TRUNG
TAM
KHTN
& CNQG
PHAN VIỆNs ĐỊA LÝ TP. HCM
PHÒNG ĐẤT- NƯỚC ~ MƠI TRƯỜNG
Cộng Hồ Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc lập — Tự do ~ Hạnh Phúc
BAO CAO THEO DOI SU SINH TRƯỞNG
cAY NHAN
Cây Nhấn ( Euphoria longan )
|
|
Người Thực Hiện
Cử Nhân- Nguyễn Thiên Tứ
< ‘Thing 8/1999 >
CONG HOA XA HOI CHU NGHIA VIET NAM
TRUNG TAM KHTN & CNQG
Độc lập ~Tự do - Hạnh phúc
PHAN VIEN DIA LY TP HCM
@@@------
Phịng Đất ~ Nước- Mơi trường
Số 1 Mạc Đĩnh Chi, Q.I, Tp.HCM
Tel: 8220957
CỦA CÂY TRÔNG
BAO CAO THEO DOI SỰ SINH TRƯỞNG
CAY NHAN (Euphoria longan)
“Báo cáo theo dõi sinh trưởng của cây trồng ”là một kết quả đạt được bước đầu
vùng
sau khi chuyển đổi từ đất sản xuất lúa năng suất thấp sang trồng cây ăn trái của
bưng Quận 9 Thành Phố Hồ Chí Minh.
Í~ Khái qt các điều kiên tư nhiên vùng nghiên cứu :
1) Vị trí:
Địa điểm khảo sát thuộc phường
quận 9 Thành Phố HCM,với diện tích
khảo sát khoảng 5000m2
2) Đất đai.
Đất phèn hoạt động nong, sét nặng, chặt và yếm khí
3) Địa hình:
Tương đối bằng phẳng, thấp
4) Khí tượng:
a) Nhiệt độ: Trung bình trong năm là 27 °c
Cao nhất 40 °C (Tháng 4/1912)
Thấp nhất 13,8C (Tháng 1/1937)
b) Gió: Từ tháng 5 đến tháng 9 chủ yếu là gió Tây Nam, tốc độ trung bình
21,5m/s.Từ tháng 10 đến tháng 4 có gió Đơng Bắc, tốc độ trung bình 18,5 m/s. Gió Đơng
Bắc khơ làm tăng lượng bốc hơi nước do đó lượng mưa thấm vào đất khơng đáng kể, cây
trồng dé bị hạn.
c) Lượng mưa và bốc hơi nước:
Mưa trung bình năm: 1695 mm
Bốc hơi nước trung bình năm: 2125 mm
Tháng
1
2.13
Vũ lượng
6
1
(mm/tháng)
4
6
|39
8
9 | 10}
11 | 12
|264 | 251
281 | 275;
121 | 38
3.2 | 31 1 30 | 2,5 | 2,8
|2.8 | 33
5
6
|179|
262
Bốchơinước | 4,2 | 5,1 | 5.7 | 5.3 | 5.3]
(mmưngày)
7
4) Số giờ chiếu sắng: Số giờ chiếu sáng thấp nhất vào tháng 12 (11,38 giờ). Cao
nhất vào tháng 6 (12,63 giờ).
5) Thủy văn:
a) Thủy triều: Chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triểu không đều quanh năm qua
hai con sông Sài Gòn và Đồng Nai.
Dinh triéu cao nhất vào tháng 10-11; thấp nhất vào tháng 6. Triểu cường xấp
xi Im, thuận lợi cho việc “tưới tự chảy”.
Chân triểu thấp nhất < 1m, thuận lợi cho “ti@u ne chdy”. Biên độ trung bình
tháng thay đối từ I.1 — 1.8 m.
b) Chất lượng nước:
Nước bị nhiễm mặn vào các tháng 3, 4, 5.
Trên đây là những giới thiệu khái quát về các điểu kiện tự nhiên trong toần vùng
khảo sát của quận 9.
H— Các khái niêm cơ bản và phương pháp nghiên cứu:
1) các khái niệm cơ bắn về sự sinh trưởng và phát triển của cây:
a) Sự sinh trưởng:
Là sự tăng lên một cáchổn định về kích thước hoặc là trọng lượng khơ. Sinh
trưởng bao gồm những q trình phat triển xác định, khơng kể những thay đổi về kích
thước như sự tách nước ra và hấp thu nước của hạt, mà bao gồm cả sự phân chia tế bào, và
sự lớn lên của tế bào nhờ tổng hợp các chất mới có liên quan chặt chế với q trình phát
triển về sau. Nếu theo dõi sự sinh trưởng của một cơ thể bằng cách đo kích thước hay
trọng lượng trong“ “suốt đời sống” thì sẽ thấy đường sinh trưởng có dạng cong hình chữ
“§*đặc trưng chung cho đa số các sinh
hồn tồn, tuy nhiên có thể là rất chậm
Sinh trưởng là sự tăng lên không
của chúng gầy nên. Sự sinh trưởng của
vật. Thường sự sinh trưởng không khi nào dừng lại
(sinh trưởng bất định).
thuận nghịch kích thước của cây, do tăng thể tích
từng tế bào liên quan đến việc tích lñy chất
nguyên sinh và sự phát triển của những yếu tố nội bào để đạt được hình đáng đặc biệt và
những dấu hiệu thuộc chức năng cần thiết.
