5

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD:Th.S NGUYỄN CHÍ HIẾU
Phát ra chủ yếu từ các nhà máy vật liệu mới, các thiết bị gia nhiệt như nồi hơi, thiết bị
nung sấy, động cơ,…
e/ Chất thải rắn:
- Từ công nghệ sản xuất của nhà máy ( chất thải rắn công nghiệp)
- Từ trạm xử lý nước thải cục bộ và tập trung
- Chất thải rắn sinh hoạt
1.2.2.Biện pháp kỹ thuật bảo vệ môi trường:
1.2.2.1. Môi trường nước:
Hệ thống thoát nước trong KCN được thiết kế theo hai hệ thống riêng
- Hệ thống thoát nước mưa và nứơc thải công nghiệp quy ước sạch
- Hệ thống thoát nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp
Các công trình xử lý cục bộ ở các nhà máy, xí nghiệp trong KCN đối với nước thải
sinh hoạt và nước thải công nghiệp với nhiệm vụ xử lý đạt tới giá trị nồng độ theo quy chế
KCN là nguồn loại C ( QCVN 5945 – 2009)
1.2.2.2. Môi trường khí:
Sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp khác nhau:

- Hoàn thiện công nghệ, sử dụng công nghệ không có hoặc ít chất thải
- Quản lý và vận hành đúng
- Sử dụng cây xanh để hạn chế ô nhiễm không khí
- Sử dụng thiết bị xử lý ô nhiễm không khí
1.2.2.3. Chất thải rắn và chất thải nguy hại:
Vấn đề xử lý chất thải rắn được giải quyết như sau:
- Thu gom cục bộ tại mỗi nhà máy
- Chuyển chất thải rắn ra khỏi KCN
SVTH: LÊ THANH LÂM – 09B1080036 6

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN CHÍ HIẾU
CHƯƠNG 2
CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI
2.1.Phương pháp xử lý cơ học:
Xử lý cơ học (hay còn gọi là xử lý bậc I) nhằm mục đích loại bỏ các tạp chất không
tan (rác, cát nhựa, dầu mỡ, cặn lơ lửng, các tạp chất nổi…) ra khỏi nước thải; điều hòa lưu
lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải.
Các công trình xử lý cơ học xử lý nước thải thông dụng:
2.1.1.Song chắn rác:
Song chắn rác thường đặt trước hệ thống xử lý nước thải hoặc có thể đặt tại các miệng
xả trong phân xưởng sản xuất nhằm giữ lại các tạp chất có kích thước lớn như: nhánh cây, gỗ,
lá, giấy, nilông, vải vụn và các loại rác khác, đồng thời bảo vệ các công trình bơm, tránh ách
tắc đường ống, mương dẫn.
Hình 2.1: Song chắn rác cơ giới
Dựa vào khoảng cách các thanh, song chắn được chia thành 2 loại:
- Song chắn thô có khoảng cách giữa các thanh từ 60 ÷100mm.
- Song chắn mịn có khoảng cách giữa các thanh từ 10 ÷25mm.
SVTH: LÊ THANH LÂM – 09B1080036 7

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN CHÍ HIẾU

2.1.1. Lưới lọc:
Lưới lọc dùng để khử các chất lơ lửng có kích thước nhỏ, thu hồi các thành phần quý
không tan hoặc khi cần phải loại bỏ rác có kích thước nhỏ. Kích thước mắt lưới từ
0,5÷1,0mm.
Lưới lọc thường được bao bọc xung quanh khung rỗng hình trụ quay tròn (hay còn gọi
là trống quay) hoặc đặt trên các khung hình dĩa.
2.1.2. Bể lắng cát:
Bể lắng cát đặt sau song chắn, lưới chắn và đặt trước bể điều hòa, trước bể lắng đợt I.
Nhiệm vụ của bể lắng cát là loại bỏ cặn thô nặng như cát, sỏi, mảnh vỡ thủy tinh, kim loại, tro
tán, thanh vụn, vỏ trứng… để bảo vệ các thiết bị cơ khí dễ bị mài mòn, giảm cặn nặng ở các
công đoạn xử lý tiếp theo. Bể lắng cát gồm 3 loại:
- Bể lắng cát ngang
Hình 2.2: Bể lắng cát ngang
- Bể lắng cát thổi khí
- Bể lắng cát ly tâm
2.1.3. Bể tách dầu mỡ:
Các loại công trình này thường được ứng dụng khi xử lý nước thải công nghiệp, nhằm
loại bỏ các tạp chất có khối lượng riêng nhỏ hơn nước. Các chất này sẽ bịt kín lỗ hổng giữa
các hạt vật liệu lọc trong các bể sinh học…và chúng cũng phá hủy cấu trúc bùn hoạt tính
trong bể Aerotank, gây khó khăn trong quá trình lên men cặn.
SVTH: LÊ THANH LÂM – 09B1080036 8

