Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

TIỂU LUẬN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI VÀ CHIẾN LƯỢC TRỒNG NGƯỜI. VẬN DỤNG VÀO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NƯỚC TA HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.98 KB, 18 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN
MƠN HỌC: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI VÀ CHIẾN LƯỢC
TRỒNG NGƯỜI. VẬN DỤNG VÀO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC NƯỚC TA HIỆN NAY


ĐIỂM SỐ
Tiêu chí

Nội dung

Bố cục

Trình bày

Tổng

ĐIỂM

NHẬN XÉT
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Ký tên


DANH SÁCH MỤC VIẾT TẮT


CNXH: Chủ nghĩa xã hội
CNXH, HĐH: Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa
CNTT: Cơng nghệ thơng tin
QTKD: Quản trị kinh doanh
XHCN: Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ tiểu luận........................................................................ 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của tiểu luận.............................................. 1
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu....................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của tiểu luận.................................................... 2
6. Kết cấu của tiểu luận......................................................................................... 2
Chương 1...................................................................................................................... 3
1.1. Cơ sở hình thành quan điểm của Hồ Chí Minh về con người và chiến lược
trồng người............................................................................................................... 3
1.1.1.

Con người là vốn quý nhất......................................................................... 3

1.1.2.

Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng......................3

1.1.3. Có mục tiêu, phương hướng đúng đắn sáng tạo để giải phóng con người,
phát triển con người................................................................................................ 4
1.1.4. Kết hợp giải phóng con người về mặt chính trị với giải phóng con người

về mặt kinh tế, văn hóa. Khơng ngừng phát triển sản xuất để khơng ngừng nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân..................................................... 4
1.2. Nội dung quan điểm của Hồ Chí Minh về con người và chiến lược trồng
người 4
1.3. Ý nghĩa luận điểm........................................................................................... 6
Chương 2...................................................................................................................... 7
2.1. Thực trạng về nguồn nhân lực của nước ta hiện nay................................... 7
2.2. Chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng, phát triển nguồn nhân
lực nước ta hiện nay................................................................................................. 9
2.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả trong xây dựng và phát triển nguồn
nhân lực nước ta hiện nay........................................................................................ 9
KẾT LUẬN................................................................................................................ 11
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 13
PHỤ LỤC................................................................................................................... 14


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Trồng người” là yêu cầu khách quan, vừa cấp bách, vừa lâu dài của cách
mạng.Xuất phát từ quan niệm coi con người là vốn quý nhất, là yếu tố quyết định đối
với sự thành bại của cách mạng, là mục tiêu và động lực của cách mạng, Hồ Chí Minh
hết sức coi trọng chiến lược con người.Con người phải được đặt vào vị trí trung tâm
của sự phát triển, nhằm phát huy cao nhất mọi tiềm năng của con người.Chiến lược
“trồng người” vừa mang tính thường xuyên, cấp bách, vừa mang tính cơ bản lâu dài,
phải làm công phu, tỉ mĩ như người làm vườn vậy. “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội,
trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa”. Hồ Chí Minh vận dụng sáng tạo,
phát triển quan điểm của Quản Trọng: “Thập niên chi kế mạc nhi thụ mộc, bách niên
chi kế mạc nhi thụ nhân” mà khẳng định: “Vì lợi ích mười năm phải trồng cây/ Vì lợi
ích trăm năm phải trồng người”. Và con người là nền tảng để phát triển nguồn lực ở
nước Việt Nam ta hiện nay. Vì vậy, nhóm em đã chọn đề tài:” Quan điểm của Hồ Chí

Minh về con người và chiến lược trồng người. Vận dụng vào phát triển nguồn nhân lực
nước ta hiện nay.” làm tiểu luận kết thúc môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh.
2. Mục đích và nhiệm vụ tiểu luận
Tìm hiểu, nghiên cứu và góp phần làm sáng tỏ hơn những nội dung về quan điểm
của Hồ Chí Minh về con người và chiến lược trồng người. Vận dụng vào phát triền
nguồn nhân lực ở Việt Nam ta hiện nay.
Để đạt được những mục đích nêu trên, tiểu luận cần thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể
như sau: Trình bày có hệ thống các quan điểm, lí lẽ, của Hồ Chí Minh về con người và
phát triền nguồn nhân lực; Trình bày quá trình tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp thu, vận dụng
những tinh hoa, vị phát triền con người và nguồn nhân lực; Đánh giá những thành tựu và
hạn chế trong trong quá trình phát triền nguồn nhân lực ở nước Việt Nam ta hiên nay; Rút
ra những kinh nghiệm từ thực tiễn lãnh đạo thực hiện nhưng cải cách nhằm nâng cao hiệu
quả trong việc việc phát triền nguồn lực ở nước ta hiện nay.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của tiểu luận