Người ta hiểu thuật ngữ sinh trưởng khơng chỉ là sự tăng kích thước của cây mà cả
hiện tượng tạo hình, nghĩa là sự xuất hiện cơ quan mới và sự phân hoá của chúng.
Sinh trưởng là kết quả của những tác động qua lại có phối hợp của vơ số q trình
sinh lý— hố sinh, bởi vậy nó biểu hiện một cách tốt nhất trạng thái sinh lý của cây. Mục
và
tiêu cuối cùng của các nhà trồng trọt và sinh lý là có được sự sinh trưởng tối đa của cây
nói chung là điều khiển quá trình sinh trưởng.
`
b) Sự phát triển:
Là thật ngữ được dùng để chỉ những thay đổi của thực vật theo thời gian để hoàn
thay đổi về
thành chư trình phat triển của thực vật. Người ta hiển sự phát triển là những
hệ
chất trong cấu trúc và chức năng của cơ thể cây trải qua chu kỳ sống. Sự phát triển liên
chặt chẽ với q
trình sinh trưởng, song nó khơng giống hệt sinh trưởng, vì sinh trưởng có
riêng biệt
thể xem như về căn bản là gia tăng khối lượng của cây. Trong những thời điểm
theo sự
su phat triển có thể xây ra, nghĩa là sẽ tích lũy những đổi mới về chất không kèm
biến đổi về chất phù hợp với sự phát triển. Bởi vậy, đôi khi sự sinh trưởng và phát triển
dường như tách khỏi nhau, song trong cỡ thể vẫn thực hiện chức năng bình thường, sự sinh
trưởng và phát
triển kết hợp với nhau như hai mặt khắng khít của một quá trình là quá
trình phát triển cá thể, những biến đổi biện chứng, lượng thành chất được thể hiện trong
đó.
Cây mẫm
(Nay mầm)
—————>
Cây non
Sinh trưởng
Hột
(Dị
Dưỡng)
Cây tưởng thành
(tao hoa)
7
Phát triển
G
Lão suy „Hội
(phôi) &—————
(Trái )
Hợp từ (2n)
(Trứng )
Hình 1 - Chủ trình đời sống của đa số thực vật
2. Phương pháp nghiên cứu và những công thức sinh trưởng chủ yếu:
Trong phần báo cáo này chúng tôi sẽ theo dõi khả năng sinh trưởng của cây
dựa vào hình thái bên ngồi theo động học của sự tăng trưởng. Tăng trưởng được thể hiện
bằng sự gia tăng kích thước hoặc là gia tăng khối tích của tế bào. Như vậy, q trình tăng
trưởng của cơ thể thực vật có 2 biểu hiện chính sau đây:
- Là sự gia tăng về hình thái bên ngồi: Tăng chiều cao cây, đường kính gốc,
đường kính tần, diện tích... muốn đo được các thống số trên phải dùng dụng cụ cơ học hoặc
quang học .
- Là sự gia tăng trọng lượng tươi và trọng lượng khô
+ Tăng trọng lượng tươi: Biểu hiện sự gia tăng trọng lượng nhưng cịn tùy
thuộc vào lượng nước trong mẫu:
+Tăng trọng lượng khơ: Xác định trọng lượng khô gần với việc xem xết sự
tăng trưởng , kết quả khả quan hơn hết.
Tuy nhiên trong khảo sát có những đối tượng ta khơng thể lấy mẫu trọng lượng
tươi và khô để đo sự tăng trưởng. Sự gia tăng khối tích theo thời gian được nhiều người
chấp nhận vì nó bao gồm các biểu hiện bên trong để đưa ra hình thái bên ngồi mà ta
ghi nhận được.
“
“Trong thiên nhiên sự tăng trưởng luôn thay đổi khơng chỉ đo điều kiện của mơi
trường mà cịn tùy thuộc vào lồi hay phái tính phụ thuộc vào điều kiện bên trong và
bên ngoài cơ thể của chúng
a) Các chỉ tiêu đánh giá"
- Đường kính gốc (cách mặt đất từ 2.5 cm)
-_ Chiểu cao cây
-_ Đường kính tán phủ
nhất)
-_ Chiểu dài nhánh (theo đõi hai nhánh gần ngọn
- Số nhánh
-_ Diện tích lá
Màu sắc lá, sâu bệnh, côn trùng. .VV...
-
cây:
b) Những công thức sinh trưởng chủ yếu của
* Tốc độ riêng của sự sinh trưởng (r) :
biệt trong một
Sự tăng trưởng của khối thực vật hay từng cơ quan riêng
nghị
đơn vị thời gian tính theo cơng thức Blecman để
TL
Trong d6
lg (Wi/ Wy )-2,3026
ccS+-<~~-=~ze~=~=mr===arrm=ee
t
Wp: Trọng lượng ban đầu của chất khô
W, : Trọng lượng cuối của chất khô
: Thời gian giữa hai lần xác định
(
* Sự sinh trưởng tương đối (R) -
Wo
Trong d6
W,: Thơng số biểu thị kích thước của cây lúc đo.
