Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải tập trung KCN Đất Cuốc B, công suất 3000m3 ngàyđêm ( kèm link bản vẽ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.41 KB, 88 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. LÊ CÔNG NHẤT PHƯƠNG
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, phát triển bền vững là xu hướng phát triển chủ đạo của các nước
trên thế giới. Đó là sự phát triển mạnh mẽ, liên tục của nền kinh tế, đồng thời với
việc lành mạnh hoá xã hội và bảo vệ môi trường.
Ở nước ta, Đảng và nhà nước sớm nhận rõ tầm quan trọng và mối quan hệ gắn
kết giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, đặc biệt trong thời kỳ công nghiệp
hoá và hiện đại hoá đất nước.
Để tạo điều kiện trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước,
các khu công nghiệp được thành lập. Các khu công nghiệp được hình thành với một
số loại hình và qui mô khác nhau, theo mục tiêu hoạt động và chức năng hoạt động,
các khu công nghiệp hiện được chia ra các loại hình:
Loại hình 1: các khu công nghiệp được xây dựng trên khuôn viên đã có một
số doanh nghiệp hoạt động. Các doanh nghiệp này được thành lập nhằm đáp ứng
nhu cầu phát triển theo đúng qui hoạch, đồng thời tạo hạ tầng kỹ thuật tập trung
đồng bộ và hạ tầng xã hội thuận lợi phục vụ tốt việc phát triển khu công nghiệp có
điều kiện xử lý các chất thải với các thiết bị tiên tiến.
Loại hình 2: các khu công nghiệp thành lập nhằm đáp ứng các nhu cầu di dời
các nhà máy, xí nghiệp ở nội thành các đô thị xen kẽ với khu dân cư đông đúc do
yêu cầu bảo vệ môi trường nhất thiết phải duy chuyển.
Loại hình 3: các khu công nghiệp qui mô nhỏ và vừa mà hoạt động sản xuất
gắn liền với nguồn nguyên liệu nông lâm, thuỷ sản được hình thành ở một số tỉnh
đồng bằng sông Cửu Long.
Loại hình 4: các KCN hiện đại, xây dựng mới hoàn toàn. Các KCN loại này
có tốc độ hạ tầng tương đối nhanh và chất lượng khá cao, có hệ thống xử lý chất thải
tiên tiến, đồng bộ tạo điều kiện hấp dẫn đầu tư đối với các công ty nước ngoài có
công nghệ cao, khả năng tài chính và làm ăn lâu dài với Việt Nam, khả năng vận
động và xúc tiến đầu tư thuận lợi, có mạng lưới kinh doanh rộng ở nhiều nước, có
kinh nghiệm tiếp thị.
Tỉnh Bình Dương là nơi tập trung các khu công nghiệp và cũng là nơi phát


triển các khu công nghiệp nhiều nhất của nươc. Một trong những công tác chú trọng
SVTH : NGÔ ĐA NGUYÊN Trang
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. LÊ CÔNG NHẤT PHƯƠNG
quan tâm nhằm hạn chế ô nhiễm công nghiệp là phân vùng phát triển kinh tế, di dời
cơ sở công nghiệp chưa được bố trí hợp lý gây ô nhiễm môi trường nội thành đến
các khu công nghiệp tập trung mới.
Sự ô nhiễm kênh rạch do nước thải sản xuất và sinh hoạt trong các KCN có
phạm vi không chỉ dừng lại trong khu vực gần KCN mà các kênh rạch này còn
mang theo toàn bộ nước ô nhiễm của mình lan truyền rộng khắp các vùng khác, gây
ô nhiễm các vùng nước mặt lân cận.
Do vậy , cùng với việc xây dựng các khu công nghiệp, việc xây dựng các hệ
thống xử lý chất thải, trong đó có hệ thống xử lý nước thải cũng cần được tiến hành
nhằm giảm thiểu tới mức thấp nhất các tác hại do chất thải gây ra đối với môi
trường. Tuy nhiên, làm sạch chất thải không phải là cách giải quyết vấn đề một cách
cơ bản mà chỉ là phương pháp hỗ trợ. Bên cạnh việc xây dựng các hệ thống xử lý
nước thải, các nhà máy xí nghiệp trong khu công nghiệp cũng cần áp dụng biện
pháp giảm thiểu nước thải như: áp dụng công nghệ mới có hoặc có ít nước thải, loại
trừ hoặc giảm phế thải công nghiệp vào nước thải sản xuất, áp dụng hệ thống tuần
hoàn, tái sử dụng nước thải.
1.2. TÍNH CẤP THIẾT
Với sự ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng, sự phát triển công
nghiệp và kết quả là nhiều khu công nghiệp hình thành với sản xuất hàng loạt các
loại hình sản phẩm, kết quả là các nhà máy xí nghiệp thải một lượng lớn nước thải
chưa đạt tiêu chuẩn vào nguồn tiếp nhận làm gây ô nhiễm nguồn nước mặt hay nước
ngầm, sự qui định nghiêm ngặt về môi trường, hạn chế phát sinh mùi hôi khi xả thải
cũng như tạo điều kiện ổn định cho nhà máy hoạt động.Vì vậy để đảm bảo an toàn
cho nguồn nước cũng như môi trường thì tính cấp thiết hiện nay là cần phải xây
dựng các hệ thống XLNT cho các khu công nghiệp, các nhà máy xí nghiệp nằm
trong các khu công nghiêp.

1.3. MỤC TIÊU CỦA LUẬN VĂN
Thiết kế trạm xử lý nước thải cho khu công nghiệp Đất Cuốc (Khu B) huyện
Tân Uyên Tỉnh Bình Dương công suất 3000m
3
/ngày đêm.
Nươc thải đầu vào của trạm XLNT tập trung là nước thải đầu ra của các nhà
máy, xí nghiệp sản xuất đã đạt tiêu chuẩn QCVN 24: 2009 (cột B)
SVTH : NGÔ ĐA NGUYÊN Trang
2
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. LÊ CÔNG NHẤT PHƯƠNG
Nước thải đầu ra của Trạm XLNT tập trung đạt tiêu chuẩn QCVN 24: 2009
(cột A) trước khi xả ra suối Tân Lợi.
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Công nghệ xử lý nước thải cho loại hình Khu Công Nghiệp.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn trong việc tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu
công nghiệp Đất Cuốc B
Nước thải đầu vào của hệ thống đã được xử lý sơ bộ đạt loại B (QCVN
24:2009/BTNMT) và được tập trung qua hệ thống cống dẫn từ các nhà máy trong
khu công nghiệp đến bể thu gom của trạm xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp
Đất Cuốc B.
Nước thải phát sinh từ hoạt động sản xuất của các cơ sở sản xuất thuộc khu
công nghiệp Đất Cuốc B.
1.4.3 Thời gian thực hiện
Bắt đầu từ ngày 01/12/2010
Kết thúc ngày 08/03/2011
1.5 NỘI DUNG
Tìm hiểu về hoạt động của khu công nghiệp Đất Cuốc B: Cơ sở hạ tầng của
khu công nghiệp.

