Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch từ thực tiễn tại xã hòa sơn, huyện hòa vang, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (893.09 KB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
----------

ĐĂNG KÝ KHAI SINH THEO PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TỪ THỰC TIỄN
TẠI XÃ HÒA SƠN, HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Ngành học: Sư phạm Giáo dục Cơng dân
Niên khóa: 2019 - 2023

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Sinh viên thực hiện

: Trần Thị Lệ Trâm

Người hướng dẫn

: TS. Nguyễn Văn Đông

Đà Nẵng, tháng 5 năm 2023
1


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp, trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến q thầy cơ giáo trong khoa Giáo dục chính trị, trường Đại học Sư phạm
- Đại học Đà Nẵng. Đặc biệt, em xin gửi đến thầy Nguyễn Văn Đông đã tận tình
hướng dẫn, nhận xét và góp ý giúp em hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp này lời
cảm ơn sâu sắc nhất.
Tiếp theo, em xin gửi lời cảm ơn đến Anh/ chị đang công tác và làm việc tại


Ủy ban nhân dân xã Hòa Sơn đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực
tế, đã giúp đỡ và cung cấp số liệu thực tế giúp em hồn thành bài báo cáo thực tập
này.
Vì kiến thức có hạn nên trong q trình hồn thiện bài khóa luận tốt nghiệp.
Em khơng tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được sự góp ý q giá từ q
thầy cơ.
Em xin chân thành cảm ơn!

i


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận là cơng trình nghiên cứu của riêng cá nhân tơi,
khơng sao chép của ai do tôi tự nghiên cứu, đọc, dịch tài liệu, tổng hợp và thực hiện
dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Văn Đơng. Nội dung lý thuyết trong khóa luận
tơi có sử dụng một số tài liệu tham khảo như đã trình bày trong phần tài liệu tham
khảo. Các số liệu và những kết quả trong khóa luận là trung thực và chưa được công
bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.
Đà Nẵng, ngày … tháng … năm 2023
Tác giả

Trần Thị Lệ Trâm

ii


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu ..................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................ 3
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 3
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu: ................................................... 4
6. Kết cấu của bài: Gồm 3 chương..................................................................... 4
CHƯƠNG 1.......................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐĂNG KÝ KHAI SINH ............................................... 5
1.1. Tổng quan về hộ tịch và đăng ký hộ tịch .................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về hộ tịch, đăng ký hộ tịch ................................................... 5
1.1.2. Nguyên tắc đăng ký hộ tịch ................................................................... 6
1.1.3. Giá trị pháp lý của giấy tờ hộ tịch ........................................................ 7
1.2. Khái niệm, đặc điểm của khai sinh và đăng ký khai sinh ........................... 7
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của giấy khai sinh ............................................... 7
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm của đăng ký khai sinh ......................................... 9
1.2.3. Vai trò, ý nghĩa của đăng ký khai sinh ................................................ 10
1.3. Thẩm quyền đăng ký khai sinh ................................................................. 11
1.3.1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã .......................................... 11
1.3.2. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện .................................... 12
1.4. Nội dung đăng ký khai sinh ...................................................................... 12
1.4.1. Xác định họ theo cha hay theo mẹ ...................................................... 13
1.4.2. Xác định dân tộc theo cha hay theo mẹ .............................................. 13
1.4.3. Đặt tên cho con ................................................................................... 14
1.4.4. Xác định họ tên, dân tộc, quê quán cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa15
xác định được cha mẹ đẻ............................................................................... 15
1.4.5. Bổ sung ngày, tháng sinh trong Giấy khai sinh .................................. 16
1.5. Thủ tục đăng kí khai sinh .......................................................................... 16
1.6. Trách nhiệm về quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh...................... 19
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................... 22
iii



CHƯƠNG 2........................................................................................................ 23
THỰC TRẠNG ĐĂNG KÝ KHAI SINH TẠI XÃ HÒA SƠN, HUYỆN HÒA
VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .................................................................... 23
2.1. Khái quát chung về xã Hòa Sơn................................................................ 23
2.2. Thực trạng thủ tục đăng ký khai sinh. ....................................................... 25
2.3. Thực trạng đăng ký khai sinh tại xã Hòa Sơn ........................................... 25
2.4. Những hạn chế chung và nguyên nhân. .................................................... 30
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................... 32
CHƯƠNG 3........................................................................................................ 33
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ KHAI
SINH TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HÒA SƠN, HUYỆN HÒA VANG, THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG .......................................................................................... 33
3.1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo của chính quyền cấp
trên đối với cơng tác đăng ký hộ tịch ............................................................... 33
3.2. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong cán bộ, nhân dân về tầm quan trọng,
nội dung của công tác đăng ký hộ tịch ở cấp xã ...................................................33

3.3. Củng cố, nâng cao năng lực đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch............ 34
3.4. Đẩy mạnh thực hiện cơng tác cải cách hành chính ................................... 34
3.5. Nghiêm túc thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
hoạt động đăng ký hộ tịch trên địa bàn ............................................................ 35
3.6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký và quản lý đăng ký khai sinh 35

3.7. Kiến nghị về hoàn thiện các giấy tờ trong giấy khai sinh......................... 36
3.8. Đối với người đi đăng ký khai sinh .......................................................... 39
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................................... 40
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 42