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN CHÍ HIẾU
2.1.4. Bể điều hòa
Bể điều hòa được dùng để duy trì dòng thải và nồng độ vào công trình xử lý ổn định,
khắc phục những sự cố vận hành do sự dao động về nồng độ và lưu lượng của nước thải gây
ra và nâng cao hiệu suất của các quá trình xử lý sinh học. Bể điều hòa có thể được phân loại
như sau:
- Bể điều hòa lưu lượng
- Bể điều hòa nồng độ

- Bể điều hòa cả lưu lượng và nồng độ.
2.1.5. Bể lắng:
Dùng để tách các chất không tan ở dạng lơ lửng trong nước thải theo nguyên tắc trọng
lực. Các bể lắng có thể bố trí nối tiếp nhau. Quá trình lắng tốt có thể loại bỏ đến 90 ÷ 95%
lượng cặn có trong nước thải. Vì vậy đây là quá trình quan trọng trong xử lý nước thải,
thường bố trí xử lý ban đầu hay sau khi xử lý sinh học. Để có thể tăng cường quá trình lắng ta
có thể thêm vào chất đông tụ sinh học.
Bể lắng được chia làm 3 loại:
- Bể lắng ngang (có hoặc không có vách nghiêng):
Hình 2.3: Beå laéng ngang
- Bể lắng đứng: mặt bằng là hình tròn hoặc hình vuông. Trong bể
lắng hình tròn nước chuyển động theo phương bán kính (radian).
SVTH: LÊ THANH LÂM – 09B1080036 9

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN CHÍ HIẾU
- Bể lắng li tâm: mặt bằng là hình tròn. Nước thải được dẫn vào bể
theo chiều từ tâm ra thành bể rồi thu vào máng tập trung rồi dẫn ra
ngoài.
SVTH: LÊ THANH LÂM – 09B1080036 10

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN CHÍ HIẾU
2.1.6. Bể lọc:
Công trình này dùng để tách các phần tử lơ lửng, phân tán có trong nước thải với kích
thước tương đối nhỏ sau bể lắng bằng cách cho nước thải đi qua các vật liệu lọc như cát, thạch
anh, than cốc, than bùn, than gỗ, sỏi nghiền nhỏ… Bể lọc thường làm việc với hai chế độ lọc
và rửa lọc. Quá trình lọc chỉ áp dụng cho các công nghệ xử lý nước thải tái sử dụng và cần thu
hồi một số thành phần quí hiếm có trong nước thải. Các loại bể lọc được phân loại như sau:
- Lọc qua vách lọc
- Bể lọc với lớp vật liệu lọc dạng hạt
- Thiết bị lọc chậm

- Thiết bị lọc nhanh.
Hình 2.4 : Bể lọc
2.2. Phương pháp xử lý hoá học:
2.2.1. Đông tụ và keo tụ:
Phương pháp đông tụ-keo tụ là quá trình thô hóa các hạt phân tán và nhũ tương, độ
bền tập hợp bị phá hủy, hiện tượng lắng xảy lắng.
Sử dụng đông tụ hiệu quả khi các hạt keo phân tán có kích thước 1-100µm. Để tạo
đông tụ, cần có thêm các chất đông tụ như:
- Phèn nhôm Al
2
(SO
4
)
3
.18H
2
O. Độ hòa tan của phèn nhôm trong
nước ở 20
0
C là 362 g/l. pH tối ưu từ 4.5-8.
SVTH: LÊ THANH LÂM – 09B1080036 11

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN CHÍ HIẾU
- Phèn sắt FeSO
4
.7H
2
O.Độ hòa tan của phèn sắt trong nước ở 20
0
C

là 265 g/l. Quá trình đông tụ bằng phèn sắt xảy ra tốt nhất ở pH
>9.
- Các muối FeCl
3
.6H
2
O, Fe
2
(SO
4
)
3
.9H
2
O, MgCl
2
.6H
2
O,
MgSO
4
.7H
2
O, …
- Vôi.
Khác với đông tụ, keo tụ là quá trình kết hợp các hạt lơ lửng khi cho các hợp chất cao
phân tử vào. Chất keo tụ thường sử dụng như: tinh bột, ester, cellulose, … Chất keo tụ có thể
sử dụng độc lập hay dùng với chất đông tụ để tăng nhanh quá trình đông tụ và lắng nhanh các
bông cặn. Chất đông tụ có khả năng làm mở rộng phạm vi tối ưu của quá trình đông tụ, làm
tăng tính bền và độ chặt của bông cặn, từ đó làm giảm được lượng chất đông tụ, tăng hiệu quả

xử lý. Hiện tượng đông tụ xảy ra không chỉ do tiếp xúc trực tiếp mà còn do tương tác lẫn nhau
giữa các phân tử chất keo tụ bị hấp phụ theo các hạt lơ lửng. Khi hòa tan vào nước thải, chất
keo tụ có thể ở trạng thái ion hoặc không ion, từ đó ta có chất keo tụ ion hoặc không ion.
Hình 2.5: Quá trình tạo bông cặn của các hạt keo
2.2.2. Trung hòa:
Nước thải của một số ngành công nghiệp, nhất là công nghiệp hóa chất, do các quá trình
công nghệ có thể có chứa các acid hoặc bazơ, có khả năng gây ăn mòn vật liệu, phá vỡ các
quá trình sinh hóa của các công trình xử lý sinh học, đồng thời gây các tác hại khác, do đó cần
thực hiện quá trình trung hòa nước thải.
Các phương pháp trung hòa bao gồm:
- Trung hòa lẫn nhau giữa nước thải chứa acid và nước thải chứa
kiềm.
SVTH: LÊ THANH LÂM – 09B1080036 12

