Đề Cương Tư Tưởng Hồ Chí Minh HK192
Chương 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và CM giải phóng
dân tộc
❖ Tính chất của cách mạng giải phóng dân tộc:
- Mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu ở nước ta là mâu thuẫn giữa dân tộc bị áp bức với chủ
nghĩa thực dân và tay sai của chúng.
- Tính chất của cách mạng ở thuộc địa là: tính dân tộc.
- Đối tượng cách mạng ở thuộc địa là chủ nghĩa thực dân và tay sai phản động.
❖ Nhiệm vụ của cách mạng giải phóng dân tộc:
- Chống đế quốc
→ Giải phóng dân tộc.
- Chống phong kiến → Đem lại ruộng đất cho dân cày.
- Nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng ở thuộc địa là giải phóng dân tộc.
❖ Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc:
- Cách mạng thuộc địa trước hết phải “lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc”.
- Giành độc lập dân tộc và giành chính quyền về tay của nhân dân.
- Mục tiêu cấp thiết ở cách mạng thuộc địa chưa phải là giành quyền lợi riêng biệt ở
mỗi giai cấp mà là quyền lợi chung của toàn dân tộc.
❖ CM giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường CM vô sản:
- Rút ra bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước đó: Ơng cha ta
đã sử dụng nhiều con đường gắn với những khuynh hướng chính trị khác nhau, sử dụng
những vũ khí tư tưởng khác nhau nhưng đều bị thất bại. Đất nước lâm vào tình trạng
khủng hoảng về đường lối cứu nước, và đặt ra yêu cầu bức thiết phải tìm một con
đường cứu nước mới.
- Cách mạng tư sản là không triệt để: Người nhận thấy : “Cách mệnh Pháp cũng
như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng
1
hịa và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục cơng nơng, ngồi thì nó áp bức thuộc
địa”. Bởi lẽ đó, Người khơng đi theo con đường cách mạng tư sản.
- Con đường giải phóng dân tộc mới: Hồ Chí Minh thấy được Cách mạng Tháng
Mười Nga khơng chỉ là một cuộc cách mạng vơ sản, mà cịn là một cuộc cách mạng
giải phóng dân tộc. Vì vậy, người khẳng định cách mạng giải phóng dân tộc muốn
thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản. Để thực hiện được điều đó cần:
+ Tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc và dần dần từng bước đi tới xã hội
cộng sản.
+ Lực lượng lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân mà đội tiên phong của nó
là Đảng Cộng sản.
+ Lực lượng cách mạng là khối đồn kết tồn dân, nịng cốt là liên minh giữa giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và lao động trí óc.
+ Sự nghiệp cách mạng của Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng
thế giới, cho nên phải đồn kết quốc tế.|
❖ CM giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo:
- Cách mạng trước hết phải có Đảng: Trong tác phẩm Đường cách mệnh. Người
khẳng định: “Trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân
chúng, ngồi thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có
vững cách mệnh mới thành cơng, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”.
- Đảng Cộng sản Việt Nam độc quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam: Cách mạng
muốn thành cơng phải có tổ chức lãnh đạo: giáo dục, giác ngộ, tập hợp lực lượng, đề
ra đường lối, phương pháp. Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng của giai cấp công
nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt Nam. Nhờ đó, ngay từ khi mới ra
đời Đảng đã nắm ngọn cờ lãnh đạo duy nhất đối với cách mạng Việt Nam và trở
thành nhân tố hàng đầu bảo đảm cho mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
2
❖ Lực lượng cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc:
- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân bị áp bức: Người khẳng định
“cách mệnh là việc chung cả dân chúng chứ không phải việc một hai người”, “dễ trăm
lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”. Hồ Chí Minh đánh giá rất
cao vai trò của quần chúng nhân dân trong khởi nghĩa vũ trang. Người coi sức mạnh vĩ
đại và năng lực sáng tạo vô tận của quần chúng là nhân tố then chốt bảo đảm thắng
lợi của cách mạng.
- Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc: Lực lượng cách mạng bao gồm cả
dân tộc; động lực cách mạng là công nhân và nông dân; người cũng coi tiểu tư sản,
tư sản dân tộc và một bộ phận giai cấp địa chủ là bạn đồng minh của cách mạng.