Wy: Thơng số biểu thị kích thước ban đầu.
* Tốc độ tuyết đối của sư sinh trưởng (K) :
Trị số tăng trưởng trong khoảng thời gian nhất định nào đó.
b-t
biệt
Trong đó W¡ W¿: Những thơng số của cây hay từng cơ quan riêng
trong thời gian tị tạ.
nào
Sự sinh trưởng của cành, rễ, lá hay sự hình thành bất kỳ cơ quan
hai nhanh hơn và chậm dân
khác được đặt trưng bằng giai đoạn ban đầu chậm, giai đoạn
đỗ thị sự sinh trưởng tuyệt đối
trước khi sinh trưởng ngừng lại. Bồi vậy, biểu diễn bằng
đối giống như hình chữ 9.
của cơ quan giống như hình chữ S, con sy sinh trưởng tương
Phương trình sinh trưởng đối ứng với những giai đoạn này:
+ Giai đoạnI
:Lt = Lo#®
+ Giai đoạnII
:Lt = KLo
+ Giải đoạn III :Lt = Lo**!
Trong đó : Lo chiều đài của cành lúc đâu.
Lt chiéu dài của cành trong thời giant.
œ0k hằng số sinh trưởng.
(Sự sinh trưởng)
3
—> (Thời gian)
1- Thời kỳ sinh trưởng chậm
2- Thời kỳ sinh trưởng nhanh
3- Thời kỳ sinh trưởng tối đa
Hình 2— Đồ thị sự sinh trưởng của các giai đoạn trên
e) Những qui tắc cơ bận của thống kê:
Những số liệu thí nghiệm thu nhận được bằng đo đếm lập lại được phần tích
thống kê. Nhiệm vụ của thống kê biến phân là đánh giá độ chính xác của những số liệu th
nhận từ những quan sát riêng lẽ. Xuất phát từ yêu câu của độ chính xác đặt ra trước khi thí
nghiệm, bằng phương pháp biến phân thống kê có thể xác định được độ lập lại cần thiết
trong thí nghiệm.
Sự cần thiết lập lại là do chỉ số nghiên cứu không đồng nhất ở các cây khác
nhau, kể cả những cây trồng trong điều kiện như nhau, bởi vậy đa số các chỉ tiêu nghiên
cứu định lượng là biển số. Sự biến đổi của những trị số nầy gọi là độ biến thiên hay phương
sai. Độ biến thiên là một đại lượng (số) ngẫu nhiên. Vì thế, riêng một giá trị của chỉ tiêu
nào đó thì khơng thể kết luận là đặc trưng cho chỉ tiêu đó. Bởi vậy, cần đặc thí nghiệm
khơng phải với một mà là với nhiều cây. Đương nhiên lấy mẫu càng nhiều thì kết quả thu
được càng chính xác.
Kết quả chính xác nhất là khi mà tất cả các cây trong tập hợp khảo sát điểu được
lấy mẫu. Tập hợp cây như vậy gọi là tổng thể, Trị số ngẫu nhiên (các biến số) dao động
một cách có qui luật gẫn trị số bình quân.
* Lấy mẫu bình quân số học:
Nếu trị số nghiên cứu ở mỗi cây lấy mẫu được ký hiệu bằng xị , X;, Xạ,... X,
Ở đây n là số cá thể của tập hợp lấy mẫu. Bình quần số học (M) được tính theo cơng thức
* Độ lệch bình phương trung bình:
:
Dùng độ lệch bình phương trung bình thể hiện mức độ sai lệch so với trị số
bình quân của những tập hợp riêng lẻ:
(b) : Ap dung khin < 30
Độ lệch bình phương trung bình, hay độ phương sai 8” gif vai trd quan trong
khi đánh giá mức độ sai lệch giá trị của biến số riêng lẻ với bình quân số học M. Độ
phương sai càng lớn, độ giá trị của những biến số thí nghiệm riêng lẻ với bình qn số học
của dãy được nghiên cứu có thể càng quan trong .
Phương sai S được thể hiện bằng giá trị tuyệt đối | ã |
s= 44?
II ~ Mộ hình líp vườn - cây trồng - kỹ thuật trồng:
1) Cách lên líp:
~ Trước tiên tạo dé bao chung quanh khu trồng trọt, đê bao được đắp cao hơn mực
nước cao nhất trong năm và hàng rào bảo vệ tránh việc chăn thả gia súc bừa bãi lam hu he
cây trồng.
.
- Líp được lên song song nhau, lịng ao hướng ra sơng có cống lớn điều tiết nước
nghĩa là có thể giữ hoặc sả nước khi cần thiết.