1


Trên cơ sở nghiên cứu những nội dung cơ bản về phát triền con người trong thời kỳ
đổi mới, tiểu luận đi sâu nghiên cứu sự tiếp thu, vận dụng của Tư tưởng Hồ Chí Minh
để vận dụng vào cơng cuộc đổi mới ở nước ta Việt Nam hiện nay. Tiểu luận tập trung
nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh trong việc thực hiện phát triền nguồn nhân lực ở
nước ta hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận được nghiên cứu dựa trên lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề
trồng người; các quan điểm, chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước
trong việc phát triền nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay.
Hiểu và làm rõ được cơ sở hình thành, nội dung quan điểm của Bác về con người
và chiến lược trồng người. Nghiên cứu, tổng kết quan điểm giúp Đảng và nhà nước

vận dụng tốt hơn trong việc phát triển nguồn nhân lực hiện nay. Đưa ra các chính sách
và giải pháp nhằm nâng cao vật chất và tinh thần của nhân dân, góp phần làm cho đất
nước ngày càng phát triển.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của tiểu luận
Tiểu luận góp phần cung cấp và làm rõ hơn những nội dung cơ bản của quan điểm
Hồ Chí Minh về con người và chiến lược trồng người. Qua đó, vận dụng các quan
điểm vào để phát triển nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay.
Hiểu và làm rõ được cơ sở hình thành, nội dung quan điểm của Bác về con người
và chiến lược trồng người. Nghiên cứu, tổng kết quan điểm giúp Đảng và nhà nước
vận dụng tốt hơn trong việc phát triển nguồn nhân lực hiện nay. Đưa ra các chính sách
và giải pháp nhằm nâng cao vật chất và tinh thần của nhân dân, góp phần làm cho đất
nước ngày càng phát triển.
6. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, được chia làm 2 chương:

Chương 1: Quan điểm của Hồ Chí Minh về con người và chiến lược trồng người
Chương 2: Vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh về con người và chiến lược
trồng người vào phát triển nguồn nhân lực nước ta hiện nay
2


Chương 1
QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI VÀ CHIẾN LƯỢC
TRỒNG NGƯỜI
1.1.

Cơ sở hình thành quan điểm của Hồ Chí Minh về con người và chiến lược
trồng người

Tuy khơng có một tác phẩm nào bàn riêng về con người, nhưng quan niệm về con

người lại được hiểu thật đa dạng, phong phú, trở thành một vấn đề xuyên suốt, trong
toàn bộ hệ thống tư tưởng của Người. Trong quan niệm của Hồ Chí Minh: Chữ người,
nghĩa hẹp là gia đình, anh em, họ hàng, bầu bạn. Nghĩa rộng là đồng bào cả nước.
Rộng nữa là cả loài người. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh con người là một thực thể
thống nhất giữa cái "riêng" và cái "chung" con người tồn tại trong mối quan hệ biện
chứng giữa cá nhân với cộng đồng, dân tộc, giai cấp, nhân loại; yêu thương con người,
tin tưởng tuyệt đối ở con người, coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự
nghiệp giải phóng xã hội và giải phóng chính bản thân con người.
1.1.1. Con người là vốn quý nhất
Hồ Chí Minh khơng chỉ là nhà lý luận, mà Người còn là nhà hoạt động thực tiễn
cách mạng. Người khơng chỉ thể hiện tư tưởng của mình qua hành động của bản thân
trong những việc làm hàng ngày, mà cịn đưa các tư tưởng đó vào trong chiến lược và
sách lược, trong việc thành lập, giáo dục, rèn luyện Đảng của Người. Những luận điểm
của Hồ Chí Minh về con người nói chung và con người là vốn quý nhất là sự hun đúc,
chắt lọc những thành quả trí tuệ loài người qua các thời đại và được nâng lên tầm cao
trên cơ sở của thế giới quan khoa học và nhân sinh quan cách mạng. Người nhìn nhận
tin tưởng con người là nhân tố quyết định tiến bộ xã hội, quyết định sự thành công của
sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng xã hội mới.
1.1.2. Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng
Trong khi khẳng định mục tiêu cách mạng là giải phóng con người, mang lại tự do,
hạnh phúc cho con người, Hồ Chí Minh cũng đồng thời khẳng định sự nghiệp giải phóng
là do chính bản thân con người thực hiện. Đây là tư tưởng chủ đạo bao trùm và xuyên
suốt, vừa có ý nghĩa như tiền đề xuất phát đồng thời lại là mục đích trong hệ thống tư
3


