KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
I. MỤC TIÊU CHUNG CỦA CHỦ ĐỀ:
Năng lực
2.2.1.Năng lực chung:
-Năng lực tự chủ và tự học: sự tự tin và tinh thần lạc quan trong học tập và đời sống, khả năng
suy ngẫm về bản thân, tự nhận thức, tự học và tự điều chỉnh để hoàn thiện bản thân.
-Năng lực giao tiếp và hợp tác: thảo luận, lập luận, phản hồi, đánh giá về các vấn đề trong học
tập và đời sống; phát triển khả năng làm việc nhóm, làm tăng hiệu quả hợp tác.
-Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết đánh giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn
khác nhau.
2.2.2. Năng lực đặc thù:
-Năng lực đọc hiểu văn bản: Hiểu được các nội dung và ý nghĩa văn bản. Từ đó hiểu giá trị và
sự ảnh hưởng của tác phẩm tới cuộc sống.
- Năng lực tạo lập văn bản: Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt cùng với những trải nghiệm và
khả năng suy luận của bản thân để hiểu văn bản;Trình bày dễ hiểu các ý tưởng ; có thái độ tự
tin khi nói; kể lại mạch lạc câu chuyện; biết chia sẻ ý tưởng khi thảo luận ý kiến về bài học.
Viết được các đoạn văn, bài văn với những phương thức biểu đạt klhác nhau.
- Năng lực thẩm mỹ: Trình bày được cảm nhận và tác động của tác phẩm đối với bản thân. Vận
I. Vị trí đoạn trich:
1.Vị trí: Phần 2: Gia biến
và lưu lạc - Đoạn trích
gồm 22 câu (từ câu 1033
đến câu 1054)
Sau khi biết mình bị lừa vào chốn lầu xanh,
Kiều uất ức đã rút dao tự vẫn nhưng không chết
Tú Bà sợ Kiều liều mình nên vờ hứa hẹn đợi Kiều
bình phục sẽ gả chống cho nàng vào nơi tử tế
Mụ đưa Kiều ra giam lỏng ở lầu Ngưng Bích,
đợi thực hiện âm mưu mới
II. Đọc – hiểu văn
bản
Bố cục
6 câu đầu Khung cảnh thiên
nhiên và tâm trạng Thúy Kiều.
8 câu tiếp Kiều nhớ thương
Kim Trọng và cha mẹ.
8 câu cuối Tâm trạng buồn lo
âu của Kiều.
Ai
Trước lầu Ngưng Bíchkhóa
.................
xn,
non
Vẻ ........ xa tấm trăng gần ở chung.
bát ngát
Bốn bề ............. xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng
............ mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
dưới nguyệt
Tưởng người .................. chén đồng
Tin sương luống những rày trơng mai chờ.
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm songột rửa bao giờ cho phai.
.............
Xót người tự cửa hơm mai,
Quạt nồng ấp
lạnh những ai đó giờ?
...................
..........
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
vừa
người
ơm
.
Có khi gốc tử đã ....................
Buồn trơng cửa về chiều hơm
Thuyền ai thấp thống ............................. ?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
buồm
xa xa
..............................cánh
biết là
về đâu?
Buồn trông .........................,
man
ChânHoa
mâytrơi
mặt
đất một màu xanh xanh.
mác
nội cỏ rầu rầu
Buồn trơng gió cuốn mặt duềnh,
........................... kêu quanh ghế ngồi.
Ầm ầm tiếng
sóng
III. PHÂN TÍCH:
1. Khung cảnh thiên nhiên lầu Ngưng
Bích :
MỘT SỐ KHÁI NIỆM CẦN THIẾT
Bút
pháp tả
cảnh
ngụ
tình
Mượn cảnh vật để gửi gắm tâm trạng. t để gửi gắm tâm trạng. gửi gắm tâm trạng. m tâm trạng.
Cảnh không đơn thuần là bức tranh thiên
nhiên mà còn là bức tranh tâm trạng. Cảnh
ở đây là phương tiện miêu tả còn tâm
trạng là mục đích miêu tả.
Ngơn
ngữ độc
thoại
nội tâm
Lời nhân vật để gửi gắm tâm trạng. t nói với chính mình, khơng nói
thành lời, bộc lộ trực tiếp những suy nghĩ c lộc lộ trực tiếp những suy nghĩ trực tiếp những suy nghĩ ng suy nghĩ
tình cảm.
Trước lầu Ngưng Bích khóa
1. Khungxn,
cảnh thiên nhiên lầu Ngưn
Vẻ non xa, tấm trăng gần ở
Bích :
chung
Bốn bề bát ngát xa trông
Cát vàng cồn nọ, bụi hồng
dặm kia
Bẽ bàng mây sớm đèn
khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia
tấm lịng
a. Cảnh vật, thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích
-Non xa
- Trăng gần
- 4 bề : bát ngát,
- cồn cát nổi lên nhấ
nhô mênh mông
Bụi hồng :
dặm xa
Nổi bật bức tranh phong cảnh thiên nhiên thơ mộng ,mênh
mông, hoang vắng, gợi cảm giác trống trải, cô đơn bẽ bàng
“Bẽ bàng mây sớm đèn khuya
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm
lòng”
Đảo ngữ, đưa từ láy “bẽ bàng” lên đầu
Nhấn mạnh cảm giác tủi hổ, đau đớn, xót
xa trong cảnh ngộ sa chân vào chốn lầu
xanh
Cụm từ “mây sớm đèn khuya” Gợi cảnh
con người bị giam hãm tù túng trong vịng
tuần hồn khép kín của thời gian
Vốn chỉ dùng cho những sự vật, con số,
đối tượng cụ thể, định lượng
Động
từ
“chia”
N.Du đã sử dụng động từ này cho thế
giới nội tâm vốn vơ hình, trừu tượng
của Kiều
Tác dụng: Giúp người đọc cảm nhận rõ
nỗi đau đang đè nặng lên cõi lòng
nàng, khiến nàng thấy cõi lòng như bị
chia cắt làm 2
Nỗi cô đơn buồn tủi, những vị xé ngổn
ngang trong lịng trước hồn cảnh éo le
2. Nỗi nhớ
của Thúy
Kiều
a. Kiều nhớ
thương Kim
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng
Trọng
Tin sương luống những rày trơng mai chờ
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
VỚI KIM TRỌNG:
Hồi tưởng
kỉ niệm
Lo lắng,
day dứt
Giãi bày,
khẳng định
tấm lòng