- Líp được lên theo kiểu cuống chiếu, lấy lớp dưới đắp lên mặt , dùng các điều
kiện tự nhiên như: mưa, nước sông để rữa phèn và phần rã đất,
+ Mặt líp rộng 2.5m
+
Lồng ao rộng
1m, sdu
tm
+ Mat lip cao hơn so với nền đất cũ khoảng 50””
2) Cây trồng :
Cây trồng hiện tại chủ yếu bao gồm 3 loại chính : Nhãn ( Euphoria longan);
Bưởi ( Citrus grandis ) và Xa-bô ( Manilkara zapota, Linn ), được trồng xen kẽ nhau trên
cing lip , khoảng cách giữa các cây trung bình 1.8 — 2.5",
3) Kỹ thuật trồng :
a) Chuẩn bị đất trằng :
Mô được đất đắp thành hình trịn, rộng khoảng 0,6 - 0.8m, cao 0.3m. Mỗi mô
đất trộn 200-300g super lân và 10kg phân chuồng và tro trấu, chuẩn bị trước khi trồng
khoảng l5 ngầy.
b) Cách đặt cây con:
Khoét lỗ trên mô vừa bầu cây con, đặt bầu vào, lấp đất vừa quá mặt bầu, ém
đất chung quanh gốc, cắm cọc buột giữ cây con ( tránh làm rễ bị lung lay), tưới đẫm nước.
Ding rom rạ và cổ khô đậy mô lại.
Khoảng cách trồng cây, có thể trồng day trong giai đoạn dau (2.5-3m), sau khi
cây giao tán thì tỉa bớt để tránh cạnh tranh ánh sáng.
c) Cham sác:
- Đấp thêm mô và bổi líp. Trong năm thứ nhất và năm thứ hai sau khi trồng, dị
kiến hàng năm đắp thêm đất vào chân mơ. Bắt đầu từ năm thứ ba trở đi thì bối líp hàng
năm, độ cao khoảng 2-3cm mỗi lần bồi.
- Bồi cát: Đây là trường hợp trồng nhãn trên đất thịt pha cất nên cùng cấp thêm
cát hàng năm để giúp hệ thống rễ phát triển tốt và tạo môi trường thích hợp cho cây nhãn,
- Rào chắn gió: Thân cành nhãn tương đối dai chắc, tuy nhiên cần phải trồng
cây chắn gió để hạn chế việc rụng hoa, trái trong mùa mưa bão.
- Công việc làm cỏ, xới đất, phủ líp: Lầm cổ thường xun khi cây cịn nhỏ.
Khi cây bắt đầu cho trái mỗi năm xới đất mỗi lần để đất Hp được tơi xốp. Dùng rom ra, cy
rẫy đã thu hoạch, hoặc cỏ khơ đậy líp trong mùa nắng để giữ độ ẩm cho đất,
- Tưới tiêu: Cần cung cấp nước thường xuyên trong mùa nắng khi cây còn nhỏ
(nhất là trên đất pha cát này) rất dễ bị thiếu nước, Cây trưởng thành chịu đựng khá hơn,
nhưng phải cung cấp đủ nước trong giai đoạn phát triển chổi để ni hoa và trái. Tuy nhãn
có thể chịu đựng ngập trong thời gian ngắn nhưng cây phát triển kém. Do đó cần thốt
nước kịp thời.
- Cắt a: Thường xuyên loại bổ những cành mọc thẳng bên trong tán để tán
được thoáng. Khi thu hoạch, nên cắt các chùm trái để các chỗi mới dé mọc ra, ngoài ra cịn
cat tia những cành bị sâu bệnh, khơ chết, dập gấy. Mát khác, dể hạn chế việc ra trái cách
năm cần Ua bỏ bớt trái trên những cây quá sai trái.
đ) Phân bán:
Lượng phân bón thay đổi tùy tình trạng sinh trưởng của cây, đất đai... có thể áp
dụng cho vụ chính như sau:
- Đối với cây 1- 3 năm tuổi: Số lượng phân bón cho mỗi gốc trong năm từ 100 -
300z N, 50-100g PO; và 100-200g K,0. Chia diéu bón khoảng 3-4 lần trong năm. Năm
đầu tiên nên pha phân vào nước tưới .
- Đối với cây trên 3 năm tuổi: Hàng năm số lượng phân bón tăng dan cho mỗi gốc,
từ 400-500g N, 150-200g P;O; và 400-500 g K;:O. Sốlần bón chia ra như sau:
+
+
+
+
Trước khi ra hoa: Bón 1/3 đạm và 1/3 kali.
Khi trái lớn khoảng lcm: Bón 1/3 dam va 1/3 kali.
Trước khi thu hoạch tráikhoảng 1 tháng: Bón 1/3 kali.
Sau khi thu hoạch: Bón 1/3 đạm và toàn bộ lân.
Hàng năm cúng cấp thêm phân chuồng hoai mục khoảng 10-20kg/gốc. Cũng có
thể bón thêm tro trấu và vỏ đậu phọng, vỗ cau.
Nói chung, tùy tình hình sinh trưởng, tuổi cây mà giãm lượng phân bón hàng năm.
và tưới.
