Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Con cóc và những vị thuốc pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.87 KB, 3 trang )

Con cóc và những vị thuốc
Không biết con cóc có phải là cậu ông trời không, nhưng so với những
động vật được Đông y dùng làm thuốc thì con cóc quả thật được xếp vào
hàng “cậu”.

Con cóc và những vị thuốc

1. Nhựa cóc (Thiềm tô):

Tập trung ở 2 túi chứa nằm ở các bướu phía sau tai cóc. Lấy nhựa bằng
cách rửa sạch vùng da, lau khô, kích thích tuyến sau tai cho tiết nhựa ra,
hứng vào vật chứa bằng sành, sứ hoặc thủy tinh (nếu dùng vật chứa bằng
sắt hoặc kim loại sẽ làm nhựa biến màu thành đen). Nhựa mới lấy có
màu trắng đục, sau quánh dần rồi ngả màu nâu, có vị đắng, có thể gây
nôn, nếu văng vào mắt sẽ có cảm giác cay, tê. Thiềm tô có tính độc (độc
bảng A), qui kinh tâm.

Nhựa cóc có chứa cholesterol, acid ascorbic và các chất độc như
bufogenin, bufotalin, bufotoxin, gammabufotoxin, vulgarobufotoxin,
Theo các sách Y học cổ truyền, nhựa cóc có tác dụng tiêu thũng giải
độc, chỉ thống, khai khiếu, tiêu tích, cường tâm. Trong dân gian dùng
nhựa cóc trị bệnh chó dại cắn(!), trẻ em suy dinh dưỡng, mụn nhọt, lợi
răng sưng đau Một bài thuốc Đông y kinh điển là Lục thần hoàn có tác
dụng trị cảm sốt nặng, mê man, kinh giản, suy tim có thành phần dược
liệu bao gồm xạ hương, trân châu, băng phiến, nhựa cóc và ngưu hoàng.
Ngoài ra, còn có khá nhiều đơn thuốc Đông y trong thành phần có chứa
cóc, hầu hết đều xuất phát từ kinh nghiệm gia truyền. Các tác dụng điều
trị bao gồm trẻ em cam tích, bụng ỏng, đít teo, hao gầy, chậm lớn (các
triệu chứng của suy dinh dưỡng trẻ em). Tuy vậy, trong thành phần bài
thuốc, hàm lượng cóc chỉ chiếm một lượng nhỏ bên cạnh nhiều vị thuốc
có tác dụng kiện tỳ tiêu thực (theo Đông y) như mạch nha, sơn tra, thần


khúc, hạt sen, hoài sơn,



: có thể điều trị các loại ung thư như ung thư gan, ung thư vú, ung thư
bạch cầu (leucose), trị bệnh lao, các triệu chứng bệnh lý tim mạch như
ngoại tâm thu, cơn đau thắt ngực bằng dung dịch Hoa Thiềm tố (chất
chiết xuất từ nhựa cóc) theo đường tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch.

b. Các kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại cho thấy:

Thuốc có tác dụng cường tim giống Digitalis nhưng không tích lũy, có
tác dụng tăng huyết áp và hưng phấn trung khu hô hấp. Tác dụng hưng
phấn trung khu hô hấp còn mạnh hơn lobelin và coramin, có thể đối
kháng với các chất ức chế hô hấp như morphin và barbital. Thuốc có tác
dụng giảm đau, nâng cao ngưỡng đau của cơ thể; gây tê cục bộ; kháng
viêm, ức chế sự phát triển của nhiều loại tế bào ung thư và nhiều loại vi
khuẩn như trực khuẩn mủ xanh, liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn

- Thuốc còn có tác dụng tăng bạch cầu, chống tác dụng của tia phóng xạ,
chống ung thư invitro, tăng miễn dịch thể dịch và chống dị ứng trên
chuột nhắt.

c. Các triệu chứng nhiễm độc bao gồm:

- Ở hệ tiêu hóa: nôn, buồn nôn liên tục, đau bụng, tiêu chảy mất nước.

- Tuần hoàn: tức ngực, hồi hộp, tim đập chậm, nhịp tim không đều, tay
chân lạnh, hạ huyết áp, choáng.


- Thần kinh: đau đầu, tê môi, buồn ngủ, ra mồ hôi, giảm hoặc mất phản
xạ gối, có thể co giật

2. Thịt cóc (Thiềm nhục):

Từ lâu Đông y đã dùng thịt cóc để làm thuốc, chủ yếu trị suy dinh dưỡng
trẻ em, hao gầy, chậm lớn Đã có khá nhiều bài thuốc có thịt cóc như
Viên cam cóc, Bột dinh dưỡng 0106, Thuốc cam Hàng Bạc, Bột cóc
Baby Một bài thuốc điển hình là Viên cam cóc gồm bột thịt cóc 100g,
bột chuối tây 150g, bột lòng đỏ trứng gà 20g, tất cả trộn đều làm thành
viên 4g, mỗi ngày uống 4 viên chia 2 lần với nước nóng.

Thịt cóc là nguồn bổ sung chất đạm rất tốt ở thôn quê, nhưng hiện chưa
giải thích được tác dụng chống suy dinh dưỡng, vì so về thành phần dinh
dưỡng, thịt cóc thua xa một số động vật khác như thịt ếch, chuột đồng,
chim sẻ Bản thân thịt cóc không độc, nhưng trong quá trình chế biến
người làm thịt cóc có thể bất cẩn để nhiễm chất độc Bufotoxin có trong
da, gan và trứng cóc. Do đó khi làm thịt cóc nên chặt bỏ đầu ở vị trí phía
dưới 2 u tuyến nhựa sautai, bỏ bàn chân và toàn bộ phủ tạng cóc. Chú ý
không để nhựa cóc văng vào mắt

×