iv



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đăng ký khai sinh và quản lý đăng ký khai sinh là nhiệm vụ quan trọng luôn
được các quốc gia quan tâm thực hiện. Hoạt động này còn là cơ sở để Nhà nước
công nhận và bảo hộ quyền con người, quyền, nghĩa vụ cơng dân, đồng thời có biện
pháp quản lý dân cư một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây dựng, hoạch
định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của đất nước. Tại
hầu hết các nước, các sự kiện hộ tịch của con người từ khi sinh ra đến khi chết như
khai sinh, kết hôn, ly hôn, nuôi con nuôi, giám hộ, thay đổi, cải chính hộ tịch, khai
tử... đều được đăng ký và được quản lý chặt chẽ.
Ở Việt Nam, đăng ký khai sinh và quản lý đăng ký khai sinh được xác định là
khâu trung tâm của toàn bộ hoạt động quản lý dân cư. Với những giá trị tiềm tàng
như vậy, công tác quản lý hộ tịch nói chung và quản lý đăng ký khai sinh đã khẳng
định vai trị vơ cùng quan trọng của nó trong tiến trình phát triển của xã hội. Nhận
thức được vấn đề này, thời gian qua Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính
sách, pháp luật về quản lý hộ tịch bước đầu tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt
động này. Đặc biệt ngày 20 tháng 11 năm 2014, tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII đã thơng qua Luật Hộ tịch. Luật Hộ
tịch có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đánh dấu một bước phát
triển mới trong lịch sử pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch, về đăng ký khai sinh
ở nước ta[1]. Thực tiễn cho thấy, thời gian qua công tác quản lý hộ tịch và đăng ký
khai sinh ở nước ta đã có những bước phát triển ổn định, đạt được những kết quả
quan trọng. Công tác xây dựng thể chế được tăng cường; việc phổ biến, giáo dục
pháp luật về hộ tịch và đăng ký khai sinh ngày càng được coi trọng. Trình tự, thủ tục
đăng ký khai sinh cũng từng bước được đơn giản hóa, ngày càng tạo thuận lợi cho
người dân... Với những kết quả đã đạt được, công tác quản lý và đăng ký khai sinh
ngày càng khẳng định vị trí, vai trị và tầm quan trọng đối với quản lý nhà nước và
xã hội, góp phần bảo đảm ngày một tốt hơn quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được công tác đăng ký khai sinh cịn
có nhiều hạn chế như: Thủ tục đăng ký khai sinh chưa khoa học, chưa phù hợp thực
1


tế, trình độ, năng lực của đội ngũ cơng chức làm công tác quản lý và đăng ký khai
sinh; việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật về đăng ký khai sinh chưa được quan tâm
đúng mức... Những hạn chế này đã làm giảm đi hiệu lực, hiệu quả công tác đăng ký
khai sinh. Thực trạng này do nhiều nguyên nhân, trong đó có những ngun nhân
xuất phát từ chính các quy định của pháp luật về đăng ký khai sinh.
Với thực trạng đó và những địi hỏi của tình hình mới, để luận giải những vấn
đề lý luận và thực tiễn về đăng ký khai sinh, tôi đã lựa chọn đề tài “Đăng ký khai
sinh theo pháp luật về hộ tịch từ thực tiễn xã Hòa Sơn, huyện Hòa Vang, Thành phố
Đà Nẵng” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
- Ở nước ta, những năm qua có nhiều cơng trình nghiên cứu về đăng ký và
quản lý hộ tịch, Như một số bài viết “ Những thách thức, khó khăn đối với ngành tư
pháp trong triển khai thực hiện chương trình hành động quốc gia về đăng ký và
thống kê hộ tịch” của tác giả Nhâm Ngọc Hiển, tạp chí Dân chủ và pháp luật Bộ tư
pháp năm 2017[2]. Trong phạm vi bài viết này, tác giả đã nêu, phân tích những nhiệm
vụ chính mà cơ quan tư pháp được giao; vai trò ý nghĩa của các hoạt động này trong
thúc đẩy việc thực hiện hiểu quả Luật Hộ tịch, các văn bản quy định chi tiết thi hành.
Bên cạnh đó những khó khăn thách thức cũng được nêu ra và những hướng giải
quyết đảm bảo thực hiện các văn bản pháp luật về hộ tịch;
- Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính “Quản lý nhà nước về
hộ tịch từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng”, tác giả Nguyễn Thị Kim Anh, Học viện
Khoa học xã hội, 2012 [3];
- Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính “Quản lý nhà nước về
hộ tịch từ thực tiễn tỉnh An Giang”, tác giả Nguyễn Hoàng Thiện, Học viện Khoa
học xã hội, 2015 [4];

- Bài viết “Một số khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn thi hành luật Hộ tịch
ở các địa phương” của tác giả Nguyễn Phương Dung, tạp chí dân chủ và pháp luật
Bộ tư pháp năm 2017 [5], bài nghiên cứu này đã phân tích những nội dung về đăng
ký hộ tịch phát sinh trong quá trình thực hiện, có nhiều tình tiết phức tạp, nhạy cảm
mà luật hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành chưa có quy định điều chỉnh,
2


dẫn đến yêu cầu đăng ký hộ tịch của người dân ở một số địa phương chưa thể giải
quyết;
- Bài viết “Xác định thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện một số việc đăng ký
hộ tịch” của tác giả Ths. Đồng Ngọc Dám, tạp chí Dân chủ và pháp luật Bộ Tư pháp
năm 2017[6], bài nghiên cứu này đã phân tích những quy định mới mang tính đột
phá đã tạo điều kiện thuận lợi cho người có nhu cầu đăng ký hộ tịch. Tuy nhiên vẫn
chưa có nhiều quy định về thẩm quyền và trách nhiệm thực hiện một số việc đăng
ký hộ tịch chưa được người dân và công chức làm công tác hộ tịch hiểu đúng, dẫn
đến không thực hiện đúng thẩm quyền đăng ký hộ tịch; xác định sai thủ tục, thành
phần hồ sơ, thậm chí sai thẩm quyền giải quyết hộ tịch.
Nhưng có đến nay, chưa có cơng trình nào chun nghiên cứu một cách
chun sâu về mặt lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh để
đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực này đã và đang
có nhiều vướng mắc, bất cập về cả lý luận , pháp lý cũng như thực tiễn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là các vấn đề lý luận, thực tiễn thực
hiện đăng ký khai sinh theo quy định của pháp luật qua thực tiễn xã Hòa Sơn, huyện
Hòa Vang, Thành phố Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
Về khơng gian: Trên địa bàn xã Hịa Sơn, huyện Hòa Vang, Thành phố Đà Nẵng;
Về thời gian: Từ năm 2018 đến năm 2022.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Làm rõ lý luận và thực tiễn đăng ký khai sinh theo quy định của pháp luật từ
thực tiễn xã Hòa Sơn, huyện Hòa Vang, Thành phố Đà Nẵng từ đó đánh giá thực
trạng pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn xã Hòa Sơn, huyện Hòa Vang,
thành phố Đà Nẵng. Trên cơ sở xây dựng lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng
pháp luật về đăng ký khai sinh khóa luận hướng tới việc đề xuất những giải pháp
bảo đảm thực hiện pháp luật về hộ tịch nói chung và đăng ký khai sinh nói riêng,
những giải pháp bảo đảm đăng ký khai sinh theo quy định của pháp luật.
3


Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, cần có những nhiệm vụ cụ thể
sau:
Thứ nhất, xây dựng cơ sở lý luận của pháp luật về đăng ký khai sinh thơng
qua việc xác định các khái niệm có liên quan như: khái niệm về hộ tịch, đăng ký hộ
tịch, nguyên tắc đăng ký hộ tịch; khái niệm, đặc điểm của khai sinh và đăng ký khai
sinh; xác định đặc điểm, nội dung, vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến việc đăng ký
khai sinh.
Thứ hai, phân tích thực trạng pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn xã
Hòa Sơn, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng để tìm ra những hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế trong đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay.
Thứ ba, đề xuất giải pháp ký khai sinh trên địa bàn xã Hòa Sơn, huyện Hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
Cơ sở lý luận: là những luận điểm trong học thuyết Mác- Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh về quản lý hành chính nhà nước; các quan điểm của Đảng cộng sản
Việt Nam về quản lý hộ tịch, xây dựng pháp luật quản lý hộ tịch.
Các phương pháp được tác giả sử dụng trong luận văn gồm: Phương pháp
phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, phương pháp so sánh,… Nhằm làm sáng tỏ
một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đăng ký khai sinh để giải quyết những vấn đề
đặt ra trong bài.

6. Kết cấu của bài: Gồm 3 chương
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bài gồm có kết
cấu như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đăng ký khai sinh.
Chương 2: Thực trạng đăng ký khai sinh tại xã Hòa Sơn, huyện Hòa Vang,
thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác đăng ký khai
sinh trên địa bàn xã Hịa Sơn- huyện Hòa Vang- Thành phố Đà Nẵng

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐĂNG KÝ KHAI SINH
1.1. Tổng quan về hộ tịch và đăng ký hộ tịch
1.1.1. Khái niệm về hộ tịch, đăng ký hộ tịch
Hiện nay, thuật ngữ “hộ tịch” là một thuật ngữ quen thuộc đối với mỗi cá nhân
để chỉ những quyền lợi cơ bản cũng như các sự kiện hợp pháp của công dân. Theo
điều 3 luật Hộ tịch năm 2014 quy định thì “ Hộ tịch là những sự kiện xác định tình
trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến lúc chết. Các sự kiện này bao gồm:
khai sinh; kết hôn, công nhận việc kết hôn; giám hộ, thay đổi, chấm dứt giám hộ;
cha, mẹ nhận con hoặc con nhận cha, mẹ; thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác
định lại dân tộc; nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi; xác định cha, mẹ, con
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; xác định lại giới tính; ly hơn,
hủy việc kết hơn trái pháp luật; tuyên bố, hủy tuyên bố mất tích hoặc chết hoặc mất,
hạn chế năng lực hành vi dân sự; chết và các việc hộ tịch khác theo quy định của
pháp luật”[1].
Việc đăng ký hộ tịch được xác định là nhiệm vụ quan trọng của các cấp chính
quyền nhằm theo dõi được thực trạng và sự biến động về hộ tịch, đồng thời kịp thời
bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, gia đình. Theo Khoản 2 Điều

2 Luật Hộ tịch quy định: “Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác nhận hoặc ghi vào sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý
để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân
cư”[1].
Hiện nay, hệ thống cơ quan quản lý hộ tịch ở nước ta được tổ chức theo
nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ. Theo đó, tương ứng với
mỗi cơ quan quản lý có thẩm quyền chung của một cấp hành chính có một cơ quan
chun ngành cùng cấp có nhiệm vụ giúp cơ quan quản lý có thẩm quyền chung đó
thực hiện việc quản lý hộ tịch. Quản lý hộ tịch là một nội dung quản lý Nhà nước
trong lĩnh vực hành chính tư pháp.
Những cơ quan có thẩm quyền trong quản lý hộ tịch gồm có: Chính phủ – cơ
quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước ta; Bộ Tư pháp; Bộ ngoại giao; Cơ
5


quan đại diện ngoại giao, lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài; Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Tư pháp; Ủy ban nhân
dân cấp xã và công chức tư pháp hộ tịch. Vì vậy, quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan
trọng, thường xuyên của chính quyền các cấp, nhằm theo dõi thực trạng và sự biến
động về hộ tịch, trên cơ sở đó bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia
đình, đồng thời góp phần xây dựng các chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh quốc
phòng và dân số, kế hoạch hóa gia đình.
1.1.2. Ngun tắc đăng ký hộ tịch
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì nguyên tắc đăng ký hộ tịch bao
gồm các nguyên tắc sau đây:
- Nguyên tắc thứ nhất là tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân.
- Mọi sự kiện hộ tịch của cá nhân phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, trung
thực, khách quan và chính xác; trường hợp không đủ điều kiện đăng ký hộ tịch theo
quy định của pháp luật thì người đứng đầu cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối bằng văn
bản và nêu rõ lý do.