Xác định đặc tính nước thải: Lưu lượng, thành phần, tính chất nước thải, khả
năng gây ô nhiễm, nguồn xả thải.
Đề xuất dây chuyền công nghệ xử lý nước thải phù hợp với mức độ ô nhiễm
của nước thải đầu vào.
Tính toán thiết kế các công trình đơn vị trong hệ thống xử lý nước thải.
Dự toán chi phí xây dựng, thiết bị, hóa chất, chi phí vận hành trạm xử lý
nước thải.
1.6 PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
• Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập các tài liệu về khu công nghiệp,
tìm hiểu thành phần, tính chất nước thải và các số liệu cần thiết khác.
SVTH : NGÔ ĐA NGUYÊN Trang
3
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. LÊ CÔNG NHẤT PHƯƠNG
• Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tìm hiểu những công nghệ xử lý nước
thải cho các khu công nghiệp qua các tài liệu chuyên ngành.
• Phương pháp so sánh: So sánh ưu, nhược điểm của công nghệ xử lý hiện có
và đề xuất công nghệ xử lý nước thải phù hợp.
• Phương pháp toán: Sử dụng công thức toán học để tính toán các công trình
đơn vị trong hệ thống xử lý nước thải, dự toán chi phí xây dựng, vận hành
trạm xử lý.
• Phương pháp đồ họa: Dùng phần mềm AutoCad để mô tả kiến trúc các
công trình đơn vị trong hệ thống xử lý nước thải.
1.7 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Xây dựng trạm xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường, giải quyết được
vấn đề ô nhiễm môi trường do nước thải khu công nghiệp.
Góp phần nâng cao ý thức về môi trường cho nhân viên cũng như ban quản
lý khu công nghiệp.
Khi trạm xử lý hoàn thành và đi vào hoạt động sẽ là nơi để các doanh nghiệp,
sinh viên tham quan, học tập.


SVTH : NGÔ ĐA NGUYÊN Trang
4
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. LÊ CÔNG NHẤT PHƯƠNG
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
VỀ KHU CÔNG NGHIỆP ĐẤT CUỐC BÌNH DƯƠNG
Khu công nghiệp Đất Cuốc cùng với khu liên hợp Công nghiệp - Dịch vụ -
Đô thị tỉnh Bình Dương hợp thành trung tâm Kinh tế - Khoa học và Xã hội lớn của
tỉnh Bình Dương và sẽ là vùng kinh tế lớn trọng điểm của Việt Nam.
2.1 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
Khu công nghiệp Đất Cuốc huyện Tân Uyên được xây dựng và kinh doanh
với tổng diện tích là 212 ha, nằm ở khu vực Đông Bắc của huyện Tân Uyên cách thị
xã Thủ Dầu Một khoảng 30 Km (theo đường thẳng) và cách thành phố Hồ Chí Minh
khoảng 70Km.
2.2 TRỤC GIAO THÔNG CHÍNH : Đường DT 747
2.3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
Là vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, ít có bão, có 2 mùa trong năm : mùa mưa
từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung
bình 26,7
0
C , độ ẩm không khí 79-80%, lượng mưa trung bình hàng năm 1.600-
1.700 mm, số giờ nắng trung bình 2.500-2.800 giờ, gió thường theo hướng Tây
Nam.
2.4 SỰ TIỆN ÍCH KHI ĐẦU TƯ KINH DOANH VÀO KHU CÔNG NGHIỆP
ĐẤT CUỐC
Khu công nghiệp Đất Cuốc cùng với khu Liên hợp Công nghiệp - Dịch vụ -
Đô thị tỉnh Bình Dương hợp thành trung tâm Kinh tế - Khoa học - Công nghệ và Xã
hội lớn của tỉnh trong tương lai gần. Được nằm trong vùng kinh tế trọng điểm như
trên, khu công nghiệp Đất Cuốc có nhiều lợi thế để cung cấp mọi dịch vụ tốt nhất
cho các nhà đầu tư tổ chức sản xuất kinh doanh trong khu vực khu công nghiệp. Cụ
thể là cơ sở hạ tầng đạt tiêu chuẩn cho các ngành sản xuất công nghiệp, dịch vụ. Giá

đầu tư ưu đãi và thông thoáng về cơ chế thủ tục; dễ thu hút nhân công; giao thông
thuận lợi, tiện ích, phù hợp với nhiều loại phương tiện cho đường bộ, đường thủy,
gần đường sắt, sân bay.
SVTH : NGÔ ĐA NGUYÊN Trang
5
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. LÊ CÔNG NHẤT PHƯƠNG
Bảng 2.1 Danh sách các doanh nghiệp và ngành nghề đang hoạt động
Stt Tên Cơ sở Nghành nghề sản xuất
1 Cty cổ phần lưới hàn Thiên Phú Lưới thép hàn, kết cấu thép
2 Cty TNHH Hóa học ứng dụng BASE
VINA
Sản xuất chất kết dính
3 Cty TNHH hóa chất Daliang Việt Nam Pha trộn hóa chất
4 Cty TNHH Hưng Nhất Xi mạ
5 Cty TNHH Tường Hữu Xi mạ
6 Cty TNHH Đài Kim Xi mạ
7 Cty TNHH Seung Tae Việt Nam Sản phẩm dệt nhuộm
8 Cty TNHH Kỹ nghệ Miền Nam
Sản xuất cấu kiện bằng kim loại
9 CTY Kỹ nghệ gốm sứ Thanh Bình -VN Sản xuất gốm mỹ nghệ
10 CTY CN Lama VN Sản xuất tấm ngói xi măng
11 Cty TNHH giấy đặc chủng TUODA Sản xuất băng keo giấy, giấy cách
điện
12 Cty TNHH SX TM Tiến Thi Xử lý rác thải
Bảng 2.2 Các nguồn phát sinh nước thải trong KCN Đất Cuốc.
Stt Tên cơ sở Nguồn phát sinh nước thải
1 Cty cổ phần lưới hàn
Thiên Phú
Nước thải sinh hoạt
2

Cty TNHH Hóa học ứng
dụng BASE VINA
Nước thải sinh hoạt
3
Cty TNHH hóa chất
Daliang Việt Nam
Nước thải sinh hoạt
4
Cty TNHH Hưng Nhất
* Nước thải từ tất cả các công đoạn sản xuất có
tính chất: pH thấp, tính ăn mòn cao, chứa các ion
độc hại
* Nước thải sinh hoạt.
5
Cty TNHH Tường Hữu
* Nước thải từ tất cả các công đoạn sản xuất có
tính chất: pH thấp, tính ăn mòn cao, chứa các ion
độc hại
* Nước thải sinh hoạt.
6
Cty TNHH Đài Kim
* Nước thải từ tất cả các công đoạn sản xuất có
tính chất: pH thấp, tính ăn mòn cao, chứa các ion
độc hại
* Nước thải sinh hoạt.
SVTH : NGÔ ĐA NGUYÊN Trang
6
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. LÊ CÔNG NHẤT PHƯƠNG
Stt Tên cơ sở Nguồn phát sinh nước thải
7