❖ CM giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng
giành thắng lợi trước CM vơ sản ở chính quốc:
- Cách mạng giải phóng dân tơc cần được tiến hành chủ động sáng tạo:
+ Trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân, cách mạng
thuộc địa có tầm quan trọng đặc biệt, có khả năng cách mạng to lớn. Theo Hồ Chí
Minh, phải “làm cho các dân tộc thuộc địa, từ trước đến nay vẫn cách biệt nhau, hiểu
biết nhau hơn và đoàn kết lại - để đặt cơ sở cho một Liên minh phương Đông tương
lai, khối liên minh này sẽ là một trong những cái cánh của cách mạng vô sản”.
+ Trong khi yêu cầu Quốc tế Cộng sản và các đảng cộng sản quan tâm đến cách
mạng thuộc địa, Hồ Chí Minh vẫn khẳng định cơng cuộc giải phóng nhân dân thuộc
địa chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực tự giải phóng. Người nêu ra luận điểm:
“Cơng cuộc giải phóng anh em (tức nhân dân thuộc địa - thế giới) chỉ có thể thực hiện
được bằng sự nỗ lực của bản thân anh em”.
+ Theo Nguyễn Ái Quốc: nhân dân lao động thuộc địa phải đứng lên đấu tranh
giành độc lập trước nhân dân lao động chính quốc .
- Quan hệ của cách mạng thuộc địa với cách mạng vô sản ở chính quốc:
+ Cùng đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc.
3
+ Giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vơ sản ở chính quốc
có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Đó là mối quan hệ
biện chứng, bình đẳng chứ khơng phải là quan hệ lệ thuộc, chính - phụ.
+ Nhận thức đúng vai trị, vị trí chiến lược của cách mạng thuộc địa và sức mạnh dân
tộc. Người cho rằng cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa có thể giành thắng lợi
trước cách mạng vơ sản ở chính quốc.
❖ CM giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường bạo lực CM:
- Tính tất yếu của bạo lực cách mạng:
+ Mác - Lênin đều nêu lên tính tất yếu của bạo lực cách mạng bởi giai cấp thống trị
cũ dù có tha hóa đến đâu cũng không bao giờ rút lui khỏi vũ đài chính trị - cần phải
dùng bạo lực để lật đổ. Cách mạng muốn thắng lợi phải dùng bạo lực cách mạng.
+ Hồ Chí Minh khẳng định muốn giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con
đường bạo lực “độc lập, tự do khơng thể cầu xin mà có được”. Bạo lực cách mạng là
bạo lực của quần chúng, hình thức của bạo lực cách mạng bao gồm cả đấu tranh
chính trị và đấu tranh vũ trang, nhưng tuỳ tình hình cụ thể mà quyết định những hình
thức đấu tranh cách mạng thích hợp, sử dụng đúng và khéo kết hợp các hình thức đấu
tranh vũ trang và đấu tranh chính trị để giành thắng lợi cho cách mạng.
- Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo và hịa bình:
+ Tận dụng mọi khả năng giải quyết xung đột bằng biện pháp hòa bình.
+ Chỉ dùng bạo lực, dùng chiến tranh trong điều kiện bắt buộc, sau khi đã làm hết
sức mình để giải quyết mâu thuẫn bằng con đường hịa bình.
- Hình thái bạo lực cách mạng:
+ Tiến hành khởi nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân dân.
+ Kháng chiến toàn dân: Người nói: “Dân là chủ, kháng chiến kiến quốc là sự
nghiệp của dân”; “Cuộc kháng chiến của ta là toàn dân, thựcsự là một cuộc chiến tranh
nhân dân”.
+ Kháng chiến toàn diện: Đấu tranh trên mặt trận quân sự, kinh tế,
chính trị, ngoại giao, tư tưởng - văn hố,...
4
+ Kháng chiến trường kỳ: Người nhận định: “Địchmuốn tốc chiến, tốc thắng. Ta
lấy trường kỳ kháng chiến trị nó, thì địch nhất định thua, ta nhất định thắng”.
❖ Kết luận
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc có
những luận điểm sáng tạo, đặc sắc, có giá trị lý luận và thực tiễn lớn:
- Làm phong phú học thuyết Marx - Lenin về cách mạng thuộc địa:
+ Về lý luận cách mạng giải phóng dân tộc.
+ Về phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc.
- Soi đường thắng lợi cho cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam:
+ Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám 1945.
+ Thắng lợi của 30 năm chiến tranh cách mạng (1945 - 1975).
5
Chương 3: Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đường
quá độ lên CNXH ở Việt Nam
❖ Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Marx - Lenin, có hai con đường quá độ lên CNXH, thứ
nhất là quá độ trực tiếp, con đường thứ hai là quá độ gián tiếp.