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN CHÍ HIẾU
- Trung hòa dịch thải có tính acid, dùng các loại chất kiềm như:
NaOH, KOH, NaCO
3
, NH
4
OH, hoặc lọc qua các vật liệu trung hòa
như CaCO
3
, dolomit,…
- Đối với dịch thải có tính kiềm thì trung hòa bởi acid hoặc khí acid.
Để lựa chọn tác chất thực hiện phản ứng trung hòa, cần dựa vào các yếu tố:
- Loại acid hay bazơ có trong nước thải và nồng độ của chúng.
- Độ hòa tan của các muối được hình thành do kết quả phản ứng hóa
học.
2.2.3. Oxy hoá khử:

Đa số các chất vô cơ không thể xử lý bằng phương pháp sinh hóa được, trừ các trường
hợp các kim loại nặng như: Cu, Zn, Pb, Co, Fe, Mn, Cr,…bị hấp phụ vào bùn hoạt tính. Nhiều
kim loại như : Hg, As,…là những chất độc, có khả năng gây hại đến sinh vật nên được xử lý
bằng phương pháp oxy hóa khử. Có thể dùng các tác nhân oxy hóa như Cl
2
, H
2
O
2
, O
2
không
khí, O
3
hoặc pirozulite ( MnO
2
). Dưới tác dụng oxy hóa, các chất ô nhiễm độc hại sẽ chuyển
hóa thành những chất ít độc hại hơn và được loại ra khỏi nước thải.
2.2.4. Điện hóa:
Cơ sở của sự điện phân gồm hai quá trình: oxy hóa ở anod và khử ở catod. Xử lý bằng
phương pháp điện hóa rất thuận lợi đối với những loại nước thải có lưu lượng nhỏ và ô nhiễm
chủ yếu do các chất hữu cơ và vô cơ đậm đặc.
Ưu điểm :
- Không cần pha loãng sơ bộ nước thải.
- Không cần tăng thành phần muối của chúng.
- Có thể tận dụng lại các sản phẩm quý chứa trong nước thải.
- Diện tích xử lý nhỏ.
Nhược điểm:
- Tốn kém năng lượng.
- Phải tẩy sạch bề mặt điện cực khỏi các tạp chất.

2.3. Phương pháp xử lý hóa lý:
Trong dây chuyên công nghệ xử lý, công đoạn xử lý hóa lý thường được áp dụng sau
công đoạn xử lý cơ học. Phương pháp xử lý hóa lý bao gồm các phương pháp hấp phụ, trao
đổi ion, trích ly, chưng cất, cô đặc, lọc ngược,…. Phương pháp hóa lý được sử dụng để loại
SVTH: LÊ THANH LÂM – 09B1080036 13

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN CHÍ HIẾU
khỏi dịch thải các hạt lơ lửng phân tán, các chất hữu cơ và vô cơ hòa tan, có một số ưu điểm
như:
Loại được các hợp chất hữu cơ không bị oxi hóa sinh học.
- Không cần theo dõi các hoạt động của vi sinh vật.
- Có thể thu hồi các chất khác nhau.
- Hiệu quả xử lý cao và ổn định hơn.
2.3.1. Tuyển nổi:
Là quá trình dính bám phân tử của các hạt chất bẩn đối với bề mặt phân chia của hai pha
khí-nước và xảy ra khi có năng lượng tự do trên bề mặt phân chia, đồng thời cũng do các hiện
tượng thấm ướt bề mặt xuất hiện theo chu vi thấm ướt ở những nơi tiếp xúc khí-nước
- Tuyển nổi dạng bọt: được sử dụng để tách ra khỏi nước thải các
chất không tan và làm giảm một phần nồng độ của một số chất hòa tan.
- Phân ly dạng bọt: được ứng dụng để xử lý các chất hòa tan có
trong nước thải, ví dụ như chất hoạt động bề mặt.
Ưu điểm của phương pháp tuyển nổi là có thể thu cặn với độ ẩm nhỏ, có thể thu tạp
chất. Phương pháp tuyển nổi được sử dụng nhiều trong các ngành công nghiệp như: tơ sợi
nhân tạo, giấy cellulose, thực phẩm,…
Hình 2.6: Bể tuyển nổi kết hợp với cô đặc bùn
2.3.2. Hấp phụ:
Hấp phụ là thu hút chất bẩn lên bề mặt của chất hấp phụ, phần lớn là chất hấp phụ rắn
và có thể thực hiện trong điều kiện tĩnh hoặc động
Quá trình hấp phụ là một quá trình thuận nghịch, nghĩa là chất bị hấp phụ có thể bị giải
hấp và chuyển ngược lại vào chất thải. Các chất hấp phụ thường được sử dụng là các loại vật

liệu xốp tự nhiên hay nhân tạo như tro, mẫu vụn than cốc, than bùn, silicagen, keo nhôm, đất
sét hoạt tính,… và các chất hấp phụ này còn có khả năng tái sinh để tiếp tục sử dụng.
SVTH: LÊ THANH LÂM – 09B1080036 14