Cty TNHH Seung Tae
Việt Nam
* Nước thải sản xuất: Nước thải từ công đoạn
chuẩn bị nhuộm; quá trình nhuộm, giặt, máy ly
tâm, từ hệ thống xử lý khí thải lò hơi.
* Nước thải sinh hoạt.
8 Cty TNHH Kỹ nghệ
Miền Nam
* Nước thải sinh hoạt
9
CTY KỸ NGHỆ GỐM
SỨ THANH BÌNH -VN
* Nước thải sản xuất từ công đoạn khoấy trộn tạo
hồ.
* Nước thải sinh hoạt
10
CTY CN Lama VN
* NTSX từ nước rửa sàn, rửa xe chuyên dung trong
nhà máy, rửa bồn trộn bê tông, rửa thiết bị trộn bột
màu; nước thải từ màng hấp thu bụi men.
* Nước thải sinh hoạt
11
Cty TNHH giấy đặc
chủng TUODA
Nước thải sinh hoạt
12
Cty TNHH SX TM Tiến
Thi
* NTSX từ nước rửa sân bãi, rửa vệ sinh khu vực
lò đốt, nước của tháp hấp thụ; nước rửa máy móc

thiết bị.
* Nước thải sinh hoạt
(Nguồn website www.bimico.com.vn)
SVTH : NGÔ ĐA NGUYÊN Trang
7
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. LÊ CÔNG NHẤT PHƯƠNG
CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ
LÝ NƯỚC THẢI KHU CÔNG NGHIỆP
3.1CÁC THÔNG SỐ ĐẶC TRƯNG CỦA NƯỚC THẢI
3.1.1 Các thông số vật lý
Hàm lượng chất rắn lơ lửng
Các chất rắn lơ lửng trong nước ((Total) Suspended Solids – (T)SS - SS) có
thể có bản chất là:
- Các chất vô cơ không tan ở dạng huyền phù (Phù sa, gỉ sét, bùn, hạt sét)
- Các chất hữu cơ không tan.
- Các vi sinh vật (vi khuẩn, tảo, vi nấm, động vật nguyên sinh…).
Sự có mặt của các chất rắn lơ lửng cản trở hay tiêu tốn thêm nhiều hóa chất trong
quá trình xử lý.
Mùi :
Mùi trong nước thải thường do các hợp chất hóc học, chủ yếu là các hợp chất
hữu cơ hay các sản phẩm từ quá trình phân hủy vật chất gây nên.
Hợp chất gây mùi đặc trưng nhất là H
2
S _ mùi trứng thối.
Độ màu :
Màu của nước thải là do các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, thuốc nhuộm
hoặc do các sản phẩm được tao ra từ các quá trình phân hủy các chất hữu cơ. Đơn vị
đo độ màu thông dụng là plantin – coban (PtCo).
Độ màu là một thông số thường mang tính chất cảm quan, có thể được sử dụng để

đánh giá trạng thái chung của nước thải.
3.1.2 Các thông số hóa học
Độ pH của nước
pH là chỉ số đặc trưng cho nồng độ ion H
+
có trong dung dịch, thường được
dùng để biểu thị tính axit và tính kiềm của nước.
Độ pH của nước có liên quan dạng tồn tại của kim loại và khí hoà tan trong
nước. pH có ảnh hưởng đến hiệu quả tất cả quá trình xử lý nước. Độ pH có ảnh
SVTH : NGÔ ĐA NGUYÊN Trang
8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. LÊ CÔNG NHẤT PHƯƠNG
hưởng đến các quá trình trao đổi chất diễn ra bên trong cơ thể sinh vật nước. Do vậy
rất có ý nghĩa về khía cạnh sinh thái môi trường.
Nhu cầu oxy hóa học (Chemical Oxygen Demand - COD)
Theo định nghĩa, nhu cầu oxy hóa học là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các
chất hữu cơ trong nước bằng phương pháp hóa học (sử dụng tác nhân oxy hóa
mạnh). Về bản chất, đây là thông số được sử dụng để xác định tổng hàm lượng các
chất hữu cơ có trong nước, bao gồm cả nguồn gốc sinh vật và phi sinh vật.
COD là một thông số quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm chất hữu cơ nói chung
và cùng với thông số BOD, giúp đánh giá phần ô nhiễm không phân hủy sinh học
của nước từ đó có thể lựa chọn phương pháp xử lý phù hợp.
Nhu cầu oxy sinh học (Biochemical Oxygen Demand - BOD)
Về định nghĩa, thông số BOD của nước là lượng oxy cần thiết để vi khuẩn
phân hủy chất hữu cơ trong điều kiện chuẩn: 20
o
C, ủ mẫu 5 ngày đêm, trong bóng
tối.Nói cách khác, BOD biểu thị lượng giảm oxy hòa tan sau 5 ngày. Thông số
BOD
5

sẽ càng lớn nếu mẫu nước càng chứa nhiều chất hữu cơ có thể dùng làm thức
ăn cho vi khuẩn, hay là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (protein, lipid )
BOD là một thông số quan trọng:
- Là chỉ tiêu duy nhất để xác định lượng chất hữu cơ có khả năng phân huỷ
sinh học trong nước và nước thải.
- Là tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng các dòng thải chảy vào các thuỷ vực thiên
nhiên.
- Là thông số bắt buộc để tính toán mức độ tự làm sạch của nguồn nước phục
vụ công tác quản lý môi trường.
Oxy hòa tan (Dissolved Oxygen - DO)
Tất cả các sinh vật sống đều phụ thuộc vào oxy dưới dạng này hay dạng khác
để duy trì các tiến trình trao đổi chất nhằm sinh ra năng lượng phục vụ cho quá trình
phát triển và sinh sản của mình. Oxy là yếu tố quan trọng đối với con người cũng
như các thủy sinh vật khác.
Oxy là chất khí hoạt động hóa học mạnh, tham gia mạnh mẽ vào các quá trình
hóa sinh học trong nước:
- Oxy hóa các chất khử vô cơ: Fe
2+
, Mn
2+
, S
2-
, NH
3

SVTH : NGÔ ĐA NGUYÊN Trang
9
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. LÊ CÔNG NHẤT PHƯƠNG
- Oxy hóa các chất hữu cơ trong nước, và kết quả của quá trình này là nước
nhiễm bẩn trở nên sạch hơn. Quá trình này được gọi là quá trình tự làm sạch của

nước tự nhiên, được thực hiện nhờ vai trò quan trọng của một số vi sinh vật hiếu khí
trong nước.
- Oxy là chất oxy hóa quan trọng giúp các sinh vật nước tồn tại và phát triển.
Các quá trình trên đều tiêu thụ oxy hòa tan. Như đã đề cập, khả năng hòa tan của
Oxy vào nước tương đối thấp, do vậy cần phải hiểu rằng khả năng tự làm sạch của
các nguồn nước tự nhiên là rất có giới hạn. Cũng vì lý do trên, hàm lượng oxy hòa
tan là thông số đặc trưng cho mức độ nhiễm bẩn chất hữu cơ của nước mặt.
Nitơ và các hợp chất chứa nitơ
Nitơ là nguyên tố quan trọng trong sự hình thành sự sống trên bề mặt Trái
Đất. Nitơ là thành phần cấu thành nên protein có trong tế bào chất cũng như các acid
amin trong nhân tế bào. Xác sinh vật và các bã thải trong quá trình sống của chúng
là những tàn tích hữu cơ chứa các protein liên tục được thải vào môi trường với
lượng rất lớn. Các protein này dần dần bị vi sinh vật dị dưỡng phân hủy, khoáng hóa
trở thành các hợp chất Nitơ vô cơ như NH
4
+
, NO
2
-
, NO
3
-
và có thể cuối cùng trả lại
N
2
cho không khí.
Như vậy, trong môi trường đất và nước, luôn tồn tại các thành phần chứa Nitơ: từ
các protein có cấu trúc phức tạp đến các acid amin đơn giản, cũng như các ion Nitơ
vô cơ là sản phẩm quá trình khoáng hóa các chất kể trên:
- Các hợp chất hữu cơ thô đang phân hủy thường tồn tại ở dạng lơ lửng trong