tưởng Hồ Chí Minh. Con người là mục tiêu của cách mạng, nên mọi chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, Chính phủ đều vì lợi ích chính đáng của con người.
Có thể là lợi ích lâu dài, lợi ích trước mắt; lợi ích cả dân tộc và lợi ích của bộ phận,
giai cấp, tầng lớp và cá nhân. Con người là chiến lược số một "vì lợi ích trăm năm thì

phải trồng người". Người phấn đấu cho một xã hội vì con người hạnh phúc, tự do,
được phát triển tồn diện.
1.1.3. Có mục tiêu, phương hướng đúng đắn sáng tạo để giải phóng con người,
phát triển con người
Mục tiêu phương hướng theo Hồ Chí Minh đó là: Giành độc lập dân tộc cho các
nước thuộc địa và phấn đấu cho sự bình đẳng cả tất cả các dân tộc; giành quyền tự do
cho những người bị áp bức bóc lột và phấn đấu cho quyền tự do, bình đẳng của tất cả
mọi người; đem lại com no, áo ấm, đáp ứng nhu cầu học hành cho những người lao
động nghèo khổ và phấn đấu hạnh phúc đầy đủ cho tồn nhân loại.
1.1.4. Kết hợp giải phóng con người về mặt chính trị với giải phóng con người
về mặt kinh tế, văn hóa. Khơng ngừng phát triển sản xuất để không
ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
Từ lúc ra đi tìm đường cứu nước để giải phóng đồng bào, Hồ Chí Minh đã nghĩ đến
một xã hội mới, một cuộc sống mới ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân. Muốn có
cuộc sống mới đó, trước tiên phải giành lại độc lập cho dân tộc, kế đó phải xây dựng
đất nước vững mạnh cả về chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa. Đối với Chủ tịch Hồ
Chí Minh, vì dân, khơng có gì khác hơn là vì nhu cầu và đáp ứng ngày càng cao lợi ích
vật chất, lợi ích tinh thần của nhân dân. Một xã hội mới là một xã hội mà mọi người
dân phải được hưởng ấm no, hạnh phúc. Ðối với Người, nhân dân luôn là lực lượng vĩ
đại và quyền lợi của dân luôn là tối thượng. Ðó khơng chỉ là quyền độc lập dân tộc mà
cịn là những lợi ích vật chất liên quan cuộc sống thường ngày của mỗi con người như
ăn, mặc, học hành.
1.2.

Nội dung quan điểm của Hồ Chí Minh về con người và chiến lược trồng
người

Chiến lược"trồng người"của Hồ Chí Minh:

4



Một là, phải đào tạo được những người có đạo đức cách mạng: cần, kiệm, liêm,
chính, chí cơng vơ tư, có ý thức làm chủ, có tinh thần tập thể, có tư tưởng mình vì mọi
người, có tinh thần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, không tham ô, tham
những, lãng phí, quan liêu.
Hai là, phải đào tạo ra những con người có đạo đức và lối sống xã hội chủ nghĩa:
trung với nước, hiếu với dân, thương yêu con người, cần kiệm liêm chính, chí cơng vơ
tư. Có tinh thần quốc tế trong sáng, có lối sống lành mạnh, trong sáng.
Ba là, phải đào tạo ra những người có tác phong xã hội chủ nghĩa: có ý chí học hỏi,
cầu tiến bộ, làm việc có kế hoạch, có biện pháp, có quyết tâm, có tổ chức, có kỷ luật,
có kỹ thuật, có năng suất, chất lượng hiệu quả lao động: lao động qn mình, khơng sợ
khó, khơng sợ khổ, làm việc vì lợi ích của xã hội, tập thể và bản thân mình.
"Phải có quyết tâm, đã làm việc gì thì làm cho đến nơi đến chốn, làm cho kỳ được.
Phải có lịng ham tiến bộ, ham học hỏi, học ln, học mãi. Học văn hố, học chính trị,
học nghề nghiệp”. Đó là những con người phải nhạy bén với cái mới, biết vận dụng nó
vào thực tế công tác để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả “phải có khí khái ham
làm việc, chứ khơng ham địa vị”.
Bốn là, đào tạo ra những người có năng lực để làm chủ: bản thân, gia đình và cơng
việc mình đảm nhiệm, có đủ sức khỏe và tư cách tham gia làm chủ nhà nước và xã hội,
thực hiện có kết quả quyền cơng dân: phải khơng ngừng nâng cao trình độ chính trị,
văn hóa, khoa học - cơng nghệ, chun mơn nghiệp vụ để làm chủ.
Bên cạnh đó, Hồ Chí Minh cũng yêu cầu trong giáo dục đào tạo thế hệ cách mạng
cho đời sau cần hướng người được giáo dục tránh xa ba sự ham muốn đó là ham muốn
về tiền tài, danh vọng và quyền lực, Người còn cho rằng "phải chống tâm lý tự tư, tự
lợi, chỉ lo lợi ích riêng và sinh hoạt riêng của mình. Chống tâm lý ham sung sướng và
tránh khó nhọc. Chống thói xem khinh lao động nhất là lao động chân tay. Chống lười
biếng, xa xỉ. Chống cách sinh hoạt ủy mị, chống kiêu ngạo, giả dối, khoe khoang”
Tư tưởng Hồ Chí Minh về "trồng người", xây dựng con người mới XHCN có thể
được hiểu với những nội dung chủ yếu sau đây:


5


"Trồng người", xây dựng con người mới XHCN phải được thường xuyên đẩy mạnh
trong suốt tiến trình đi lên CNXH và phải đạt được những kết quả cụ thể qua từng
chặng đường của thời kỳ quá độ.
"Trồng người", xây dựng con người mới XHCN phải được đặt ra trong suốt cuộc
đời mỗi con người. Đây vừa là quyền lợi, vừa là trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi người
đối với sự nghiệp xây dựng đất nước.
Tư tưởng "trồng người" của Hồ Chí Minh rất khoa học và tồn diện, cả về nội dung
và phương pháp. Người ln có một lịng u thương, tin tưởng mãnh liệt ở thanh
niên, ở thế hệ trẻ, thấy trước những đỉnh cao mà con người Việt Nam sẽ phải đạt tới.
1.3.

Ý nghĩa luận điểm

Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và chiến lược "trồng người" chính là sự kết
tinh những tinh hoa cao đẹp của truyền thống dân tộc, nhân loại và tư tưởng của thời
đại. Có ý nghĩa định hướng cho chiến lược xây dựng, phát triển con người Việt Nam
hiện đại. Vận dụng sáng tạo tư tưởng của Người, Đảng và Nhà nước ta đã xây dựng
chiến lược phát triển con người Việt Nam về mọi mặt, đáp ứng u cầu cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản
cho sự. Vì vậy, tư tưởng khẳng định nguồn lực con người là quý báu nhất. " trồng
người", "bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau", " công việc đối với con người"... là
"những việc làm rất quan trọng" là trung tâm trong quá trình phát triển xã hội; " rất cần
thiết" và "đầu tiên" để thực hiện công cuộc CNH, HĐH theo con đường XHCN nhằm
xây dựng đất nước ta "đàng hoàng hơn, to đẹp hơn" phát triển nhanh và bền vững;
nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực con người là nhân tố quyết định
thắng lợi của cách mạng Việt Nam như Bác hằng mong muốn.


6


Chương 2
VẬN DUNG QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI VÀ CHIẾN
LƯỢC TRỒNG NGƯỜI VÀO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NƯỚC TA
HIỆN NAY
2.1.