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN CHÍ HIẾU
2.3.3. Trích ly:
Phương pháp tách chất bẩn hữu cơ hòa tan chứa trong nước bằng cách trộn lẫn với dung
môi nào đó, trong đó, chất hữu cơ hòa tan vào dung môi tốt hơn vào nước.
2.3.4. Trao đổi ion:
Các chất cấu thành pha rắn, mà trên đó xảy ra sự trao đổi ion, gọi là ionit. Các ionit có
thể có nguồn gốc nhân tạo hay tự nhiên, là hữu cơ hay vô cơ và có thể được tái sinh để sử
dụng liên tục. Được sử dụng để loại các ion kim loại trong nước thải.
2.4. Phương pháp xử lý sinh học:
Thực chất của phương pháp sinh học để xử lý nước thải là sử dụng khả năng sống và
hoạt động của vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải. Chúng chuyển hóa
các chất hữu cơ hòa tan và những chất dễ phân hủy sinh học thành những sản phẩm cuối cùng
như : CO
2
, H
2
O,NH
4,
Chúng sử dụng một số hợp chất hữu cơ và một số chất khoáng làm
nguồn dinh dưỡng và tạo năng lượng nhằm duy trì quá trình, đồng thời xây dựng tế bào mới.
Công trình xử lý sinh học thường được đặt sau khi nước thải đã được xử lý sơ bộ qua
các quá trình xử lý cơ học, hóa học, hóa lý.
2.4.1. Công trình xử lý trong điều kiện tự nhiên:
2.4.1.1. Ao hồ sinh học: ( ao hồ ổn định nước thải)
Đây là phương pháp xử lý đơn giản nhất và đã được áp dụng từ xưa. Phương pháp này
cũng không yêu cầu kỹ thuật cao, vốn đầu tư ít, chí phí hoạt động rẻ tiền, quản lý đơn giản và

hiệu quả cũng khá cao.Quy trình được tóm tắt như sau:
Nước thải→ loại bỏ rác, cát sỏi, → Các ao hồ ổn định→ Nước đã xử lý
Hồ hiếu khí:
Ao nông 0,3-0,5m có quá trình oxi hoá các chất bẩn hữu cơ chủ yếu nhờ các vi sinh
vật. Gồm 2 loại: hồ làm thoáng tự nhiên và hồ làm thoáng nhân tạo.
Hồ kị khí:
Ao kị khí là loại ao sâu, ít hoặc không có điều kiện hiếu khí. Các vi sinh vật kị khí
hoạt động sống không cần oxy của không khí. Chúng sử dụng oxi từ các hợp chất như nitrat,
sulfat để oxi hoá các chất hữu cơ, các loại rượu và khí CH
4
, H
2
S,CO
2
,… và nước. Chiều sâu
hồ khá lơn khoảng 2-6m.
Hồ tùy nghi:
Là sự kết hợp hai quá trình song song: phân hủy hiếu khí các chất hữu cơ hoà tan có
đều ở trong nước và phân hủy kị khí (chủ yếu là CH
4
) cặn lắng ở vùng đáy.
Ao hồ tùy nghi được chia làm 3 vùng: lớp trên là vùng hiếu khí, vùng giữa là vùng kị
khí tùy tiện và vùng phía đáy sâu là vùng kị khí.
SVTH: LÊ THANH LÂM – 09B1080036 15

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN CHÍ HIẾU
Chiều sâu hồ khoảng 1-1,5m
Hình 2.7: Hồ tùy nghi
- Hồ ổn định bậc III
Nước thải sau khi xử lý cơ bản ( bậc II) chưa đạt tiêu chuẩn là nước sạch để xả vào

nguồn thì có thể phải qua xử lý bổ sung (bậc III). Một trong các công trình xử lý bậc III là ao
hồ ồn định sinh học kết hợp với thả bèo nuôi cá.
2.4.1.2. Phương pháp xử lý qua đất:
Thực chất của quá trình xử lý là: khi lọc nước thải qua đất các chất rắn lơ lửng và keo
sẽ bị giữ lại ở lớp trên cùng. Những chất này tạo ra một màng gồm rất nhiều vi sinh vật bao
bọc trên bề mặt các hạt đất, màng này sẽ hấp phụ các chất hữu cơ hòa tan trong nước thải.
Những vi sinh vật sẽ sử dụng ôxy của không khí qua các khe đất và chuyển hóa các chất hữu
cơ thành các hợp chất khoáng.
- Cánh đồng tưới
- Cánh đồng lọc
Hình 2.8 : Xử lý nước thải bằng đất
SVTH: LÊ THANH LÂM – 09B1080036 16