- Đối với những việc hộ tịch mà Luật này khơng quy định thời hạn giải quyết
thì được giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà khơng
giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
- Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký hộ tịch có
thẩm quyền theo quy định của Luật này: Cá nhân có thể được đăng ký hộ tịch tại cơ
quan đăng ký hộ tịch nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Trường hợp
cá nhân khơng đăng ký tại nơi thường trú thì ủy ban nhân dân cấp huyện, ủy ban
nhân dân cấp xã, Cơ quan đại diện nơi đã đăng ký hộ tịch cho cá nhân có trách nhiệm
thơng báo việc đăng ký hộ tịch đến ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó thường
trú.
- Mọi sự kiện hộ tịch sau khi đăng ký vào Sổ hộ tịch phải được cập nhật kịp
thời, đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
- Nội dung khai sinh, kết hôn, ly hôn, khai tử, thay đổi, cải chính, bổ sung hộ
tịch, xác định lại giới tính, xác định lại dân tộc của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ
tịch là thông tin đầu vào của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
6


- Ngun tắc cuối cùng đó là bảo đảm cơng khai, minh bạch thủ tục đăng ký
hộ tịch.
1.1.3. Giá trị pháp lý của giấy tờ hộ tịch
Giấy tờ hộ tịch bao gồm: Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn, các Trích
lục hộ tịch (bản chính, bản sao) tương ứng với loại việc hộ tịch của cá nhân đã được
đăng ký, Giấy xác nhận tình trạng hơn nhân. Giấy tờ hộ tịch do cơ quan đăng ký hộ
tịch có thẩm quyền cấp cho cá nhân, có giá trị chứng minh thơng tin hộ tịch của cá
nhân đó, là cơ sở để cá nhân thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan. Do
đó, mọi hành vi làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ hộ tịch đều bị
nghiêm cấm.
1.2. Khái niệm, đặc điểm của khai sinh và đăng ký khai sinh
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của giấy khai sinh

Giấy khai sinh là một chứng thư pháp lý đầu tiên mà cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp cho người được khai sinh sau khi đã xác nhận và ghi vào sổ đăng
ký sự kiện được sinh ra của một cá nhân, nội dung giấy khai sinh xác định những
thông tin về bản thân người được đăng ký khai sinh như họ, chữ đệm, tên; ngày,
tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; nơi sinh và thông tin về cha, mẹ của
người được đăng ký khai sinh. Giấy khai sinh được ví như ‘giấy thơng hành’ vào
đời, nó gắn liền với mỗi cá nhân từ lúc sinh ra đến khi chết đi. Giấy khai sinh được
cấp cho người nào thì người đó sử dụng, khơng thể thực hiện các giao dịch dân sự
đối với giấy Khai sinh, như cho mượn hoặc trao đổi.
Từ giá trị pháp lý của Giấy khai sinh thấy được mối quan hệ Giấy khai sinh
và các hồ sơ, giấy tờ khác của cá nhân là mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân như văn
bằng, chứng chỉ, hộ khẩu, chứng minh nhân dân.... có nội dung ghi về họ, chữ
đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ
cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
Liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước khác, Giấy khai sinh là loại
giấy tờ phải nộp hay xuất trình khi thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan,
căn cứ vào nội dung Giấy khai sinh các cơ quan nhà nước thực hiện các thủ tục
hành chính cho cơng dân. Có thể thấy được mối quan hệ Giấy khai sinh và các hồ
7


sơ, giấy tờ khác trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác nhau như trong lĩnh
vực đăng ký thường trú, trẻ em đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 13 Luật
Cư trú, khi đăng ký thường trú phải có Giấy khai sinh. Trong lĩnh vực giáo dục, trẻ
em khi nộp hồ sơ nhập học vào lớp một phải nộp Giấy khai sinh; Giấy khai sinh là
căn cứ ghi thông tin vào các văn bằng, chứng chỉ. Trong lĩnh vực đăng ký hộ tịch,
trong trường hợp ủy quyền đăng ký hộ tịch Giấy khai sinh là giấy tờ xuất trình đối
với trường hợp nếu người được ủy quyền đăng ký hộ tịch là ông, bà, cha, mẹ, con,
anh, chị, em ruột của người ủy quyền, thì văn bản ủy quyền không phải công chứng,
chứng thực, nhưng phải xuất trình Giấy khai sinh chứng minh quan hệ cha, mẹ, con

hay anh chị em ruột. Đây chỉ là một vài ví dụ điển hình để thấy được mối quan hệ
Giấy khai sinh và các hồ sơ, giấy tờ khác của cá nhân.
Ngồi việc giấy khai sinh khơng chỉ có ý nghĩa pháp lý đối với mỗi cá nhân
mà còn liên quan họ tộc của người đó về mối quan hệ ông bà, cha mẹ, cô chú bác,
anh chị em. Giấy khai sinh còn là cơ sở chứng minh cho mỗi cá nhân trong việc được
hưởng quyền thừa kế di sản và các quyền sở hữu khác.
Mỗi người đều có nhiều giấy tờ cá nhân khác nhau, tuy nhiên chúng lại có các
điểm khác nhau để phân biệt hoặc liên kết cùng với giấy khai sinh:
Giấy chứng sinh là một trong những loại giấy tờ quan trọng mà mỗi người
được cấp từ khi sinh ra, được dùng làm căn cứ xác thực, xác nhận sự ra đời của một
người, đồng thời sử dụng đăng ký khai sinh cho trẻ hoặc các thủ tục có liên quan.
Thẩm quyền cấp giấy chứng sinh thuộc về các bệnh viện, cơ sở y tế được cấp phép
dịch vụ đỡ đẻ.
Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan Nhà nước - nơi thực hiện thủ
tục đăng ký kết hôn của hai bên nam, nữ cấp cho hai người này khi họ đến làm thủ
tục đăng ký kết hôn. Hai bên nam nữ sẽ được cơ quan có thẩm quyền cấp cho hai
bản giấy chứng nhận kết hôn, mỗi bên giữ một bản theo quy định tại khoản 2 Điều
18 Luật Hộ tịch. Theo đó, giấy chứng nhận kết hơn sẽ gồm các thơng tin cơ bản của
hai vợ, chồng gồm: Các thông tin cơ bản về nhân thân của hai bên nam nữ gồm: Họ,
chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; số Chứng
minh nhân dân /số Căn cước cơng dân /hộ chiếu cịn thời hạn sử dụng cùng ngày cấp
8