- Cách bón: Đào rảnh chung quanh cách gốc khoảng 1m, cho phân vào lấp đất lại
TV- Một số đắc điểm về cây nhãn
1) Nguần gốc phân bố:
Nhãn thuộc giống Euphoria, họ Sapindaceae. Giống Euphoria gồm có khoảng 7
lồi nhưng chỉ có Euphoria longan là được trồng rộng rãi. Nhãn được xem là cây bản xứ
trong những vùng đất thấp của Srilanka, phía nam Ấn Độ, Miến điện và Trung Quốc. Hiệ
nay, nhãn được trồng từ những vùng có độ cao trung bình đến 1000m, ở các dãy núi từ
Miến Điện đến phía nam Trung Quốc, Đài Loan, chủ yếu tại Thái Lan, Trung Quốc, Đài
Loan và một số tại Hồng Kông, Lào, Việt nam và Florida( Mỹ). Miễn nam Trung Quốc
được cho là trung tâm chọn lọc các dòng nhãn sớm nhất trên thế giới ( khoảng thế kỷ I 1s
cơng ngun ).
2)
Đặc tính thực vật :
Về hình thái, nhãn giống như vải và chơm chơm, đặc biệt là vải. Cây cao khoảng
5-10m ( có thể lên đến 20m ),tán tròn đểu và mọc thẳng hơn khi trắng hột. Vỏ thân thườn;
sẩn sùi, ft khi láng như cây vải, nhưng gỗ thì dồn hơn .
Lá có cuống , mọc cách, có từ 4-9 cặp lá chét, xếp hơi đối nhau trên trục của lá. §
lượng các cặp lá chét thay đổi tầy giống trắng. Lá chết màu xanh sậm và bóng láng ở mặt
trên, nhưng xanh lợt ở mặt đưới, rộng khoảng 3cm, dài đến 12cm, gân lá nổi rõ. Lá non
mới mọc có mầu đổ lợt.
Hoa có hai loại, hoa lưỡng tính và hoa đực. Các loại hoa phát triển gối lên nhau
trên một phát hoa, hoa đực nở trước, hoa lưỡng tính nở sau. Thời gian nở của một hoa
thường mất khoảng 3-4 ngày. Phát hoa mọc ở đầu ngọn cành, không mang lá, thẳng và có
những vé nhỏ phân nhánh với góc độ rộng, dài đến 30cm. Hoa nhỏ màu vàng nâu lợt, có 5
6 cánh hoa. Nhị đực có lơng tơ, nhưng bao phấn thì khơng. Bầu nỗn được chia làm hai, đ(
khi ba phần.
Tùy giếng và điểu kiện khí hậu, thường trái chín khoảng 3-4 tháng sau khi hoa nở.
Trái thuộc loại quả hạch, mầu xanh mỡ lúc còn non, khi chín. có mầu vàng duc. Chim tri
có thể mang đến 80 trái, trọng lượng trái thay đổi từ 5-208/trái ( tốt nhất để bán tươi là trêi
12g/trái ). Vỏ mồng láng và dai,
Cơm trái ( tử y) có màu trắng trong, ít dính vào hột, có thể chiếm đến 75% trọng
lượng trái. Hầm lượng đường tổng số thay đổi từ 15-25% khi chín. Kích thước hột thay đổi
tùy giống, hột tròn, đen. Phần tể hột( nơi tiếp giáp với cuống trái) nứt ra có màu trắng nên
gọi là long nhãn (mắt rồng ). Tuy nhiên, một số giống lại khơng có đặc điểm này.
3) Nhu cầu sinh thái:
Cây phát triển tốt nhất trong những vùng có mùa đơng mát, ngắn( nhiệt độ trung
bình từ 15-22” trong 2-3 tháng, sau đó nhiệt độ cao trong mùa xuân và mùa hè). Việc trồng
trọt cũng bị giới hạn trong những vùng có bao.
Nhãn
cần nhiều ánh sáng, nếu ánh sáng chiếu được vào bên trong tần, cây phát
triển tốt và sai trái. Anh sáng cịn giúp đậu trái, vỏ bóng láng và hương vị ngọt.
Nhãn cần lượng mưa thích hợp hàng năm khoảng 1000 - 2000mm. Cây cẩn nhiễu nước
trong giai đoạn đậu trái và phát triển. Cây nhãn ưa đất cát pha, cát giồng, nhưng ít thích
hợp trên đất sét nặng và quá ẩm ướt,
4) Giống :
Các giống nhấn thường được chia làm 2 loại chính: Mỏng cơm hột to và day com
hột nhồ.
:
- Loại mỏng cơm: Có các giống như long nhãn, nhãn mọi ..vv
- Loại day cam: Hiện nay ở các tỉnh đồng bằng sơng Cửu Long ( ĐBSCL) có trồng
các giống nhãn Liêu có cơm đày hơi dai, hột nhỏ. Lá thường có 5-6 cặp lá chét nhỏ, đài,
chùm hoa phân nhánh hẹp. Tuy nhiên cần được theo dõi thêm để có kết luận chính xác.