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN CHÍ HIẾU
2.4.2. Cơng trình xử lý sinh học hiếu khí:
Xử lý sinh học trong điều kiện hiếu khí có thể kể đến hai q trình cơ bản :
- Q trình xử lý sinh trưởng lơ lửng.
- Q trình xử lý sinh trưởng bám dính.
Các cơng trình tương thích của q trình xử lý sinh học hiếu như: bể Aerotank bùn hoạt
tính (vi sinh vật lơ lửng), bể thổi khí sinh học tiếp xúc (vi sinh vật dính bám), bể lọc sinh học,
tháp lọc sinh học, bể sinh học tiếp xúc quay…
2.4.2.1. Bể phản ứng sinh học hiếu khí – Aerotank:
Q trình xử lý nước thải sử dụng bùn hoạt tính dựa vào hoạt động sống của vi sinh vật
hiếu khí. Trong bể Aerotank, các chất lơ lửng đóng vai trò là các hạt nhân đế cho vi khuẩn cư
trú, sinh sản và phát triển dần lên thành các bơng cặn gọi là bùn hoạt tính. Bùn hoạt tính là
các bơng cặn có mầu nâu sẫm chứa các chất hữu cơ hấp thụ từ nước thải và là nơi cư trú để
phát triển của vơ số vi khuẩn và vi sinh vật sống khác. Các vi sinh vật đồng hố các chất hữu
cơ có trong nước thải thành các chất dinh dưỡng cung cấp cho sự sống. Trong q trình phát
triển vi sinh vật sử dụng các chất để sinh sản và giải phóng năng lượng, nên sinh khối của
chúng tăng lên nhanh. Như vậy các chất hữu cơ có trong nước thải được chuyển hố thành các

chất vơ cơ như H
2
O, CO
2
khơng độc hại cho mơi trường.
Q trình sinh học có thể diễn tả tóm tắt như sau :
Chất hữu cơ + vi sinh vật + ơxy ⇒ NH
3
+ H
2
O + năng lượng + tế bào mới
hay có thể viết :
Chất thải + bùn hoạt tính + khơng khí ⇒ Sản phẩm cuối + bùn hoạt tính dư
Một số loại bể aerotank thường dùng trong xử lý nước thải:
- Bể Aerotank truyền thống :
Xả bùn tươi
Nước thải
Tuần hoàn bùn hoạt tính
Bể
lắng
đợt 2
Bể Aerotank
nguồn tiếp nhận
Xả ra
Xả bùn hoạt
tính thừa
Bể
lắng
đợt 1
Hình 2.9: sơ đồ cơng nghệ đối với bể Aerotank truyền thống

- Bể Aerotank tải trọng cao:
SVTH: LÊ THANH LÂM – 09B1080036 17

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN CHÍ HIẾU
Hoạt động của bể aerotank tải trọng cao tương tự như bể có dòng chảy nút, chịu được
tải trọng chất bẩn cao và cho hiệu suất làm sạch cũng cao, sử dụng ít năng lượng, lượng bùn
sinh ra thấp.
Nước thải đi vào có độ nhiễm bẩn cao, thường là BOD>500mg/l. tải trọng bùn hoạt tính
là 400 – 1000mg BOD/g bùn (khơng tro) trong một ngày đêm.
• Bể Aerotank có hệ thống cấp khí giảm dần theo chiều dòng chảy (bể có
dòng chảy nút ):
Nồng độ chất hữu cơ vào bể Aerotank được giảm dần từ đầu đến cuối bể do đó nhu cầu
cung cấp ơxy cũng tỉ lệ thuận với nồng độ các chất hữu cơ.
Ưu điểm: Giảm được lượng khơng khí cấp vào tức giảm cơng suất của máy thổi khí.
Khơng có hiện tượng làm thống q mức làm ngăn cản sự sinh trưởng của vi khuẩn khử các
hợp chất chứa Nitơ.
Có thể áp dụng ở tải trọng cao (F/M cao), chất lượng nước ra tốt hơn.
Bể Aerotank có ngăn tiếp xúc với bùn hoạt tính đã ổn định (Contact Stabilitation)
Bể có 2 ngăn : ngăn tiếp xúc và ngăn tái sinh
Tuần hoàn bùn
Bể Aerotank
Ngăn tái sinh
bùn hoạt tính
Ngăn tiếp xúc
Bể
lắng
đợt 1
Nước thải
Xả bùn tươi
nguồn tiếp nhận