nước, có thể hiện diện với nồng độ đáng kể trong các loại nước thải và nước tự
nhiên giàu protein.
- Các hợp chất chứa Nitơ ở dạng hòa tan bao gồm cả Nitơ hữu cơ và Nitơ vô
cơ (NH
4
+
, NO
2
-
, NO
3
-
).
Thuật ngữ “Nitơ tổng” là tổng Nitơ tồn tại ở tất cả các dạng trên. Nitơ là một chất
dinh dưỡng đa lượng cần thiết đối với sự phát triển của sinh vật.
Phospho và các hợp chất chứa phospho
Nguồn gốc các hợp chất chứa Phospho có liên quan đến sự chuyển hóa các
chất thải của người và động vật và sau này là lượng khổng lồ phân lân sử dụng trong
SVTH : NGÔ ĐA NGUYÊN Trang
10
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. LÊ CÔNG NHẤT PHƯƠNG
nông nghiệp và các chất tẩy rửa tổng hợp có chứa phosphate sử dụng trong sinh hoạt
và một số ngành công nghiệp trôi theo dòng nước.
Trong các loại nước thải, Phospho hiện diện chủ yếu dưới các dạng phosphate.
Các hợp chất Phosphat được chia thành Phosphat vô cơ và phosphat hữu cơ.
Phospho là một chất dinh dưỡng đa lượng cần thiết đối với sự phát triển của
sinh vật. Việc xác định P tổng là một thông số đóng vai trò quan trọng để đảm bảo
quá trình phát triển bình thường của các vi sinh vật trong các hệ thống xử lý chất
thải bằng phương pháp sinh học (tỉ lệ BOD:N:P = 100:5:1). (Nguồn sách Thoát
nước tập 2 XLNT của PGS.TS HoàngVăn Huệ trang 101).

Phospho và các hợp chất chứa Phospho có liên quan chặt chẽ đến hiện tượng
phú dưỡng hóa nguồn nước, do sự có mặt quá nhiều các chất này kích thích sự phát
triển mạnh của tảo và vi khuẩn lam.
Chất hoạt động bề mặt
Các chất hoạt động bề mặt là những chất hữu cơ gồm 2 phần: kị nước và ưa
nước tạo nên sự phân tán của các chất đó trong dầu và trong nước. Nguồn tạo ra các
chất hoạt động bề mặt là do việc sử dụng các chất tẩy rửa trong sinh hoạt và trong
một số ngành công nghiệp.
3.1.3 Các thông số vi sinh vật học
Nhiều vi sinh vật gây bệnh có mặt trong nước thải có thể truyền hoặc gây
bệnh cho người. Chúng vốn không bắt nguồn từ nước mà cần có vật chủ để sống ký
sinh, phát triển và sinh sản. Một số các sinh vật gây bệnh có thể sống một thời gian
khá dài trong nước và là nguy cơ truyền bệnh tiềm tàng, bao gồm vi khuẩn, vi rút,
giun sán.
* Vi khuẩn gây bệnh:
Các loại vi khuẩn gây bệnh có trong nước thường gây các bệnh về đường ruột,
như dịch tả (cholera) do vi khuẩn Vibrio comma, bệnh thương hàn (typhoid) do vi
khuẩn Salmonella typhosa
* Vi rút:
Vi rút có trong nước thải có thể gây các bệnh có liên quan đến sự rối loạn hệ
thần kinh trung ương, viêm tủy xám, viêm gan Thông thường sự khử trùng bằng
các quá trình khác nhau trong các giai đoạn xử lý có thể diệt được vi rút.
SVTH : NGÔ ĐA NGUYÊN Trang
11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. LÊ CÔNG NHẤT PHƯƠNG
* Giun sán (helminths):
Giun sán là loại sinh vật ký sinh có vòng đời gắn liền với hai hay nhiều động
vật chủ, con người có thể là một trong số các vật chủ này. Chất thải của người và
động vật là nguồn đưa giun sán vào nước. Tuy nhiên, các phương pháp xử lý nước
hiện nay tiêu diệt giun sán rất hiệu quả.

Nguồn gốc của vi trùng gây bệnh trong nước là do nhiễm bẩn rác, phân người
và động vật. Trong người và động vật thường có vi khuẩn E. coli sinh sống và phát
triển. Đây là loại vi khuẩn vô hại thường được bài tiết qua phân ra môi trường. Sự
có mặt của E.Coli chứng tỏ nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi phân rác và khả năng lớn
tồn tại các loại vi khuẩn gây bệnh khác, số lượng nhiều hay ít tuỳ thuộc vào mức độ
nhiễm bẩn. Khả năng tồn tại của vi khuẩn E.coli cao hơn các vi khuẩn gây bệnh
khác. Do đó nếu sau xử lý trong nước không còn phát hiện thấy vi khuẩn E.coli
chứng tỏ các loại vi trùng gây bệnh khác đã bị tiêu diệt hết. Mặt khác, việc xác định
mức độ nhiễm bẩn vi trùng gây bệng của nước qua việc xác định số lượng số lượng
E.coli đơn giản và nhanh chóng. Do đó vi khuẩn này được chọn làm vi khuẩn đặc
trưng trong việc xác định mức độ nhiễm bẩn vi trùng gây bệnh của nguồn nước.
(Nguồn tham khảo sách Vi sinh vật và môi trường NXB ĐH Quốc Gia TP.HCM)
3.2 TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI [1]
3.2.1 Phương pháp xử lý cơ học
Xử lý cơ học (hay còn gọi là xử lý bậc I) nhằm mục đích loại bỏ các tạp chất
không tan (rác, cát nhựa, dầu mỡ, cặn lơ lửng, các tạp chất nổi…) ra khỏi nước thải;
điều hòa lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải.
Các công trình xử lý cơ học xử lý nước thải thông dụng:
Song chắn rác:
Song chắn rác thường đặt trước hệ thống xử lý nước thải hoặc có thể đặt tại các
miệng xả trong phân xưởng sản xuất nhằm giữ lại các tạp chất có kích thước lớn
như: nhánh cây, gỗ, lá, giấy, nilông, vải vụn và các loại rác khác, đồng thời bảo vệ
các công trình bơm, tránh ách tắc đường ống, mương dẫn.
SVTH : NGÔ ĐA NGUYÊN Trang
12
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. LÊ CÔNG NHẤT PHƯƠNG
Hình 3.1: Song chắn rác cơ giới
Dựa vào khoảng cách các thanh, song chắn được chia thành 2 loại:
∗ Song chắn thô có khoảng cách giữa các thanh từ 60 ÷100mm.
∗ Song chắn mịn có khoảng cách giữa các thanh từ 10 ÷25mm.

