Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.52 KB, 3 trang )
Tam thất : công dụng và cách
dùng
Tam thất có hai tác dụng chính là cầm máu và bổ dưỡng do chứa
saponin triterpen là ginsenozid, một hoạt chất quý của nhân sâm.
Gần đây, tam thất còn được dùng trong một số trường hợp ung
thư (phổi, tuyến tiền liệt, vòm họng, vú) với kết quả tốt.
Tam thất
Thành phần hóa học
Rễ củ tam thất có các chất như Acid amin, hợp chất có nhân
Sterol, đường, các nguyên tố Fe, Ca và đặc biệt là 2 chất
Saponin: Arasaponin A, Arasaponin B. Saponin trong tam thất ít
độc.
Bộ phận dùng:
Tam thất trồng từ 3 đến 7 năm mới thu hoạch rễ củ để làm
thuốc.
Đào rễ củ về, rửa sạch đất cát, cắt tỉa rễ con, phơi hay sấy đến
gần khô, lăn xoa nhiều lần cho khô.
Rễ củ hình trụ hoặc khối, hình thù thay đổi, dài khoảng 1,5 – 4
cm, đường kính 1 – 2 cm. Mặt ngoài củ màu vàng xám nhạt, trên
mặt có những nét nhăn nhỏ theo chiều dọc. Khi chưa chế biến có
lớp vỏ cứng bên ngoài, khó bẻ và khó cắt. Có thể tách riêng khỏi
phần lõi. Củ có mùi thơm nhẹ đặc trưng của tam thất. Rễ củ
trồng lâu năm, củ càng to, nặng giá trị càng cao.
Công dụng và cách dùng:
Tam thất có hai tác dụng chính là cầm máu và bổ dưỡng do chứa
saponin triterpen là ginsenozid, một hoạt chất quý của nhân sâm.
Gần đây, tam thất còn được dùng trong một số trường hợp ung
thư (phổi, tuyến tiền liệt, vòm họng, vú) với kết quả tốt.
Dùng sống dưới dạng bột hoặc mài với nước uống hoặc dạng lát
cắt thì ngậm nhai rồi nuốt để chữa thổ huyết, băng huyết, rong