5) Nhân giống :
Hiện nay nhãn được nhân giống phổ biến bằng kỹ thật chiết nhánh, nhưng có thể
trồng bằng hột hoặc cây tháp. Tuy nhiên, cây trồng bằng hột và tháp cho tỷ lệ sống thấp
hơn, nhất là khi cây con bứng bị đứt rễ cái lúc trồng.
Để chiết nhánh, người ta chọn cây mẹ cho năng suất cao, phẩm chất tốt (ngọt, đầy
cơm). Chọn cành tốt khoẽ, đường kính 1-1.5cm. Dùng dao bén khoanh vô cành một đoạn
đài 3 ~ 4cm, chỗ khoanh cách ngọn cành từ 0.5-1m. Sau đó cẩn cạo sạch lõi, dùng lá nhãn
hay nylon bó chỗ khoanh vỏ lại, khoảng I tuần lễ thì tiến hành bó bầu. Kỹ thuật bó bầu
giống như ở các loại cây ăn trái khác. Khoảng 2-2.5 tháng saukhi bó bầu có thể cắt nhánh
xuống, đem giâm nơi thoáng mát khoảng 15- 20 ngày sau thì đem trồng .
Ở Qng Đơng( Trung Quốc), đa số nhãn được trồng bằng cây ghép với kỹ thuật
ghép 2 hoặc 3 mắt. Tức là sau khi ghép mắt đâu tiên sống thì tiến hành ghép mắt thứ hai
lên cùng gốc ngép. Sau khi mắt thứ hai sống thì tiến hành cưa ngọn gốc ghép.
Kỹ thuật này được cho là giúp cây phát triển tốt hơn.
10
MO HINH PHAN BỐ VỊ TRÍ KHẢO SÁT
Khu đất
Lf
trống
họ
=
ww
l—
uw
Ơ mẫu 4
“
MƠ HÌNH LÍP VÀ CÂY TRƠNG
iS =
SSS
Sa
IK SO:
:
Hình 1- Mơ hình trồng xen kể giữa : Nhãn; Xa bơ; Bười
Hình 2- Mơ hình lip vườn và cây trông
13
Hình 4- Một số íi cây nhãn chiết nhánh bằng cách bó bu
được Lrơng chung trân eine mAt iin
1+4
V. BẰNG
CHI TIẾT SỰ SINH TRƯỞNG
ĐIỀU TRA
HÌNH THÁI
BỀN NGỒI CỦA CÂY NHÂN (Euphoria longan)
Bảng 1: Ơmẫu I
Cay
ou
2
31
4
5
6u
w
71
§m
91
I
mm
Í
1
Iụ
I
do |
(cm) | (em) | (em)
11
60
42
18
09
M
80
44
64
30
13
72.5 |
Ww
I
12 | 625 |
645 |
1.2
665 |
L4
38
0.7
tụ
Ll
1
|
1
HI
I
m
0.8
08
1
14
07 |
432
55
35
42
57
31
46
52 |
64 |
25
38
46
30
38
50
35
12 |
3
5
7
2
3
5
|2 |
1
51
32
3
64
Ll
39
523 |
145
1
0.8
43
m
l
Ll
0.75
52
55
095 | 492 |
0.85
09
58.2
62
4
(em)
23
6.9
104
62
0
7A
6.2
8
3
i
SM
51 | 156
9.5
4
447
1
32
1
UBD
II
II
56
7
(cm) |
16
16.9
KS
H
116
8
48
56
3
3
68
32
l
12
45
30
1
6
19
3.6
3.5
40
6
10
124
28
5.6
10
13.8
73
|7) | tring
7
12-35 |
†
7.6-2
HN"
114-34]
8.1
68-22
lưùng
T
WM)
Côn
(1) | trùng
r
†
87-227 |
1 | 168
6
Cén
Côn
12.4
16.3 | 9.2-2.2 | 1) | wang
+
21
Cén
10.8
3
35
(em)
123 | 93-28
40
42
|
24
23.5
42
27
97 | 79-25 |
8.1
143 | 156
T1}
3 | 38 | |
oA
Cân
ao
rồng
|
cay
Bà
~ Rong
cu
cn
Đường | Chiểu | Đường | Số
kính gốc | caocấy | kính tấn | nhãnh | „2n | nhánh
srt
Côn
|7(T) | wing
‘
Bảng 2: Ômẫu II:
Đường | Chiếu | Đường |
srr
I
ou
(em) |
0.5
(cm)
35
(cm)
(cm)
(cm)
II
4
12
is |
22
6.6
141
22
72 | 63-19
16.5
Cơn
trùng
II
67
72
103
35
55
70
6
10
ul
3
8.8
167 |
77
94
14.5
I
12
72
42
6
2.5
24
I
15
81
65
7
l3
I
LÍ
68
40
18
T5
65
61
tL
1
Iu
8 ou
II
[
i
I
iit
1:35
06 |
Ll
71
42 |
60
„ | Cơn
Cơn
tring
7' |
Ml
13
17
75
tring
2.9
66 | 81-24}
23.5