Bể
lắng
đợt 2
Xả bùn hoạt tính thừa
Xả ra
Hình 2.10 : Sơ đồ làm việc của bể Aerotank có ngăn tiếp xúc.
Ưu điểm của dạng bể này là bể Aerotank có dung tích nhỏ, chịu được sự dao động của
lưu lượng và chất lượng nước thải, có thể ứng dụng cho nước thải có hàm lượng keo cao.
• Bể thơng khí kéo dài:
Khi nước thải có tỉ số F/M ( tỉ lệ giữa BOD
5
và bùn hoạt tính-mgBOD
5
/mg bùn hoạt
tính) thấp, tải trọng thấp, thời gian thơng khí thường là 20-30h
SVTH: LÊ THANH LÂM – 09B1080036 18

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN CHÍ HIẾU
Tuần hoàn bùn hoạt tính
Bể Aerotank làm
thoáng kéo dài
20 -30 giờ lưu
nươc trong bể
Nước thải
Lưới chắn rác
Bể
lắng
đợt 2
Xả ra
nguồn tiếp nhận

Đònh kỳ xả bùn hoạt
tính thừa
Hình 2.11: Sơ đồ làm việc của bể Aerotank làm thống kéo dài.
• Bể Aerotank khuấy trộn hồn chỉnh :
Xả bùn tươi
Bể
lắng
đợt 1
Nước thải
Xả bùn hoạt tính thừa
Tuần hoàn bùn
Bể
lắng
đợt 2
nguồn tiếp nhận
Xả ra
Máy khuấy bề mặt
Hình 2.12 : Sơ đồ làm việc của bể Aerotank khuấy trộn hoàn chỉnh.
Ưu điểm: pha lỗng ngay tức khắc nồng độ của các chất ơ nhiễm trong tồn thể tích bể,
khơng xảy ra hiện tượng q tải cục bộ ở bất cứ phần nào của bể, áp dụng thích hợp cho loại
nước thải có chỉ số thể tích bùn cao, cặn khó lắng.
• Oxytank
Dựa trên ngun lý làm việc của aerotank khuấy đảo hồn chỉnh người ta thay khơng
khí nén bằng cách sục khí oxy tinh khiết
Hình 2.13: Oxytank
Ưu điểm:
- Hiệu suất cao nên tăng được tải trọng BOD
SVTH: LÊ THANH LÂM – 09B1080036 19

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN CHÍ HIẾU

- Giảm thời gian sục khí
- Lắng bùn dễ dàng
- Giảm bùn đáng kể trong quá trình xử lý
2.4.2.2. Mương oxy hóa
Mương ôxy hóa là dạng cải tiến của bể Aerotank khuấy trộn hoàn chỉnh có dạng vòng
hình chữ O làm việc trong chế độ làm thoáng kéo dài với dung dịch bùn hoạt tính lơ lửng
trong nước thải chuyển động tuần hoàn liên tục trong mương.
2.4.2.3. Lọc sinh học – Biofilter
Là công trình được thiết kế nhằm mục đích phân hủy các vật chất hữu cơ có trong
nước thải nhờ quá trình ôxy hóa diễn ra trên bề mặt vật liệu tiếp xúc. Trong bể chứa đầy vật
liệu tiếp xúc, là giá thể cho vi sinh vật sống bám. Có 2 dạng:
- Bể lọc sinh học nhỏ giọt: là bể lọc sinh học có vật liệu lọc không
ngập trong nước. Giá trị BOD của nước thải sau khi làm sạch đạt
tới 10 ÷ 15mg/l với lưu lượng nước thải không quá 1000 m
3
/ngđ.
- Bể lọc sinh học cao tải: lớp vật liệu lọc được đặt ngập trong nước.
Tải trọng nước tới10 ÷ 30m
3
/m
2
ngđ tức là gấp 10 ÷ 30 lần ở bể
lọc nhỏ giọt.
Tháp lọc sinh học cũng có thể được xem như là một bể lọc sinh học nhưng có chiều cao
khá lớn.
Hình 2.14 : Bể lọc sinh học nhỏ giọt
2.4.2.4. Đĩa quay sinh học RBC ( Rotating biological contactors)
RBC gồm một loại đĩa tròn xếp liền nhau bằng polystyren hay PVC. Những đĩa này
được nhúng chìm trong nước thải và quay từ từ. Trong khi vận hành, sinh vật tăng trưởng sẽ
dính bám vào bề mặt đĩa và hình thành một lớp màng nhày trên toàn bộ bề mặt ướt của đĩa.