và cơ quan cấp; Ngày, tháng, năm nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn; Chữ ký của
hai bên nam, nữ (nếu khơng biết ký thì có thể điểm chỉ) và xác nhận của cơ quan
đăng ký hộ tịch.
Giấy chứng tử là kết quả của thủ tục pháp lý đăng ký khai tử. Khi đăng ký
khai tử, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp giấy chứng tử nhằm xác nhận một
người đã chết và xác định chấm dứt các quan hệ pháp luật của con người đó kể từ

thời điểm chứng tử. Giấy chứng tử là thành phần hồ sơ quan trọng trong việc giải
quyết các vấn đề pháp lý có liên quan đến người chết: Chia thừa kế, hưởng chế độ,
hưởng bảo hiểm…Theo quy định tại Điều 32 Luật Hộ tịch 2014 Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường
hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng
ký khai tử.
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm của đăng ký khai sinh
- Khái niệm của đăng ký khai sinh:
Đăng ký khai sinh là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi
vào sổ hộ tịch sự kiện một người được sinh ra. Việc xác nhận hoặc ghi vào sổ hộ tịch
này thể hiện những thông tin hộ tịch cơ bản của một người như: họ, chữ đệm, tên;
ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; mã số định danh cá
nhân; các thông tin của cha mẹ (nếu có).
- Đặc điểm của đăng ký khai sinh:
Về chủ thể đăng ký khai sinh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện đăng ký
khai sinh có yếu tố nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đăng ký khai sinh
cho công dân Việt Nam cư trú trên địa bàn; bảo đảm mọi trẻ em đều được đăng ký
khai sinh; nếu trên địa bàn có trường hợp thuộc diện đăng ký khai sinh lưu động thì
phải bố trí điều kiện, cơ sở vật chất, nhân lực thực hiện việc đăng ký lưu động, bảo
đảm quyền lợi của trẻ em.
Về đối tượng đăng ký khai sinh, đăng ký khai sinh là hoạt động của cơ quan
hành chính nhà nước, tạo cơ sở pháp lý để xác định tư cách cơng dân, qua đó chính
9


thức thiết lập mối quan hệ giữa công dân với Nhà nước, đồng thời là cơ sở pháp lý
để cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
Về nội dung đăng ký khai sinh, đăng ký khai sinh bao gồm những thông tin
của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm

sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch. Thông tin của cha, mẹ người được đăng
ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú. Số định
danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
Về yêu cầu đăng ký khai sinh, đăng ký khai sinh được chính xác, kịp thời, đầy
đủ, góp phần bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền cơng dân. Bởi vì, thực tế cho
thấy giấy khai sinh nếu trong q trình thực hiện có sai sót mà khơng được phát hiện
kịp thời sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý cũng như khắc phục, sửa chữa sai sót
và đặc biệt sẽ gây ra khơng ít những phiền hà cho công dân trong việc thống nhất
giấy tờ quan trọng khác sau này: hồ sơ đi học, xin việc làm, xuất cảnh, thậm chí, cịn
liên quan đến việc xác định độ tuổi để đánh giá năng lực hành vi, năng lực chịu trách
nhiệm pháp lý của từng cá nhân con người.
1.2.3. Vai trò, ý nghĩa của đăng ký khai sinh
- Đối với cá nhân:
Khai sinh là sự kiện hộ tịch xác định sự ra đời tồn tại của mỗi cá nhân. Việc
đăng ký khai sinh, cấp Giấy khai sinh có ý nghĩa pháp lý đầu tiên chứng minh nhân
thân của công dân cá nhân từ khi sinh ra cho đến chết (họ, chữ đệm và tên; độ tuổi;
giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán...) là cơ sở pháp lý chứng minh quyền, nghĩa
vụ của cá nhân đó trong các mối quan hệ xã hội (quan hệ cha mẹ và con; các quyền
về thừa kế, quyền đi học, bầu cử, ứng cử...). Các loại giấy tờ này có ý nghĩa quan
trọng đối với mỗi cá nhân và có giá trị sử dụng toàn cầu.
- Đối với nhà nước:
Thực hiện quyền khai sinh của trẻ em có vai trị quan trọng trong tiến trình
xây dựng xã hội phát triển.
Thực hiện tốt quyền khai sinh của trẻ em tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
quản lý dân cư trên địa bàn địa phương và cả nước để từ đó có các chính sách, biện
10


pháp, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, ổn định dân số, chính sách y tế, giáo dục,
an ninh, quốc phòng phù hợp đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mỗi cá nhân.

Thực hiện quyền khai sinh của trẻ em giúp cho Nhà nước có căn cứ để xác
định tư cách công dân của cá nhân và xác định các điều kiện được hưởng các quyền:
xác định tuổi được đi học, xác định tuổi được hưởng những phúc lợi xã hội dành cho
trẻ em, phát sinh quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân trong các lĩnh vực đặc biệt:
quyền bầu cử, ứng cử của công dân, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước,…
Trên cơ sở thực hiện khai sinh cho trẻ em, Nhà nước quản lý về khai sinh, trên
cơ sở đó ổn định trật tự xã hội hướng đến mục tiêu “xây dựng dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
1.3. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
1.3.1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã
Xác định thẩm quyền theo đối tượng đăng ký khai sinh:
Theo quy định của luật Hộ tịch, Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền đăng
ký khai sinh cho công dân Việt Nam cư trú trong nước, đăng ký khai sinh cho trẻ em
sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là cơng dân Việt Nam thường trú tại khu vực
biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên
giới với Việt Nam
Xác định thẩm quyền đăng ký khai sinh theo nơi cư trú của cha, mẹ trẻ em:
Theo Điều 13 luật Hộ tịch năm 2014 quy định, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
cư trú của người cha hoặc người mẹ đều có thẩm quyền như nhau trong việc đăng
ký khai sinh cho trẻ em do cha mẹ lựa chọn.
Khái niệm “nơi cư trú” được hiểu theo Luật Cư trú[7], bao gồm: nơi đăng ký
thường trú, nơi đăng ký tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Người yêu cầu đăng ký
khai sinh có quyền lựa chọn bất kỳ cơ quan nào trong số các cơ quan nêu trên để
đăng ký khai sinh cho trẻ em. Đó là: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của
người cha, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tạm trú của người cha, Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi thường trú của người mẹ, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tạm trú của người mẹ.
Nếu cả cha, mẹ đều khơng có nơi thường trú, tạm trú, thì Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi sinh sống thực tế thực hiện đăng ký khai sinh. Quy định này đã cho thấy sự cải
11