Lưới lọc rác
Lưới lọc dùng để khử các chất lơ lửng có kích thước nhỏ, thu hồi các thành
phần quý không tan hoặc khi cần phải loại bỏ rác có kích thước nhỏ. Kích thước mắt
lưới từ 0,5÷1,0mm.
Lưới lọc thường được bao bọc xung quanh khung rỗng hình trụ quay tròn (hay còn
gọi là trống quay) hoặc đặt trên các khung hình dĩa.
Bể lắng cát
Bể lắng cát đặt sau song chắn, lưới chắn và đặt trước bể điều hòa, trước bể lắng
đợt I. Nhiệm vụ của bể lắng cát là loại bỏ cặn thô nặng như cát, sỏi, mảnh vỡ thủy
tinh, kim loại, tro tán, thanh vụn, vỏ trứng… để bảo vệ các thiết bị cơ khí dễ bị mài
mòn, giảm cặn nặng ở các công đoạn xử lý tiếp theo. Bể lắng cát gồm 3 loại:
SVTH : NGÔ ĐA NGUYÊN Trang
13
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. LÊ CÔNG NHẤT PHƯƠNG
∗ Bể lắng cát ngang
Hình 3.2: Bể lắng cát ngang
∗ Bể lắng cát thổi khí
∗ Bể lắng cát ly tâm
Bể tách dầu mỡ
Các loại công trình này thường được ứng dụng khi xử lý nước thải công
nghiệp, nhằm loại bỏ các tạp chất có khối lượng riêng nhỏ hơn nước. Các chất này
sẽ bịt kín lỗ hổng giữa các hạt vật liệu lọc trong các bể sinh học…và chúng cũng
phá hủy cấu trúc bùn hoạt tính trong bể sinh học hiếu khí.
Bể lắng
Dùng để tách các chất không tan ở dạng lơ lửng trong nước thải theo nguyên
tắc trọng lực. Các bể lắng có thể bố trí nối tiếp nhau. Quá trình lắng tốt có thể loại
bỏ đến 90 ÷ 95% lượng cặn có trong nước thải. Vì vậy đây là quá trình quan trọng
trong xử lý nước thải, thường bố trí xử lý ban đầu hay sau khi xử lý sinh học. Để có
thể tăng cường quá trình lắng ta có thể thêm vào chất đông tụ sinh học.
SVTH : NGÔ ĐA NGUYÊN Trang

14
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. LÊ CÔNG NHẤT PHƯƠNG
Bể lắng được chia làm 3 loại:
*Bể lắng ngang (có hoặc không có vách nghiêng):
Hình 3.3: Bể lắng ngang
*Bể lắng đứng: Mặt bằng là hình tròn hoặc hình vuông. Trong bể lắng hình
tròn nước chuyển động theo phương bán kính (radian).
*Bể lắng li tâm: Mặt bằng là hình tròn. Nước thải được dẫn vào bể theo chiều
từ tâm ra thành bể rồi thu vào máng tập trung rồi dẫn ra ngoài.
Bể lọc
Công trình này dùng để tách các phần tử lơ lửng, phân tán có trong nước thải
với kích thước tương đối nhỏ sau bể lắng bằng cách cho nước thải đi qua các vật
liệu lọc như cát, thạch anh, than cốc, than bùn, than gỗ, sỏi nghiền nhỏ… Bể lọc
thường làm việc với hai chế độ lọc và rửa lọc. Quá trình lọc chỉ áp dụng cho các
công nghệ xử lý nước thải tái sử dụng và cần thu hồi một số thành phần quí hiếm có
trong nước thải.
Hình 3.4 : Bể lọc
SVTH : NGÔ ĐA NGUYÊN Trang
15
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. LÊ CƠNG NHẤT PHƯƠNG
3.2.2 Phương pháp xử lý hố lý
Bản chất của q trình xử lý hóa lý là áp dụng các q trình vật lý và hóa
học để đưa vào nước thải chất phản ứng nào đó để gây tác động với các tạp chất
bẩn, biến đổi hóa học, tạo thành các chất khác dưới dạng cặn hoặc chất hòa tan
nhưng khơng độc hại hoặc gây ơ nhiễm mơi trường.
Các phương pháp hóa lý được áp dụng để xử lý nước thải là đơng tụ, keo tụ,
hấp phụ, trao đổi ion, trích li, chưng cất, cơ đặc, lọc ngược và siêu lọc, kết tinh,
nhả hấp Các phương pháp này được ứng dụng để loại ra khỏi nước thải các hạt
lơ lửng phân tán (rắn và lỏng), các khí tan, các chất vơ cơ và hữu cơ hòa tan.
Phương pháp đơng tụ và keo tụ

Q trình lắng chỉ có thể tách được các hạt rắn, huyền phù nhưng khơng thể
tách được các chất nhiễm bẩn dưới dạng keo và hòa tan vì chúng là những hạt rắn có
kích thước q nhỏ. Để tách các hạt rắn đó một cách hiệu quả bằng phương pháp
lắng, cần tăng kích thước của chúng nhờ sự tác động tương hỗ giữa các hạt phân tán
liên kết thành tập hợp các hạt, nhằm làm tăng vận tốc lắng của chúng. Việc khử các
hạt keo rắn bằng lắng trọng lực đòi hỏi trước hết cần trung hòa điện tích của chúng,
thứ đến là liên kết chúng với nhau. Q trình trung hòa điện tích thường gọi là q
trình đơng tụ, còn q trình tạo thành các bơng lớn hơn từ các hạt nhỏ gọi là q
trình keo tụ
Hình 3.5: Quá trình tạo bông cặn của các hạt keo
SVTH : NGƠ ĐA NGUN Trang
16
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. LÊ CÔNG NHẤT PHƯƠNG
Tuyển nổi
Tuyển nổi được ứng dụng để loại ra khỏi nước các tạp chất phân tán không
tan và khó lắng. Trong nhiều trường hợp tuyển nổi còn được sử dụng để tách chất
hòa tan như các chất hoạt động bề mặt. Về nguyên tắc, tuyển nổi được dùng để
khử các chất lơ lửng và làm đặc bùn sinh học.
Ưu điểm của phương pháp tuyển nổi là hoạt động liên tục, phạm vi ứng
dụng rộng rãi, chi phí đầu tư và vận hành không lớn, thiết bị đơn giản, vận tốc nổi
lớn hơn vận tốc lắng, có thể thu cặn với độ ẩm nhỏ (90 - 95%), hiệu quả xử lý cao
(95 - 98%), có thể thu hồi tạp chất. Tuyển nổi kèm theo sự thông khí nước thải,
giảm nồng độ chất hoạt động bề mặt và các chất dễ bị oxi hóa.
Quá trình tuyển nổi được thực hiện bằng cách sục các bọt khí nhỏ (thường là
không khí) vào pha lỏng. Các khí đó kết dính với các hạt và khi lực nổi của tập hợp
các bóng khí và hạt đủ lớn sẽ kéo theo hạt cùng nổi lên bề mặt, sau đó chúng tập
hợp lại với nhau thành các lớp bọt chứa hàm lượng các hạt cao hơn trong chất lỏng
ban đầu.
Hiệu suất của quá trình tuyển nổi phụ thuộc kích thước và số lượng bọt khí.
Kích thước tối ưu của chúng nằm trong khoảng 15 - 30µm. Trong quá trình tuyển