Thực trạng về nguồn nhân lực của nước ta hiện nay

Theo thông tin của tổng cục thống kê, lực lượng lao động trong độ tuổi lao động
năm 2020 ước tính là 48,3 triệu người, giảm 849,5 nghìn người so với năm trước.
Trong năm 2020, lao động ở Việt Nam tiếp tục tăng trưởng. Trong đó có sự chuyển
dịch từ sử dụng nhóm lao động đơn giản sang nhóm lao động có trình độ cao. Đây là
sự chuyển dịch tích cực và tất yếu theo xu thế phát triển kinh tế.
Theo thống kê của FALMI, trong số 110.172 lượt người có nhu cầu tìm việc trong
năm 2020 có đến 94,78% lao động qua đào tạo. Trong đó, đại học trở lên chiếm 66,57%,
cao đẳng chiếm 15,82% và trung cấp chỉ chiếm 6,72%. Các tỷ lệ này tập trung chủ yếu

ở các ngành: tài chính - ngân hàng, kế kiểm toán, CNTT, QTKD, quản lý điều hành và
marketing – quan hệ cơng chúng. Nhu cầu tìm việc ở lao động chưa qua đào tạo chiếm
tỷ lệ rất khiêm tốn. Cụ thể tỉ lệ là 5,22%, sơ cấp nghề - công nhân kỹ thuật với 5,67%.
Tuy phát triển nhanh nhưng chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế. Lao động
có tay nghề cao vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường và hội nhập. Ở các cơng
ty, nhà xưởng cơ khí, những vị trí địi hỏi kỹ thuật cao vẫn thường do lao động nước ngoài
đảm nhận. Không chỉ vậy, khoảng cách giữa giáo dục nghề nghiệp và nhu cầu của thị
trường vẫn còn rất lớn. Hằng năm có hàng hàng ngàn sinh viên tốt nghiệp ra trường. Tuy
nhiên các doanh nghiệp vẫn trong tình trạng khan hiếm lao động ở nhiều vị trí.


7


Hình 2.1 Biểu đồ thể hiện trình độ nguồn nhân lực Việt Nam.
Tình trạng "thừa thầy thiếu thợ", sự mất cân đối trong đào tạo nguồn nhân lực được
đặt ra từ rất lâu, hiện vẫn chưa có giải pháp thỏa đáng. Ở khía cạnh khác, đào tạo
nguồn nhân lực ở Việt Nam chưa gắn kết với nhu cầu của thị trường cả về số lượng, cơ
cấu và chất lượng. Rất nhiều doanh nghiệp phản ánh sinh viên ra trường không đáp
ứng được yêu cầu của doanh nghiệp. Số sinh viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng ra
trường ngày một nhiều (72.000 cử nhân đang trong tình trạng thất nghiệp), trong khi
cơng nhân có tay nghề, đáp ứng được u cầu của cơng việc thì ln thiếu.
“Cửa đại học càng rộng mở, thì cơ hội tìm việc làm càng thu hẹp” - một đại biểu Quốc
hội đã nhận xét như vậy, và trên thực tế, có vị trí việc làm chỉ cần người có trình độ trung
cấp, hoặc sơ cấp, thế nhưng phần lớn hồ sơ đăng ký tuyển dụng là người có trình độ đại
học. Sự việc vừa nêu đã cho thấy sự lãng phí lớn về đào tạo, trong khi một người tốt
nghiệp đại học chưa chắc đã làm việc tốt hơn người tốt nghiệp trung cấp. Tuy
8


nhiên, sự bất cập trên cũng có nguyên nhân của nó, khi mà khuynh hướng tuyển dụng
nhân sự có trình độ cao hơn nhu cầu công việc, đặc biệt trong khối các cơ quan, doanh
nghiệp nhà nước đang diễn ra khá phổ biến. Điều này không chỉ gây thất vọng cho những
thí sinh khơng đăng ký dự thi vào các trường đại học, mà theo học các trường dạy nghề.
Khi chuyển sang cơ chế thị trường, việc đào tạo nghề là đáp ứng yêu cầu nhân lực cho
nhiều thành phần kinh tế. Bên cạnh đó, khi hình thành thị trường lao động, thì độ chênh và
sự khơng khớp giữa cung và cầu đã gây sự lãng phí lớn trong đào tạo nguồn nhân lực. Và
đây cũng chính là nguyên nhân của tình trạng thừa thầy thiếu thợ.