cách lớn trong việc đăng ký khai sinh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân
khi làm thủ tục đăng ký khai sinh cho con em mình.
1.3.2. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Xác định thẩm quyền theo đối tượng đăng ký khai sinh:
Theo Điều 35 luật Hộ tịch 2014 thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của
người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường
hợp sau:
- Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:
Có cha hoặc mẹ là cơng dân Việt Nam cịn người kia là người nước ngồi
hoặc người khơng quốc tịch; Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong
nước cịn người kia là cơng dân Việt Nam định cư ở nước ngồi; Có cha và mẹ là
cơng dân Việt Nam định cư ở nước ngồi; Có cha và mẹ là người nước ngồi hoặc
người khơng quốc tịch;
- Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại
Việt Nam:
Có cha và mẹ là cơng dân Việt Nam; Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
Xác định thẩm quyền đăng ký khai sinh theo nơi cư trú:
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc nơi cư trú của người
mẹ đều có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ em thuộc trường hợp nêu trên.
1.4. Nội dung đăng ký khai sinh
Trên phương diện quốc tế thì tại điều 7 của Công ước Liên hợp quốc về quyền
trẻ em[8] mà Việt Nam là thành viên có quy định: Trẻ em phải được đăng ký ngay
lập tức sau khi sinh ra và có quyền có họ tên, quyền có quốc tịch và trong chừng
mực có thể, quyền biết cha mẹ mình và được cha mẹ mình chăm sóc sau khi ra đời.
Đó là một trong những quyền nhân thân, dân sự cơ bản nhất của trẻ em đã được cộng
đồng quốc tế ghi nhận và bảo đảm được các quốc gia thành viên thực hiện bằng
nhiều biện pháp khác nhau.
Trên phương diện trong nước thì tại điều 30 Bộ luật dân sự “cá nhân từ khi
sinh ra có quyền được khai sinh”. Điều 13 của Luật Trẻ em cũng quy định: "Trẻ em

có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ,
12


dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật". và tại Điều 6 Luật Hộ tịch tiếp tục
khẳng định: “Công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam
có quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch”
Người có trách nhiệm đăng ký khai sinh trong vịng 60 ngày kể từ ngày sinh
con cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ
khơng thể đăng ký khai sinh cho con thì ơng hoặc bà hoặc người thân thích khác
hoặc cá nhân, tổ chức đang ni dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho
trẻ em theo điều 15 luật hộ tịch 2014 quy định.
Người có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh phải cung cấp chính xác, đầy đủ,
kịp thời các nội dung khai sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch, Điều 14 Luật Hộ tịch
quy định nội dung đăng ký khai sinh gồm: Thông tin của người được đăng ký khai
sinh gồm họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán;
dân tộc; quốc tịch; thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ
đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; số định danh cá nhân của người
được đăng ký khai sinh
1.4.1. Xác định họ theo cha hay theo mẹ
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định
khi đăng ký khai sinh, việc xác định họ, chữ đệm, tên của trẻ em được thực hiện theo
văn bản thoả thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện
trong Tờ khai đăng ký khai sinh. Nếu cha mẹ khơng có văn bản thoả thuận hoặc
khơng thoả thuận được, thì xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được
cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.[9]
1.4.2. Xác định dân tộc theo cha hay theo mẹ
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định
khi đăng ký khai sinh, dân tộc của trẻ em được xác định theo văn bản thoả thuận của
cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký

khai sinh. Theo đó, khi sinh ra dân tộc của con được xác định dân tộc theo dân tộc
của cha đẻ, mẹ đẻ. Nếu cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của
con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thoả thuận của cha đẻ,
mẹ đẻ; nếu cha mẹ khơng có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập
13


quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập
quán của dân tộc ít người hơn. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì dân tộc
của con được xác định theo dân tộc của mẹ đẻ.
1.4.3. Đặt tên cho con
Trước hết cần khẳng định, cả Bộ Luật dân sự và Luật Hộ tịch hiện nay đều
không quy định cụ thể, chi tiết về việc đặt tên cho trẻ em như thế nào. Theo quy định
của Bộ Luật dân sự, cá nhân có quyền có họ tên; đối với cơng dân Việt Nam thì tên
phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số,
bằng ký tự mà không phải là chữ; việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm
đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật dân sư Việt Nam. Đây là quy định có tính chất ngun tắc.
Thứ nhất, cần hiểu rõ quyền có họ tên là quyền của trẻ em hay là quyền của
cha mẹ. Đây là vấn đề đã và đang gây tranh cãi, bị nhiều người cố tình hiểu theo
cách suy nghĩ của mình. Cần khẳng định, quyền có họ tên là quyền nhân thân, dân
sự cơ bản của mỗi cá nhân, của trẻ em. Khi sinh ra, trẻ em do còn non nớt về thể
chất, tinh thần và trí tuệ, nên cha mẹ, người thân thích có trách nhiệm đi khai sinh
và xác định họ tên cho trẻ. Do đó, việc đặt tên cho con như thế nào, khơng phải là
xuất phát từ mong muốn, ý thích, nguyện vọng của riêng cha mẹ, mà phải xuất phát
từ lợi ích tốt đẹp nhất của trẻ em sau này. Vì vậy ở đây khơng nên coi đó là quyền
của cha mẹ, thích tên gì đặt tên ấy hoặc chỉ để thoả mãn mong muốn, nguyện vọng
của riêng cá nhân cha mẹ mà khơng tính đến hoặc bỏ qua lợi ích tốt đẹp nhất của
đứa trẻ sau này.
Thứ hai, đối với trẻ em có quốc tịch Việt Nam, tên của trẻ em bắt buộc phải