nổi, việc ổn định kích thước bọt khí có ý nghĩa quan trọng. Để đạt được mục đích
này, đôi khi người ta bổ sung vào nước các chất tạo bọt có tác dụng làm giảm năng
lượng bề mặt phân pha như dầu bạch dương, phenol, natri ankylsilicat,…
Tùy thuộc vào khối lượng riêng của vật liệu, quá trình tuyển nổi sẽ đạt hiệu
suất cao đối với các hạt có kích thước từ 0,2 – 1,5mm. Điều kiện tốt nhất để tách các
hạt trong quá trình tuyển nổi là khi tỷ số giữa lượng pha khí và pha rắn G
k
/G
r
= 0,01
÷ 0,1.
3.2.3 Phương pháp xử lý hoá học
Thực chất của phương pháp xử lý hoá học là đưa vào nước thải chất phản
ứng nào đó để gây tác động với các tạp chất bẩn, biến đổi hoá học và tạo cặn lắng
hoặc tạo dạng chất hoà tan nhưng không độc hại, không gây ô nhiễm môi trường.
Phương pháp xử lý hoá học thường được áp dụng để xử lý nước thải công
nghiệp. Tuỳ thuộc vào điều kiện địa phương và điều kiện vệ sinh cho phép, phương
SVTH : NGÔ ĐA NGUYÊN Trang
17
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. LÊ CÔNG NHẤT PHƯƠNG
pháp xử lý hoá học có thể hoàn tất ở giai đoạn cuối cùng hoặc chỉ là giai đoạn sơ bộ
ban đầu của việc xử lý nước thải.
Phương pháp trung hòa
Dùng để đưa môi trường nước thải có chứa các axit vô cơ hoặc kiềm về trạng
thái trung tính pH = 6,5 – 8,5. Phương pháp này có thể thực hiện bằng nhiều cách;
trộn lẫn nước thải chứa axit và chứa kiềm, bổ sung thêm tác nhân hóa học, lọc nước
qua lớp vật liệu lọc có tác dụng trung hòa.
Phương pháp oxy hóa khử
Đa số các chất vô cơ không thể xử lý bằng phương pháp sinh hóa được, trừ
các trường hợp các kim loại nặng như: Cu, Zn, Pb, Co, Fe, Mn, Cr,…bị hấp phụ vào

bùn hoạt tính. Nhiều kim loại như: Hg, As,…là những chất độc, có khả năng gây hại
đến sinh vật nên được xử lý bằng phương pháp oxy hóa khử. Có thể dùng các tác
nhân oxy hóa như Cl
2
, H
2
O
2
, O
2
không khí, O
3
hoặc MnO
2
. Dưới tác dụng oxy hóa,
các chất ô nhiểm độc hại sẽ chuyển hóa thành những chất ít độc hại hơn và được
loại ra khỏi nước thải. Quá trình này tiêu tốn một lượng lớn các tác nhân hóa học, do
đó quá trình ôxy hóa hóa học chỉ được dùng trong những trường hợp khi các tạp
chất gây nhiễm bẩn trong nước không thể tách bằng những phương pháp khác.
3.2.4 Phương pháp xử lý sinh học
Thực chất của phương pháp sinh học để xử lý nước thải là sử dụng khả năng
sống và hoạt động của vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải.
Chúng chuyển hóa các chất hữu cơ hòa tan và những chất dễ phân hủy sinh học
thành những sản phẩm cuối cùng như: CO
2
, H
2
O,NH
4
, Chúng sử dụng một số hợp

chất hữu cơ và một số chất khoáng làm nguồn dinh dưỡng và tạo năng lượng nhằm
duy trì quá trình, đồng thời xây dựng tế bào mới.
Công trình xử lý sinh học thường được đặt sau khi nước thải đã được xử lý sơ
bộ qua các quá trình xử lý cơ học, hóa học, hóa lý.
Căn cứ vào hoạt động của vi sinh vật có thể chia phương pháp sinh học thành
3 nhóm chính như sau:
3.2.4.1 Các phương pháp hiếu khí
Phương pháp hiếu khí dựa trên nguyên tắc là các vi sinh vật hiếu khí phân
hủy các chất hữu cơ trong điều kiện có oxy.
SVTH : NGÔ ĐA NGUYÊN Trang
18
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. LÊ CÔNG NHẤT PHƯƠNG
Chất hữu cơ + O
2


H
2
O + CO
2
+ NH
3
+ …
Các phương pháp xử lý hiếu khí thường hay sử dụng: Phương pháp bùn hoạt
tính: dựa trên quá trình sinh trưởng lơ lửng của vi sinh vật. Và phương pháp lọc sinh
học: dựa trên quá trình sinh trưởng bám dính của vi sinh vật.
*Phương pháp bùn hoạt tính
Bùn hoạt tính là tập hợp những vi sinh vật khác nhau, chủ yếu là vi khuẩn,
kết lại thành các bông với trung tâm là các hạt chất rắn lơ lửng trong nước (cặn lắng
chiếm khoảng 30 – 40% thành phần cấu tạo bông, nếu thổi khí và khuấy đảo đầy đủ

trong thời gian ngắn thì con số này khoảng 30%, thời gian dài khoảng 35%, kéo dài
tới vài ngày có thể tới 40%). Các bông này có màu vàng nâu dễ lắng có kích thước
từ 3 – 100. Bùn hoạt tính có khả năng hấp phụ (trên bề mặt bùn) và oxy hóa các chất
hữu cơ có trong nước thải với sự có mặt của oxy.
Quá trình xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính bao gồm các bước:
Giai đoạn khuếch tán và chuyển chất từ dịch thể (nước thải) tới bề mặt các tế
bào vi sinh vật.
Hấp phụ: khuếch tán và hấp phụ các chất bẩn từ bề mặt ngoài các tế bào qua
màng bán thấm.
Quá trình chuyển hóa các chất đã được khuếch tán và hấp phụ ở trong tế bào
vi sinh vật sinh ra năng lượng và tổng hợp các chất mới của tế bào.
3.2.4.2 Phương pháp lọc sinh học
Là phương pháp dựa trên quá trình hoạt động của vi sinh vật ở màng sinh
học, oxy hóa các chất bẩn hữu cơ có trong nước. Các màng sinh học là các vi sinh
vật (chủ yếu là vi khuẩn) hiếu khí, kỵ khí, tùy nghi. Các vi khuẩn hiếu khí được tập
trung ở màng lớp ngoài của màng sinh học. Ở đây chúng phát triển và gắn với giá
màng là các vật liệu lọc (được gọi là màng sinh trưởng gắn kết hay sinh trưởng bám
dính).
3.2.4.3 Các phương pháp kỵ khí
Dựa trên sự chuyển hoá vật chất hữu cơ trong điều kiện không có oxy nhờ rất
nhiều loài vi sinh vật yếm khí tồn tại trong nước thải. Sản phẩm của quá trình là
CH
4
, CO
2
, N
2
, H
2
S, NH