32
56
615 | 41
65
73
13
Cơn
17
5
9
1
13
19
54
ae
3
5
6
1
4H
mm
30
39
50
34
52
59
I
(cm)
83-21
07
0.8
1
m
ong
0
I
1
ti
2
—_
27
M
tou
on
cue
kính gốc | cao cây | kính tán | nhánh | man] | nhánh
ây/Hần đo |
3
Sế
60
51
40
48
6.7
48
4
22
2
12
14.5
11.6
3 |
25 |
39
7
6
9
6
9
12
6
8
93-3
| 10.7- 3.1]
12.2-36]
75-22
14
1d
13
17
70
61
65
78
60
40
53
65
9
3
6
8
12
4.1
9
16
115
3.7
85 | 102-25)
12.5
09
Ll
14
48
5T
69
36
41
52
51
7⁄1
8/1
37
6.2
13
49
138 | 76-25]
18.7
trùng
†
1đ)
Côn
„|
: | trùng
%(t)
Côn
T | tring
TA Ð
:
7
r
Con
|ường
Í
!t<
Bảng 3: Ơ mẫu III:
Đường | Chiểu | Đường |
smr
kính pốc | cao cấy | kính tín | nhánh
`
| Cay/lin do | (cm) |
[
2
3
I
07
(cm) |
30
37
u | ỦẦ
40
30
(cm)
28
3
35
32
2
3
3
2
cản
me a
(em) |
(em)
(em)
6.6
81 | 89-29 |
nhánh E | nhánh lí
3.7
11⁄2
9.7
14
29
0.8
46
57
5
14.2
Il
1
51
60
6
16
I
0.8
12
13
47
34
60
35
47
35
3
3
5
12.1
16
22
I
1
m
0.9
14
L5
52
65
68
38
45
55
2
4
4
24
47
8
17
3.2
10.5
I
08
56
20
4
3.8
16
mf
I
fe
25
35
0.7
1
|
5
2
2.2
7
12.5
1
5H
1
M
M
WI
I
0.8
ut
L5
Tou
13
a
47
60
62
35
45
68
7
T5
445
iy
ợ
32
0.8
0.6
1m
vb
san
m
I
4
6
Số
87-25
Con
tring
Í
.
|!)
8
9
158 | 86-27
24
Cơn
tứ ) | trùng
8-24
†
§.6- 2.5
t
_
,
T~2
46
8.6
16
8-25
ˆ
Cơn
1 iT) | wong
‘
Bảng 4: Ô mẫu IV
v
x
.
"
Chiểu
nhánh I |
Cây/lẩn đo |
L1
21
31
4
I
1
84
0.7
0.8
1
m
I
1.5
0.8
I
1"
It
64
0.5
m
I
il
Su
(cm)
T
L2
0.9
(cm)
(cm)
36
30
33
40
55
61
69
43
45
1
30
3
(cm)
3.2
3
73~2.2
6
5
14.3
8.5
14.8
17
38
8
19
12
7
30
35
22
8.5
9
97
22.6
45
T | tang
15.5
8-24
—>
06
0.9
1.5
25
35
435 | 33
45
34
3
5
7
5.2
98
16.2
8.2
14.7
18
7-23
t
107
lt
128
55
78
82
10
17
17
15
6.6
l4
21
6.6
142
98-3
|1)
51
28 | 4/1
1
10.5
27
in
13
6L
40
4/1
23
I
0.6
32
25
1
8
L4
2
2.5
62
82
110
50
70
90
2
8
8
i
Côn
48
1
M
5 |
30 | 4
18
15
12
15.6 |
5 | 71-25 |
9-25
2.1
82
14.8
ˆ
|*(t)
Vl
I
II
I
38 | 76-23 |
2
3
33
15.3
Hình
cây
(cm)
12
lá |
nhánh H
30
40
47
Diện tích
(cm)
28
3
32
0.8
m
Chiểu
|112-36|
Cơn
| trùng
T
1% 1)
Cơn
T | trong
Bảng 5: Ô mẫu V
»
stt
44
5
6m
70
8
(cm)
(cm)
(cm)
68.5
40
Kin a
35
52
m
14
LI
13
15
80
54
62
79
45
38
45
60
I
Ll
72
43
WW
2A
90
tou
3.
Chiêu
0.8
I
21
vn mene
inh gc, | cao cay |
Cây/lần do |
x
oe
m
I
12
60
x
nành
3
6
Chiều
dài
(cm)
(cm)
17
14
8.8-2.7
T | trang
13-38
Cơn
T | wing
2
14
18
14.5
tì
I
15
90
53
2
II
I
1
m
0.5
1.15
12
31
74
87
24
30
50
4
8
9
I
12
4
34
5
2
6
15
41
5.9
6.7
133 |
18.7
7
6
12
47.5
1
0.7
34
25
Mm
12
62
35
4
17
I
ou
m
0.9
0.9
12
61
73
82
20
25
36
1
4
$
1.2
4
ul
m
1.5
1
56
51
60
30
* Chú thích :- M là cây chét .(mewt)
26.2
13
85
M
7
5.2
14
33
l4
cây | URE
(cm)
20
15
41
98
5.5
7
1
3
5
-
Hình
Diện tích lá |
dài | Dai—Réng | ding | ©"
nhánhI | nhánh H
Lọ
106
Chiều
8
1
YH
2
Cơn
Tt
8ó | 97-28 |
8.8
8.5-3.1
7]
t
2 | Cơn
4° | tring
6.8
126 | 93-29}
15
.