bằng tiếng Việt hoặc tiếng của các dân tộc sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam (Điều
26, Bộ Luật dân). Đây là quy định có tính ngun tắc, nhằm giữ gìn, bảo tồn văn
hố, truyền thống tốt đẹp từ ngàn đời xưa để lại.
Hiện nay, xu hướng xính ngồi đang dần dần đi vào tư tưởng của các bậc làm
cha, làm mẹ. Chính vì tư tưởng này mà đã có rất nhiều bậc cha mẹ đã mong muốn
và quyết định đặt tên cho con mình bằng tiếng nước ngoài. Việc đặt tên bằng tiếng
nước ngoài theo quan điểm của cha mẹ là do xu hướng muốn đặt tên con mình bằng
14


tiếng nước ngoài cho tây, nghe nổi bật hơn, thể hiện sự đẳng cấp bằng việc đặt tên
con này. Do đó, đối với trẻ em Việt Nam thì khơng thể có những cái tên lai căng
nước ngồi (như Rơ-nan-đơ, messi,...), mặc dù đó là ý thích, nguyện vọng, mong
muốn của một số người cho rằng để sau này con cái họ “dễ hoà nhập”, được “đổi
đời”, sung sướng ở nước ngồi. Bởi cuộc đời của mỗi con người đâu có thể tốt đẹp
chỉ bằng một cái tên. Nếu tất cả mọi người đều có suy nghĩ và đặt tên con như vậy,
thì chắc chắn sẽ khơng cịn gì là bản sắc, truyền thống văn hoá dân tộc nữa. Đây là
vấn đề mà bất cứ quốc gia nào cũng có ý thức giữ gìn.
Thứ ba, xuất phát từ yêu cầu bảo vệ, bảo đảm quyền có họ tên của trẻ em,
cơng chức tư pháp - hộ tịch cần tuyên truyền, giải thích để cha mẹ nhận thức được
rằng, việc đặt tên, xác định họ cho con chính là nhằm bảo vệ, bảo đảm cho trẻ em
thực thi quyền nhân thân, quyền dân sự của mình. Đó là u cầu mang tính quốc gia
và quốc tế, nên cha mẹ phải suy nghĩ kỹ càng trước khi đặt tên cho con, không nên
chỉ xuất phát từ ý chí, mong muốn của riêng cá nhân cha mẹ. Việc đặt tên cho con
khi đăng ký khai sinh chính là giúp cho trẻ em xác lập, thực hiện quyền, lợi ích, bổn
phận của mình trên ngun tắc tơn trọng lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng,
quyền và lợi ích hợp pháp của người khác (theo quy định Khoản 4, Điều 3, Bộ Luật
dân sự).
Thứ tư, mặc dù hiện nay pháp luật không quy định đối với dân tộc nào thì phải
đặt họ tên như thế nào, nhưng xuất pháp từ yêu cầu tôn trọng, bảo vệ lợi ích, truyền

thống, văn hố dân tộc, công chức tư pháp – hộ tịch tăng cường tuyền truyền, giải
thích, vận động để người dân hiểu rằng, việc xác định họ, đặt tên cho trẻ em cũng
cần tính đến yếu tố bảo đảm phù hợp với phong tục tập quán, truyền thống tốt đẹp
của mỗi dân tộc và phản ánh được nét văn hoá đặc trưng của dân tộc kể cả yếu tố
tơn giáo, tín ngưỡng của người dân ở các vùng miền.
1.4.4. Xác định họ tên, dân tộc, quê quán cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa
xác định được cha mẹ đẻ
Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ
của mẹ đẻ. Trường hợp trẻ sinh ra do mang thai hộ thì cha đẻ, mẹ đẻ là cha, mẹ được
xác định là người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ việc mang thai hộ.
15


Trong trường hợp này, họ của đứa trẻ được xác định theo nguyên tắc vừa nêu. Trường
hợp trẻ em bị bỏ rơi nhưng được nhận làm con ni thì họ của trẻ em được xác định
theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ ni. Trường
hợp chỉ có cha ni hoặc mẹ ni thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người
đó. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi mà chưa được nhận làm con ni thì họ của trẻ em
được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở ni dưỡng trẻ em đó hoặc
theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang
được người đó tạm thời nuôi dưỡng.
1.4.5. Bổ sung ngày, tháng sinh trong Giấy khai sinh
Theo Điều 29 luật Hộ tịch quy định việc bổ sung ngày, tháng sinh trong giấy
khai sinh. Nếu người yêu cầu có hồ sơ mà ngày, tháng sinh trong các giấy tờ khơng
thống nhất, thì cơng chức tư pháp – hộ tịch áp dụng quy định tại Khoản 5, Điều 26
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ để xác định ngày, tháng sinh. Nếu hồ
sơ, giấy tờ không ghi ngày, tháng sinh chỉ có năm sinh thì xác định ngày, tháng sinh
theo cam đoan của người yêu cầu; nếu người đó khơng biết thơng tin thì xác định
ngày, tháng sinh là ngày 01 tháng 01.[9]
1.5. Thủ tục đăng kí khai sinh

Theo Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020 của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp có hiệu
lực từ ngày 04/9/2020 quy định cụ thể các bước như sau:
Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh cho trẻ chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Tờ khai theo mẫu (Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha,
mẹ, con theo mẫu nếu tiến hành đồng thời thủ tục nhận cha, mẹ con);
- Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp khơng có Giấy chứng sinh thì nộp
văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu khơng có người làm chứng
thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì phải có biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi do cơ
quan có thẩm quyền lập.
Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác
nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ.
16


- Văn bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong
trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh.
- Trường hợp đồng thời làm thủ tục nhận cha mẹ con phải xuất trình chứng cứ
chứng minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con gồm:
+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm
quyền xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
+ Trường hợp khơng có văn bản nêu trên thì các bên nhận cha, mẹ, con lập
văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con, có ít nhất hai người làm chứng về
mối quan hệ cha, mẹ, con.
Người đi khai sinh cho trẻ phải xuất trình được giấy tờ tùy thân như hộ chiếu
hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước cơng dân hoặc các giấy tờ khác có
dán ảnh và thơng tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để
chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh, nhận cha, mẹ,
con; Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh,
nhận cha, mẹ, con (trong giai đoạn chuyển tiếp). Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống

bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình
nêu trên.
Lưu ý đối với giấy tờ nộp, xuất trình:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc
bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ khơng được u cầu
xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì
người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp
xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, khơng được u cầu người đi
đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.
+ Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách
nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thơng tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin
để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao
hoặc bản chụp giấy tờ đó.