Đĩa quay làm cho sinh khối luôn tiếp xúc với chất hữu cơ trong nước thải và với
SVTH: LÊ THANH LÂM – 09B1080036 20

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN CHÍ HIẾU
không khí để hấp thụ oxy, đồng thời tạo sự trao đổi oxy và duy trì sinh khối trong điều kiện
hiếu khí.
2.4.3. Công trình xử lý sinh học kỵ khí:
Phân hủy kỵ khí (Anaerobic Descomposotion) là quá trình phân hủy các chất hữu cơ
thành chất khí (CH
4
và CO
2
) trong điều kiện không có ôxy. Việc chuyển hoá các axit hữu cơ
thành khí mêtan sản sinh ra ít năng lượng. Lượng chất hữu cơ chuyển hoá thành khí vào
khoảng 80 ÷ 90%.
Hiệu quả xử lý phụ thuộc vào nhiệt độ nước thải, pH, nồng độ MLSS. Nhiệt độ thích
hợp cho phản ứng sinh khí là từ 32 ÷ 35
o
C.
Ưu điểm nổi bật của quá trình xử lý kỵ khí là lượng bùn sản sinh ra rất thấp, vì thế chi
phí cho việc xử lý bùn thấp hơn nhiều so với các quá trình xử lý hiếu khí.
Trong quá trình lên men kỵ khí, thường có 4 nhóm vi sinh vật phân hủy vật chất hữu cơ
nối tiếp nhau:
Các vi sinh vật thủy phân (Hydrolytic) phân hủy các chất hữu cơ dạng polyme như các
polysaccharide và protein thành các monomer. Kết quả của sự “bẻ gãy” mạch cacbon này
chưa làm giảm COD.
Các monomer được chuyển hóa thành các axit béo (VFA) với một lượng nhỏ H
2
. Các
axit chủ yếu là Acetic, propionic và butyric với những lượng nhỏ của axit Valeric. Ở giai đoạn

axit hóa này, COD có giảm đi đôi chút (không quá 10%).
Tất cả các axit có mạch carbon dài hơn axit acetic được chuyển hóa tiếp thành acetac và
H
2
bởi các vi sinh vật Acetogenic
Phương pháp kị khí với sinh trưởng lơ lửng
• Phương pháp tiếp xúc kị khí
Bể lên men có thiết bị trộn và bể lắng riêng
Quá trình này cung cấp phân ly và hoàn lưu các vi sinh vật giống, do đó cho phép vận
hành quá trình ở thời gian lưu từ 6 ÷ 12 giờ.
Cần thiết bị khử khí (Degasifier) giảm thiểu tải trọng chất rắn ở bước phân ly.
Để xử lý ở mức độ cao, thời gian lưu chất rắn được xác định là 10 ngày ở nhiệt độ 32
o
C,
nếu nhiệt độ giảm đi 11
o
C, thời gian lưu đòi hỏi phải tăng gấp đôi.
• Bể UASB ( upflow anaerobic Sludge Blanket)
Nước thải được đưa trực tiếp vào phía dưới đáy bể và được phân phối đồng đều, sau đó
chảy ngược lên xuyên qua lớp bùn sinh học dạng hạt nhỏ (bông bùn) và các chất hưũ cơ bị
phân hủy.
SVTH: LÊ THANH LÂM – 09B1080036 21

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN CHÍ HIẾU
Các bọt khí mêtan và NH
3
, H
2
S nổi lên trên và được thu bằng các chụp thu khí để dẫn ra
khỏi bể. Nước thải tiếp theo đó chuyển đến vùng lắng của bể phân tách 2 pha lỏng và rắn. Sau

đó ra khỏi bể, bùn hoạt tính thì hoàn lưu lại vùng lớp bông bùn. Sự tạo thành bùn hạt và duy
trì được nó rất quan trọng khi vận hành UASB.
Thường cho thêm vào bể 150 mg/l Ca
2+
để đẩy mạnh sự tạo thành hạt bùn và 5 ÷ 10
mg/l Fe
2+
để giảm bớt sự tạo thành các sợi bùn nhỏ. Để duy trì lớp bông bùn ở trạng thái lơ
lửng, tốc độ dòng chảy thường lấy khoảng 0,6 ÷ 0,9 m/h.
Hình 2.16: Bể UASB
2.4.3.1. Phương pháp kị khí với sinh trưởng gắn kết:
• Lọc kị khí với sinh trưởng gắn kết trên giá mang hữu cơ (ANAFIZ)
Lọc kỵ khí gắn với sự tăng trưởng các vi sinh vật kỵ khí trên các giá thể. Bể lọc có thể
được vận hành ở chế độ dòng chảy ngược hoặc xuôi.
Giá thể lọc trong quá trình lưu giữ bùn hoạt tính trên nó cũng có khả năng phân ly các
chất rắn và khí sản sinh ra trong quá trình tiêu hóa.
• Lọc kị khí với lớp vật liệu giả lỏng trương nở (ANAFLUX)
Vi sinh vật được cố định trên lớp vật liệu hạt được giãn nở bởi dòng nước dâng lên sao
cho sự tiếp xúc của màng sinh học với các chất hữu cơ trong một đơn vị thể tích là lớn nhất.
Ưu điểm:
- Ít bị tắc nghẽn trong quá trình làm việc với vật liệu lọc.
- Khởi động nhanh chóng
- Không tẩy trôi các quần thể sinh học bám dính trên vật liệu
- Có khả năng thay đổi lưu lượng trong giới hạn tốc độ chất lỏng
SVTH: LÊ THANH LÂM – 09B1080036 22