1
16.5 | 98-—2.9 | :(f)
19
6
3
4
6
8.2-2.5
†
10-28 |
Cơn
fT | wang
«“
- Các ký hiệu: † là cây đứng thẳng; ¡là cây đứng nghiệng
2Œ) cây nghiêng nhưng có thể đứng; -> cây ngã
- Cơn trùng duy nhất là bù xè ăn lầvão ban đêm
( Bọ cánh cứng Coleoptera )
id
lần đo
Kết quả theo đõi đường kính gốc qua 3
( Từ ngày 5/4 — 25/5 — 14/7/1999)
( Đơn vị cm )
0.935
I
Lần
Lần
Phương sai
Giá trị bình quân số học M
Số lần đo
0.39
0.43
1.187
0.48
1.457
Lần HI
gian
Sự sinh trưởng dường kính gốc theo thời
£
5 16
~ 44
12
1
08
06 —oa |
sz|
9
Số lần do
dn
_.
—®_
SOngay
¡
>
SOngay
un
II (Thời gian)
Sự sinh trưởng tương đối đường kính gốc
Don vi %
26.95 (lần H so vdi 1)
|.
22.74 ( Lần IH so vdi I)
Lần II
55.82 ( Lần HI sọ với L)
(%)
[Lani
Sự sinh trưởng tương đối (%) đường kính gốc
I
I
TII ( Số lần đo)
.. 20
Kết quả theo dõi chiều cao qua 3 lần đo
( Từ ngày 5/⁄4— 25/5 — 14/7/1999)
Số lần đo
Giá trị bình quân số học M
Phương sai
Đơn vị cm
Lần I
50.300
16.04
Lan Il
59.874
15.85
Lần II
69328
19.99
ES 80
70
60
50
40
30
20 |103 |ˆ
4
1 50ngay
Số lần do
on
S50ngay ĐI
_( Thời gian)
Sự sinh trưởng tương đối — Đơn vị %
Lần I
19.03 (Lan
II so với L)
Lần II
15.78 ( Lần [II so với II)
Lần II
37.78 ( Lần HI so với L)
xe
Sự sinh trưởng tương đối (%) chiều cao
40
36
|-
a
20 |
¬
1
~~
mằĂ
H
E—-—
Uh
cos
(Số tần đo)
at.
Kết quả theo đối đường kính tan qua 3 lần đo
( Từ ngày 5/4 - 25/5 ~ 14/7/1999 )
Số lần đo
_
Laal
Lani.
a
Giá trị bình quân số học M
Phương sai
34.342
44.400
770
12.00
Đơn vị em
1492
_ 55.028
Lan UL
Độ phủ tán theo thời gian
E
“ạ@
s
40
®%
20
10
0
|-
¡
S5Ongay
1
SOngay
HH
(Thẻa gian)
Độ phủ tán tương đối - Đơn vị %
Số lần đo
29.28 ( Lần II so với I)
_ Lant
23.93 ( Lần IíI so với IL)
Lần H
60.23 ( Lần IIT so với 1)
Lần II
~
Đồ phử tán tương đối (%})
I
H
1H:
(Số lẩn đoì
Kết quả theo dõi số nhánh qua 3 lần đo
( Từ ngày 5/4 — 25/5 ~ 14/7/1999 )
Số lần đo
Giá trị bình quân số học M
Phương sai
Lần [
Lan II
3.65
6.00
2.55
3.51
(Nhánh )
Lần II
7.20
3.55
|
|
Ị
Ị
|
I 50 ngay
i
Số lần đo
Hr
50 nga
787 WU nai giam)j
|
i
Sự tăng tương đối số lượng nhánh
Đơn vị %
64.06 (Lan II So với ])
|
_. Lần I
Lân II
20.00 (Lan II so vai LI)
96.88 ( Lần HỊ so với I )
Lần II
Sự tăng tương đối (%) số lượng
2 120
9i
nhánh
t
"
i (Số tần đo)
23
Kết quả theo dõi chiều dài nhánh 1 qua 3 lần đo
( Từ ngày 5/4— 25/5 — 14/7/1999 )
Giá trị bình quân số học M - Đơn vị cm
Số lần đo
4.691
9.140
14.674
3.53
4.28
4.07
s
(cm)
Lan!
Lần II
Lan Ul
1
SOngay
uw
5Qngầy
Wl
(Thờigian)
Su sinh trưởng tương đối nhánh ¡ ~ Đơn vị %
Số lần do
94.84 ( Ldn II so với 1)
Lin |
60.54 ( Lần II so vai IL)
ấu IL
212.81 ( Lần HI se với1)
nll
(%)
|
Phương sai
250
Sự sinh trưởng tương đối (%) nhánh I
200
150
+
100
+-
50
i
I
II ( Số lần đo}