3
trong đó CH
4
chiếm nhiều nhất.
SVTH : NGÔ ĐA NGUYÊN Trang
19
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. LÊ CÔNG NHẤT PHƯƠNG
3.2.4.4 Công trình xử lý sinh học
Ao hồ sinh học ( ao hồ ổn định nước thải)
Đây là phương pháp xử lý đơn giản nhất và đã được áp dụng từ xưa. Phương
pháp này cũng không yêu cầu kỹ thuật cao, vốn đầu tư ít, chí phí hoạt động rẻ tiền,
quản lý đơn giản và hiệu quả cũng khá cao.Quy trình được tóm tắt như sau:
Nước thải→ loại bỏ rác, cát sỏi, → Các ao hồ ổn định→ Nước đã xử lý
∗Hồ hiếu khí
Ao nông 0,3-0,5m có quá trình oxi hoá các chất bẩn hữu cơ chủ yếu nhờ các
vi sinh vật. Gồm 2 loại: hồ làm thoáng tự nhiên và hồ làm thoáng nhân tạo.
∗Hồ kị khí
Ao kị khí là loại ao sâu, ít hoặc không có điều kiện hiếu khí. Các vi sinh vật
kị khí hoạt động sống không cần oxy của không khí. Chúng sử dụng oxi từ các hợp
chất như nitrat, sulfat để oxi hoá các chất hữu cơ, các loại rượu và khí CH
4
, H
2
S,
CO
2
,… và nước. Chiều sâu hồ khá lơn khoảng 2-6m.
∗Hồ tùy nghi
Là sự kết hợp hai quá trình song song: phân hủy hiếu khí các chất hữu cơ hoà
tan có đều ở trong nước và phân hủy kị khí (chủ yếu là CH

4
) cặn lắng ở vùng đáy.
Ao hồ tùy nghi được chia làm 3 vùng: lớp trên là vùng hiếu khí, vùng giữa là
vùng kị khí tùy tiện và vùng phía đáy sâu là vùng kị khí.
Chiều sâu hồ khoảng 1-1,5m
Hình 3.6: Hồ tùy nghi
SVTH : NGÔ ĐA NGUYÊN Trang
20
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. LÊ CÔNG NHẤT PHƯƠNG
∗Hồ ổn định bậc III
Nước thải sau khi xử lý cơ bản (bậc II) chưa đạt tiêu chuẩn là nước sạch để
xả vào nguồn thì có thể phải qua xử lý bổ sung (bậc III). Một trong các công trình
xử lý bậc III là ao hồ ồn định sinh học kết hợp với thả bèo nuôi cá.
Các công trình tương thích của quá trình xử lý sinh học hiếu như: bể Sinh
học hiếu khí bùn hoạt tính (vi sinh vật lơ lửng), bể thổi khí sinh học tiếp xúc (vi sinh
vật dính bám), bể lọc sinh học, tháp lọc sinh học, bể sinh học tiếp xúc quay…
Bể phản ứng sinh học hiếu khí
Quá trình xử lý nước thải sử dụng bùn hoạt tính dựa vào hoạt động sống của vi
sinh vật hiếu khí. Trong bể sinh học hiếu khí, các chất lơ lửng đóng vai trò là các hạt
nhân đế cho vi khuẩn cư trú, sinh sản và phát triển dần lên thành các bông cặn gọi
là bùn hoạt tính. Bùn hoạt tính là các bông cặn có mầu nâu sẫm chứa các chất hữu
cơ hấp thụ từ nước thải và là nơi cư trú để phát triển của vô số vi khuẩn và vi sinh
vật sống khác. Các vi sinh vật đồng hoá các chất hữu cơ có trong nước thải thành
các chất dinh dưỡng cung cấp cho sự sống. Trong quá trình phát triển vi sinh vật sử
dụng các chất để sinh sản và giải phóng năng lượng, nên sinh khối của chúng tăng
lên nhanh. Như vậy các chất hữu cơ có trong nước thải được chuyển hoá thành các
chất vô cơ như H
2
O, CO
2

không độc hại cho môi trường.
Quá trình sinh học có thể diễn tả tóm tắt như sau :
Chất hữu cơ + vi sinh vật + ôxy ⇒ NH
3
+ H
2
O + năng lượng + tế bào mới
hay có thể viết :
Chất thải + bùn hoạt tính + không khí ⇒ Sản phẩm cuối + bùn hoạt tính dư
Mương oxy hóa
Mương ôxy hóa là dạng cải tiến của bể sinh học hiếu khí có dạng vòng hình
chữ O làm việc trong chế độ làm thoáng kéo dài với dung dịch bùn hoạt tính lơ lửng
trong nước thải chuyển động tuần hoàn liên tục trong mương.
Lọc sinh học
Là công trình được thiết kế nhằm mục đích phân hủy các vật chất hữu cơ có
trong nước thải nhờ quá trình ôxy hóa diễn ra trên bề mặt vật liệu tiếp xúc. Trong bể
chứa đầy vật liệu tiếp xúc, là giá thể cho vi sinh vật sống bám. Có 2 dạng:
SVTH : NGÔ ĐA NGUYÊN Trang
21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. LÊ CÔNG NHẤT PHƯƠNG
Bể lọc sinh học nhỏ giọt: là bể lọc sinh học có vật liệu lọc không ngập trong
nước. Giá trị BOD của nước thải sau khi làm sạch đạt tới 10 ÷ 15mg/l với lưu lượng
nước thải không quá 1000 m
3
/ngđ.
Bể lọc sinh học cao tải: lớp vật liệu lọc được đặt ngập trong nước. Tải trọng
nước tới 10 ÷ 30m
3
/m
2