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN CHÍ HIẾU
CHƯƠNG 3:
PHÂN TÍCH LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC
THẢI KHU CÔNG NGHIỆP RẠCH BẮP

3.1.Thành phần, tính chất nước thải:
Nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp ô nhiễm sau khi đã xử lý cục bộ đạt qui
chuẩn quy định xả vào nguồn tiếp nhận của khu Công Nghiệp Rạch Bắp với các thông số tính
toán như sau:
Lưu lượng nước thải Q = 6000m
3
/ngày.đêm (tính cho giai đoạn 1), tuy nhiên trong đợt
đầu sẽ xây dựng trạm xử lý nước thải theo modun 3000m
3
/ngđ.
Yêu cầu chất lượng nước trước và sau khi xử lý ở trạm xử lý tập trung được giới thiệu ở
phụ lục 1
Nước thải tập trung đầu vào qui chuẩn loại C, một số chỉ tiêu quá qui chuẩn loại C để
thu hút sự đầu tư của các doanh nghiệp. Một số chỉ tiêu cơ bản:
- Nhiệt độ : 25
0
C – 30
0
C
- pH = 6,5 – 8,5
- BOD
5
= 300 mg/l
- COD = 500 mg/l
- SS = 300 mg/l
- Tổng N = 45 mg/l
Khu xử lý nước thải của KCN Rạch Bắp có diện tích đất tổng thể mặt bằng giành riêng
cho nhà máy xử lý nước thải là 2,2 ha.Nhưng trích ra1.1 ha được đầu tư cho giai đoạn đầu
công suất 3000 m
3

/ngày đêm.
3.2. Một số công nghệ xử lý nước thải tại các khu công nghiệp
3.2.1.Công nghệ (hoá lý) xử lý nước thải khu chế xuất Tân Thuận :Hệ thống thu gom
nước thải KCX
SVTH: LÊ THANH LÂM – 09B1080036 23

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN CHÍ HIẾU


Nguồn tiếp nhận là sơng Thị Vải với qui chuẩn xả loại B-QCVN 5945:2009.
Mơ tả: Cơng nghệ gồm hai q trình riêng biệt: hoặc xử lý bằng hố lý hoặc bằng vi
sinh. Hai q trình này có thể vận hành kết hợp hay tách ra vận hành riêng biệt. Khi nước thải
chưa đạt cơng suất thiết kế thì được xử lý bằng hố lý, ngược lại thì sẽ sang hệ thống vi sinh.
Sau q trình loại bỏ cơ học các loại rác, cát,là q trình hố lý. Phương pháp xử lý hố lý
được sử dụng ở đây là keo tụ với chất keo tụ là PAC. Cơng suất thiết kế của nhà máy là
10.000 m3/ngày.
SVTH: LÊ THANH LÂM – 09B1080036 24

Song chắn rác
Bể thu gom
Bể lắng cát
Tbị lọc rác tinh
Bể lắng 1
Mương oxy hoá
Bể lắng 2
Nguồn tiếp nhận
Khử trùng
Hoá chất
Máy thổi khí
Bể nén bùn

Máy ép bùn
Bùn khô đem chôn
Polyme
r
Bể điều hồ
Máy thổi khí
Bể trộn
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN CHÍ HIẾU
Nhận xét: Nước thải có khả năng xử lý bằng sinh học nhưng chỉ dùng phương pháp
hố lý gây lãng phí, bên cạnh đó, chất hữu cơ sinh ra mùi hơi ở điều kiện yếm khí trong q
trình lắng. Hai hệ thống hoạt động độc lập -có nghĩa là sẽ có một hệ thống nghỉ khi hệ thống
kia đang làm việc-khơng tận dụng hết cơng suất của hệ thống.
3.2.2. Sơ đồ cơng nghệ xử lý nước thải của khu cơng nghiệp Tân Tạo

Nước sau khi xử lý sẽ được thải trực tiếp ra rạch Nước Lên với qui chuẩn tiếp nhận
của nguồn loại B theo QCVN 5945 :2009
Cơng trình xử lý sinh học chủ đạo là aerotank. Với chất lượng nước đầu vào loại C-
QCVN 5945-2009 và u cầu xử lý thì aerotank là rất phù hợp.
Nhận xét:
Cơng nghệ đơn giản do chỉ cần xử lý phần chất hữu cơ và chất rắn lơ lửng còn lại.
Cơng trình gọn nhẹ nhờ các bể được xây chung vách.
Tuy nhiên,
Do chưa đạt cơng suất thiết kế nên các cơng trình đơn vị chưa hoạt động tốt.
Bể tách bùn khơng bảo đảm phân riêng hồn tồn nước và bùn.
Khơng đề phòng được sự cố kim loại nặng, dễ gây chết bùn.
Khơng có cơng trình khử trùng trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
SVTH: LÊ THANH LÂM – 09B1080036 25

Song chắn rác
Trống lọc tinh

Bể tách bùn
Thải
Aerotank
Bùn thải
Máy ép bùn
Bể trung hoà
Bể khuấy trộn

×