17


+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch
theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp
thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
+ Trường hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan
về nội dung yêu cầu đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ
cho người lập văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan
không đúng sự thật. Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam
đoan không đúng sự thật.
Bước 2: Nộp giấy tờ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc
người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con. Nếu không xác
định được nơi cư trú của cha, mẹ thì nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ đang
sinh sống trên thực tế.

Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh và cấp Giấy khai sinh.
Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay tồn bộ hồ sơ, đối chiếu thơng
tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất
trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong
đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hồn thiện thì hướng dẫn
người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp khơng thể bổ sung,
hồn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại
giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp
nhận.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và khơng có
tranh chấp; thơng tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã
đồng ý giải quyết thì cơng chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung nhận cha, mẹ, con
vào Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con; ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh,
cập nhật thông tin khai sinh theo hướng dẫn để lấy Số định danh cá nhân, hướng dẫn
người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch, cùng
18


người đi đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con ký tên vào Sổ. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh và Trích lục nhận cha, mẹ, con cho người yêu
cầu.
1.6. Trách nhiệm về quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh
Để đảm bảo cho trẻ em được thực hiện các quyền của mình, bên cạnh gia đình,
nhà nước cũng có vai trị khá quan trọng. Đối với quyền khai sinh của trẻ em, thì
trách nhiệm của gia đình thơi chưa đủ, cần phải có sự hỗ trợ, giúp đỡ từ phía nhà
nước, thực hiện các thủ tục cần thiết để trẻ có thể được khai sinh.
Theo Khoản 2 Điều 23 Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em: : “Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có

trách nhiệm thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em; vận động cha mẹ, người giám
hộ khai sinh cho trẻ em đúng thời hạn”.
Pháp luật Việt Nam tạo điều kiện cho trẻ em có quyền được khai sinh. Bên
cạnh việc quy định Ủy ban nhân dân phải thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ ra,
pháp luật cũng quy định Ủy ban nhân dân phải kết hợp với ban ngành khác tuyên
truyền, vận động để cha, mẹ, người giám hộ đi đăng ký khai sinh cho trẻ đúng hạn.
Theo đó, nhận thấy trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã được xác định như sau:
Thứ nhất, Ủy ban nhân dân xấp xã nơi người mẹ cư trú. Việc đăng ký khai
sinh cho trẻ em được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người mẹ đăng ký
thường trú. Nếu người mẹ có nơi đăng ký thường trú, nhưng thực tế đang sinh sống,
làm việc ổn định tại nơi đăng ký tạm trú, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người mẹ
đăng ký tạm trú cũng có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Thứ hai, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người cha cư trú. Nếu khơng xác định
được cư trú của người mẹ, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người cha thực
hiện việc đăng ký khai sinh.
Thứ ba, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em đang sinh sống thực tế. Trong
trường hợp không xác định được nơi cư trú của mẹ và cha, thì Ủy ban nhân dân cấp
xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế thực hiên việc đăng ký khai sinh.
Như vậy, Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm trong việc thực hiện quyền khai
sinh của trẻ em. Khi cha, mẹ, người giám hộ đi đăng ký khai sinh cho trẻ thì Ủy ban
19


nhân dân xã phải thụ lý và tiếp nhận hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ không giải quyết
ngay trong ngày, thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải có phiếu hẹn ghi rõ ngày trả kết quả
cho người nộp; Trường hợp nộp hồ sơ tại nơi không đúng thẩm quyền giải quyết, thì
cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn người nộp liên hệ với cơ quan có thẩm quyền
để giải quyết; Trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc khơng hợp lệ, thì cán bộ tiếp nhận
hồ sơ phải viết giấy hướng dẫn người nộp. Nội dung hướng dẫn phải ghi đầy đủ, rõ
ràng từng loại giấy tờ cần bổ sung, cán bộ tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và giao

cho người nộp; Trường hợp xét thấy hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật, thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết từ chối đăng ký. Việc từ chối phải
thông báo bằng văn bản cho người nộp. Văn bản từ chối phải nêu rõ lý do từ chối,
có chữ ký của người đứng đầu cơ quan và đóng dấu.
Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng
ký khai sinh và bản chính giấy khai sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký và cấp
cho người đi khai sinh một bản chính giấy khai sinh. Bản khai giấy khai sinh được
cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.
Trong trường hợp đi khai sinh quá hạn: Ủy ban nhân dân xã, nơi có thẩm
quyền đăng ký khai sinh nêu trên thực hiện việc đăng ký khai sinh quá hạn. Đối với
các trường hợp người đã thành niên đăng ký khai sinh quá hạn cho mình, thì Ủy ban
nhân dân xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai sinh hoặc Ủy ban nhân dân xã, nơi
người đó cư trú có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký khai sinh.
Trách nhiệm khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi: Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư
trú của người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc nơi có trụ sở của tổ chức đang tạm
thời ni dưỡng trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký khai sinh cho
trẻ. Trong trường hợp này, trước hết, khi phát hiện trẻ bị bỏ rơi thì người phát hiện
ra phải lập tức báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an xã nơi trẻ bị bỏ
rơi biết. Trong trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì thủ trưởng đơn vị phải có
trách nhiệm thơng báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an xã.
Ngay sau khi tiếp nhận thơng tin trẻ bị bỏ rơi thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã hoặc Trưởng công an xã phải lập biên bản việc trẻ bị bỏ rơi và giao trẻ cho
tổ chức, cá nhân khác chăm sóc, ni dưỡng tạm thời.
20


×