ngđ tức là gấp 10 ÷ 30 lần ở bể lọc nhỏ giọt.
Tháp lọc sinh học cũng có thể được xem như là một bể lọc sinh học nhỏ giọt
nhưng có chiều cao khá lớn. [1]
SVTH : NGÔ ĐA NGUYÊN Trang
22
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. LÊ CÔNG NHẤT PHƯƠNG
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH LỰA CHỌN VÀ ĐỀ SUẤT CÔNG NGHỆ XỬ
LÝ NƯỚC THẢI
4.1. THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT NƯỚC THẢI
Để xây dựng hệ thống xử lý nước thải cần có các thông số đầu vào bao gồm:
lưu lượng nước thải, đặt tính nước thải đầu vào cũng như yêu cầu về chất lượng
nước thải sau xử lý.
Lưu lượng nước thải thực tế của cụm công nghiệp bao gồm các loại nước thải
phát sinh từ các khu vực chúng tôi tạm gọi theo nguồn gốc phát sinh:
Nước thải sản xuất:
Các nhà máy trong khu công nghiệp hiện nay thuộc các ngành công nghiệp sản
xuất các loại sản phẩm khác nhau nên nhu cầu sử dụng nước sử dụng khác nhau.
Như các ngành chế biến thực phẩm lại sử dụng một lượng tương đối lớn nước sản
xuất, các ngành may mặc, lắp ráp cơ khí, vật liệu xây dựng, chế tạo dây điện, thiết bị
điện… lại sử dụng ít nước hơn. Tùy theo từng công nghệ và quy mô sản xuất mà lưu
lượng nước thải sẽ khác nhau và có thành phần các chất ô nhiễm khác nhau. Chia
làm 3 nhóm chính:
- Nhóm 1: sản xuất giấy, bột giấy, ngành thuộc da, các ngành có công đoạn tẩy
nhuộm, công nghệ xi mạ, sản xuất hóa chất, sản xuất pin – ác quy, chất tẩy rửa,
thuốc nhuộm, mực in.
- Nhóm 2: Ngành chế biến gỗ: cưa xẻ sấy gỗ và sản xuất các sản phẩm từ gỗ
( trừ chạm trỗ, thủ công mỹ nghệ); sơn gia công các sản phẩm gỗ, kim loại và các
sản phẩm khác; luyện cán thép và các sản phẩm từ phôi thép, luyện cán và sản xuất
các sản phẩm từ cao su; kinh doanh phân loại phế liệu, phế thải, thức ăn chăn nuôi,

ngành thực phẩm: chế biến thủy sản, nước chấm bột ngọt, muối dầu ăn, cồn rượu
bia nước giải khát, chế biến hạt điều.
- Nhóm 3: Sản xuất gạch, nguyên liệu pha chế và đóng gói thuốc bảo vệ thực
vật; sản xuất phân bón, ngành tái chế phế liệu, phế thải (sản xuất thép, kim loại từ
phế thải, tái chế nhựa, tái chế dầu nhớt); sơ chế mủ cao su thiên nhiên, sản xuất thức
SVTH : NGÔ ĐA NGUYÊN Trang
23
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. LÊ CÔNG NHẤT PHƯƠNG
ăn gia súc, gia cầm, sản xuất tinh bột từ khoai mì, xử lý chất thải công nghiệp nguy
hại.
Nước thải sinh hoạt:
Nước thải của các nhà máy đang hoạt động trong Khu Công Nghiệp Đất Cuốc
– Khu B phần lớn là nước thải sinh hoạt vì lượng công nhân nhiều (đặt biệt đối với
các ngành nghề chế biến thực phẩm, may mặc…). Thành phần nước thải sinh hoạt
bao gồm cặn lơ lửng (SS), chất dinh dưỡng (N,P), BOD, COD, Vi sinh…
Nước mưa chảy tràn:
Đối với nước mưa chảy tràn, một số nhà máy trong khu công nghiệp có hệ
thống thu gom nước mưa độc lập với hệ thống thu gom nước thải vì thế nước mưa
được thu gom sẽ đổ vào cống thu nước mưa của khu công nghiệp. Đối với nhà máy
hiện không có hệ thống thu gom nước mưa và nước thải riêng biệt thì cần phải đầu
tư hệ thống thoát nước thải riêng biệt để nước thải sẽ được thu gom và dẫn vào trạm
xử lý nước thải tập trung của cụm công nghiệp.
Lưu lượng nước thải thiết kế của là : 3000m
3
/ngày đêm.
Yêu cầu chất lượng nước sau khi xử lý ở trạm xử lý tập trung trước khi xả ra
nguồn tiếp nhận là QCVN 24: 2009 (Cột A)
Nước thải tập trung đầu vào tiêu chuẩn loại B của QCVN 24: 2009, một số chỉ
tiêu quá tiêu chuẩn loại C để thu hút sự đầu tư của các doanh nghiệp. Một số chỉ tiêu
cơ bản:

Bảng 4.1 Đặc tính nước thải đầu vào
Số
TT THÔNG SỐ
ĐV
TÍNH
NƯỚC THẢI
ĐẦU VÀO
NƯỚC THẢI SAU XỬ
LÝ CỘT A, QCVN–
24:2009
1 Công suất m
3
/ngày 3000 3000
2 Nhiệt độ
0
C < 40 < 40
3 pH - 5-9 6-9
4 Mùi - Không khó chịu Không khó chịu
5 Màu sắc, Co-Pt ở pH = 7 200 20
6 BOD
5
(20
0
) Mg/l 300 20
7 COD Mg/l 600 50
8 Chất rắn lơ lửng (SS) Mg/l 300 50
9 Asen Mg/l 0.1 0.05
10 Thủy ngân 0.01 0.005
11 Chì ( Pb) Mg/l 0.5 0.1
12 Cadmium (Cd) Mg/l 0.001 0.005

13 Crôm VI ( Cr
6+
) Mg/l 0.1 0.05
14 Crôm III( Cr
3+
) Mg/l 1 0.2
SVTH : NGÔ ĐA NGUYÊN Trang
24
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. LÊ CÔNG NHẤT PHƯƠNG
15 Đồng (Cu) Mg/l 2 2
16 Kẽm ( Zn) Mg/l 3 3
17 Niken (Ni) Mg/l 0.5 0.2
18 Mangan ( Mn) Mg/l 1 0.2
19 Sắt (Fe) Mg/l 5 1
20 Thiếc Mg/l 1 0.2
21 Cyanua (CN) Mg/l 0.1 0.05
22 Phenol Mg/l 0.5 0.1
23 Dầu mỡ khoáng Mg/l 1 KPHĐ
24 Mỡ động thực vật Mg/l 10 5
25 Clo dư Mg/l 2 1
26 PCB
S
Mg/l 0.01 0.003
27 Hóa chất bảo vệ thực vật
Lân hữu cơ
Mg/l 1 3
28 Hóa chất bảo vệ thực vật
clo hữu cơ
Mg/l 0.1 0.1
29 Sunfua Mg/l 0.5 0.1

30 Florua Mg/l 10 5
31 Amoni Mg/l 10 5
32 Thủy ngân (Hg) Mg/l 0.005 0.005
33 Nitơ tổng cộng Mg/l 30 15
34 Phótpho tổng cộng Mg/l 6 4
35 Coliform
MPN/100
ml
15000 3000
36 Xét nghiệm sinh học
(Bioassay)
- 90% cá sống xót sau 96h trong 100% nước
thải
37 Tổng hoạt độ phóng xạ α Bq/l 0.1 0.1
38 Tổng hoạt độ phóng xạ β Bq/l 1 1
4.2. MỘT SỐ KHU CÔNG NGHIỆP ĐIỂN HÌNH [8]
4.2.1 Khu công nghiệp Tân Tạo
Thông số cơ bản:
Lưu lượng nước thải thiết kế:
Tổng lưu lượng nước thải: 6000m
3
/ngđ
Lưu lượng trung bình giờ (24h) : 250 m
3
/h
Lưu lượng tối đa: 400 m
3
/2h
Trạm XLNT được thiết kế theo các tiêu chuẩn cụ thể như sau:
pH 6-9

SS 200mg/l
BOD
5
400mg/l
COD 600mg/l
Kim loại nặng: xử lý đạt tiêu chuẩn loại B TCVN 5945-1995
SVTH : NGÔ ĐA NGUYÊN Trang
25

×