2.2.


Chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng, phát triển nguồn nhân lực
nước ta hiện nay

Để phát triển được nguồn nhân lực chất lượng cao cần chú trọng gắn kết 3 khâu:
đào tạo, sử dụng, đãi ngộ. Việc đào tạo phải dựa trên xu hướng, nhu cầu phát triển của
nền kinh tế Việt Nam, đúng địa chỉ sử dụng; tiếp cận cách làm hay của thế giới.
Để tăng cường quản lý nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay, cần có các phương pháp
quản lý phù hợp. Trong đó cần đặc biệt chú ý đến 2 nhóm yếu tố: yếu tố nguồn nhân
lực (gồm sự phù hợp giữa con người với tổ chức, lương và các khoản thu nhập, các cơ
hội thực hiện nhiệm vụ đầy thách thức) và yếu tố tổ chức (hành vi của lãnh đạo, mối
quan hệ trong tổ chức, văn hóa và các chính sách của tổ chức, môi trường làm việc).
Đối với đội ngũ tri thức, nhân tài, cần quán triệt sâu sắc quan điểm: “Thực hành
dân chủ, tôn trọng và phát huy tự do tư tưởng trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo của
trí thức…Tạo mơi trường và điều kiện thuận lợi cho hoạt động nghề nghiệp của trí
thức. Trọng dụng trí thức trên cơ sở đánh giá đúng phẩm chất, năng lực và kết quả
cống hiến; có chính sách đặc biệt đối với nhân tài của đất nước”; đồng thời, nâng cao ý
thức trách nhiệm cơng dân, trách nhiệm xã hội của nhân tài vì sự nghiệp chung.
2.3.

Các giải pháp nâng cao hiệu quả trong xây dựng và phát triển nguồn nhân
lực nước ta hiện nay

Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở các bậc học, đặc biệt là bậc đại học, cao
đẳng. Đây là giải pháp quan trọng có ý nghĩa quyết định đến việc tạo ra nguồn nhân
lực chất lượng cao ở nước ta hiện nay.
9


Có cơ chế, chính sách hợp lý, đồng bộ để thu hút, sử dụng đối với nguồn nhân lực

chất lượng cao.
Tăng cường sự quản lý của Nhà nước đối với nguồn nhân lực chất lượng cao.
Giải quyết tốt mối quan hệ giữa môi trường làm việc với thực tiễn nền kinh tế - xã
hội của đất nước.

10


KẾT LUẬN
Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và chiến lược "trồng người" là một giá trị to lớn
đã để lại cho dân tộc Việt Nam, là tư tưởng nhất quán, xuyên suốt trong cuộc đời Người,
mang tính nhân văn sâu sắc và có giá trị to lớn đối với sự nghiệp đổi mới và phát triển đất
nước trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH hiện nay. Dưới ánh sáng của tư tưởng Hồ Chí
Minh, lớp lớp thế hệ người Việt Nam đã vững bước theo con đường mà Người đã chọn.
Đó là con đường của độc lập dân tộc và CNXH, con đường mang tầm nhìn vượt thời gian,
đưa đất nước và dân tộc ta vượt qua biết bao khó khăn, thử thách, đi từ thắng lợi này đến
thắng lợi khác, giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, thực hiện công cuộc đổi mới,
tiến hành CNH, HĐH, thốt khỏi tình trạng nước kém phát triển, từng bước tiến lên "sánh
vai cùng các cường quốc năm châu". Trên cơ sở khảo cứu, khái quát những tư tưởng về
con người và chiến lược "trồng người" của Bác Hồ, luận văn đã tổng hợp và phân tích
những nội dung cơ bản nhất trong tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp, giải phóng con người theo con đường cách mạng vô sản; Con người vừa là
mục tiêu giải phóng vừa là động lực của sự nghiệp giải phóng; thống nhất giải phóng dân
tộc, giải phóng giai cấp với giải phóng con người, độc lập dân tộc gắn liền với CNXH; kết
hợp giải phóng dân tộc về mặt chính trị với giải phóng dân tộc về mặt kinh tế, văn hóa.
Khơng ngừng phát triển sản xuất để không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân. Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu, luận văn đã vận dụng những tư tưởng
chiến lược trồng người của Hồ Chủ tịch vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Sự
nghiệp CNH, HĐH là một quá trình tất yếu khách quan để thúc đẩy sự phát triển của đất
nước trên mọi lĩnh vực. Thực tiễn của công cuộc đổi mới trong hơn hai thập kỷ qua đã

khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng ta. Bước vào giai đoạn mới, sự nghiệp lớn lao
này đang đặt ra những yêu cầu cao hơn về chất lượng nguồn nhân lực nói chung và lực
lượng cán bộ lãnh đạo nói riêng. Nó địi hỏi phải có những lớp cán bộ phát triển toàn diện,
đủ sức lãnh đạo và tổ chức nhân dân thực hiện thắng lợi mục tiêu "dân giàu, nước mạnh,
xã hội dân chủ, công bằng, văn minh" mà Đảng đã đề ra. Trước yêu cầu của sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước, cần có một thế hệ tương lai đủ tài, đủ đức gánh vác các trọng trách
lớn lao của dân tộc. Sự nghiệp đó địi hỏi chúng ta phải đào tạo ra những cơng dân tốt và
cán bộ tốt cho nước nhà. Đó là những con người phải có cả đạo đức và tài năng, những
người thực sự xứng đáng gánh
11


vác tiền đồ to lớn mà thế hệ cha anh đã để lại. Bởi vậy, chúng ta phải tiếp tục tăng
cường cơng tác đào tạo, bồi dưỡng trẻ hố cán bộ; phải có sự xem xét, đánh giá, bổ
nhiệm đúng cán bộ, từng bước có chính sách thoả đáng đối với cán bộ các cấp, nhất là
ở cấp cơ sở. Để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của công tác xây dựng cán bộ, cần
phải tích cực chống bệnh quan liêu, kinh nghiệm chủ nghĩa và giáo điều chủ nghĩa;
phải gắn liền với công tác xây dựng Đảng với quá trình đấu tranh chống tham nhũng
và cuộc vận động xây dựng chỉnh đốn Đảng. Cùng với việc đẩy mạnh nhiệm vụ xây
dựng, chỉnh đốn Đảng, chúng ta phải quyết tâm thực hiện di huấn của Chủ tịch Hồ Chí
Minh về xây dựng lớp người kế thừa xây dựng CNXH, một thế hệ người Việt Nam có
lịng u nước, u CNXH, có ý chí độc lập, tự cường, tinh thần phấn đấu vươn lên vì
sự phát triển phồn vinh của dân tộc, đất nước; có tài, có đức, đủ sức đảm đương sứ
mệnh lịch sử xây dựng thành công một nước Việt Nam XHCN dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh. Thế thế kỷ XXI, chúng ta hoàn tồn có thể tin tưởng
rằng, với những quan điểm và chủ trương đúng đắn của Đảng về con người và chiến
lược "trồng người" thời kỳ đổi mới, tiềm năng sáng tạo to lớn của con người Việt Nam
đang ngày càng được khơi dậy, được nhân lên và phát triển, tạo ra nguồn lực nội sinh
to lớn quyết định sự phát triển của sự nghiệp CNH, HĐH. Điều này càng có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng đối với nước ta hiện nay, khi mà nguồn lực tài chính và vật chất

cịn nhiều hạn hẹp và trong thời đại kinh tế trí thức hiện nay, nguồn lực con người với
tiềm năng và sức sáng tạo vô cùng phong phú đang ngày càng trở thành yếu tố quan
trọng nhất của sự giàu có và phát triển tồn diện đất nước.
Tóm lại chúng ta phải ln khắc ghi lời dạy của Bác:
“Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”

12


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phạm Bích Ngọc, Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và chiến lược
“trồng người” trong thời kì đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước,
,
2012.
2. Đồn Nam Trung, Từ chiến lược “trồng người” trong tư tưởng Hồ Chí Minh suy
nghĩ về vai trò của nhà giáo ở Việt Nam hiện nay, Khoa chính trị lý luận,
/>3. PGS, TS. Mạch Quang Thắng (2006), Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh,
Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

13


PHỤ LỤC

Hình 2.1 Biểu đồ thể hiện trình độ nguồn nhân lực Việt Nam.

14




×