- Trên cơ sở vận dụng lý luận về thời kỳ quá độ lên CNXH của chủ nghĩa Marx Lenin và xuất phát từ thực tiễn của Việt Nam, Hồ Chí Minh đã khẳng định: Con đường
cách mạng Việt Nam là tiến hành giải phóng dân tộc, hoàn thành cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân, tiến dần lên CNXH.
- Đặc diểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam: “từ một nước nông nghiệp lạc
hậu tiến lên CNXH không phải kinh qua giai đoạn phát triển TBCN”, chính từ đặc
điểm đó làm nẩy sinh nhiều mâu thuẫn. Hồ Chí Minh đặc biệt lưu ý đến mâu thuẫn cơ bản
của thời kỳ quá độ, đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển cao của đất nước theo xu
hướng tiến bộ và thực trạng kinh tế - xã hội quá thấp kém của nước ta.
❖ Nhiệm cụ của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
- Theo Hồ Chí Minh, thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam là quá trình
cải biến nền sản xuất lạc hậu thành nền sản xuất tiên tiến, hiện đại. Do tính chất và
đặc điểm quy định, quá độ lên CNXH ở Việt Nam lâu dài, gian khổ và phức tạp. Cần chú
ý hai nhiệm vụ cơ bản sau:
+ Một là, xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật cho CNXH, xây dựng các tiền đề
về kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng cho CNXH.
+ Hai là, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây dựng, trong
đó lấy xây dựng làm trọng tâm, làm nội dung cốt yếu nhất, chủ chốt, lâu dài.
- Xuất phát từ đặc điểm của xã hội Việt Nam, Hồ Chí Minh nhấn mạnh đến tính chất
tuần tự, dần lên CNXH, cả tính phức tạp và khó khăn, bởi vì:
+ Đây là cuộc cách mạng làm đảo lộn mọi mặt đời sống xã hội, LLSX và QHSX cả cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
6
+ Trong xây dựng CNXH, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta chưa có kinh nghiệm nhất
là trên lĩnh vực kinh tế.
+ Sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta ln bị các thế lực phản động trong và ngồi
nước chống phá.
- Trong xây dựng CNXH, Hồ Chí Minh ln xác định phải làm tuần tự, dần dần, thận
trọng, tránh nơn nóng, chủ quan. Vấn đề cơ bản là phải xác định đúng bước đi về hình
thức phù hợp với trình độ LLSX.
❖ Những chỉ dẫn có tính chất định hướng về nguyên tắc, biện pháp thực hiện
trong quá trình xây dựng CNXH:
- Phương châm quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam cần thực hiện các nguyên
tắc, bước đi:
+ Cần quán triệt các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về xây dựng chế
độ mới, có thể tham khảo, học tập kinh nghiệm của các nước anh em, học tập của các
nước tiến tiến nhưng khơng được sao chép máy móc, giáo điều.
+ Xác định bước đi, biện pháp xây dựng CNXH chủ yếu xuất phát từ điều kiện thực
tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân. Dần dần, thận trọng
từng bước vững chắc khơng nơn nóng chủ quan, căn cứ vào hoàn cảnh khách quan quy
định.
- Biện pháp quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
+ Thực hiện cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo với xây dựng
trong đó lấy xây dựng làm chính.
+ Kết hợp xây dựng và bảo vệ đồng thời tiến hành hai nhiệm vụ chiến lược ở hai miền
Nam - Bắc khác nhau trong phạm vi một quốc gia.
+ Xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có kế hoạch, biện pháp, quyết tâm để thực hiện
mục tiêu cách mạng.
7
+ Trong điều kiện nước ta, biện pháp cơ bản, quyết định lâu dài trong xây dựng chủ
nghĩa xã hội là đem của dân, tài dân, sức dân, làm lợi cho dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
❖ Kết luận
Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ lên CNXH ở Việt
Nam bao quát những vấn đề cốt lõi, cơ bản nhất, trên cơ sở vận dụng sáng tạo và phát
triển chủ nghĩa Marx - Lenin.
Tư tưởng đó là tài sản vô giá, cơ sở lý luận và kim chỉ nam cho việc kiên trì, giữ
vững định hướng XHCN của Đảng ta.
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH và con đường quá độ lên CNXH, giúp
Đảng ta giải quyết những vấn đề quan trọng nhất:
- Kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH.
- Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ tất cả các nguồn lực, trước
hết là nội lực để đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển
kinh tế tri thức.
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
- Chăm lo xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước,
đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, thực hiện cần, kiệm, liêm,
chính, chí cơng vơ tư để xây dựng CNXH.
8
Chương 4: Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng Cộng sản Việt
Nam trong sạch, vững mạnh
❖ Nội dung cơng tác xây dựng Đảng trong tư tưởng Hồ Chí Minh:
- Xây dựng Đảng - Quy luật tồn tại và phát triển của Đảng:
+ Xây dựng đảng là một nhiệm vụ tất yếu, thường xuyên để Đảng hoàn thành vai trò
chiến sỹ tiên phong trước giai cấp và dân tộc. Xây dựng Đảng là nhiệm vụ vừa cấp bách,
vừa lâu dài.
+ Khi cách mạng gặp khó khăn xây dựng đảng để cán bộ, đảng viên củng cố lập
trường quan điểm, bình tĩnh, sáng suốt, khơng lúng túng, khơng bi quan. Khi cách
mạng thắng lợi, xây dựng Đảng để xây dựng quan điểm, học tập tri thức khoa học, ngăn
ngừa chủ quan, tự mãn, lạc quan tếu, rơi vào bệnh “kiêu ngạo cộng sản”.
+ Cách mạng liên tục phát triển, điều kiện khách quan luôn luôn thay đổi. Trước
những diễn biến của điều kiện khách quan bản thân Đảng phải tự chỉnh đốn, tự đổi mới
để vươn lên làm tròn trọng trách trước giai cấp và dân tộc.
+ Đảng sống trong xã hội là bộ phận hợp thành cơ cấu của xã hội; mỗi cán bộ đảng
viên đều chịu ảnh hưởng tác động của môi trường xã hội, các quan hệ xã hội cả tốt và
xấu. Do đó, mỗi cán bộ đảng viên phải thường xuyên tự rèn luyện, Đảng thường xuyên
chú ý đến việc chỉnh đốn Đảng.
+ Xây dựng chỉnh đốn Đảng là cơ hội để mỗi cán bộ, đảng viên tự rèn luyện, giáo
dục và tu dưỡng đạo đức cách mạng tốt hơn hoàn thành nhiệm vụ, đặc biệt là giữ được
các phẩm chất cách mạng tiêu biểu.
+ Quyền lực có sức mạnh to lớn để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Mặt khác
quyền lực có tính chất phá hoại ghê ghớm nếu kẻ nắm quyền lực lạm quyền, thoái hoá,
biến quyền lực của nhân dân giao phó thành quyền lực của cá nhân. Trong điều kiện
Đảng cầm quyền, Đảng phải đặc biệt quan tâm đến chỉnh đốn Đảng, xây dựng Đảng thật
sự trong sạch vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, nâng cao năng lực và
phẩm chất cán bộ.
9
- Nội dung công tác xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam:
+ Xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận:
Hồ Chí Minh khẳng định tầm quan trọng của lí luận đối với một đảng cách mạng:
“Khơng có lực lượng cách mệnh thì khơng có cách mệnh vận động...,chỉ có lí luận cách
mệnh tiền phong, Đảng cách mệnh mới làm nổi trách nhiệm cách mệnh tiền phong”;
“Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong Đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng
phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà khơng có chủ nghĩa cũng như người khơng có trí khơn,
tàu khơng có bàn chỉ nam”.
Trong việc tiếp nhận và vận dụng chủ nghĩa Marx - Lenin, Hồ Chí Minh lưu ý những
điểm sau đây:
Việc học tập, nghiên cứu, tuyên truyền chủ nghĩa Marx - Lenin phải
luôn phù hợp với từng đối tượng.
Việc vận dụng chủ nghĩa Marx -Lenin phải ln phù hợp với từng hồn cảnh.
Trong quá trình hoạt động Đảng phải chú ý học tập, kế thừa những kinh nghiệm
tốt của các Đảng cộng sản khác, đồng thời Đảng phải tổng kết những kinh nghiệm của
mình để bổ sung cho chủ nghĩa Marx - Lenin.
Đảng phải tăng cường đấu tranh để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Marx Lenin.
+ Xây dựng Đảng về chính trị:
Xây dựng đường lối chính trị khoa học và đúng đắn là nội dung quan trọng
nhất:
Dựa trên cơ sở chủ nghĩa Marx - Lenin vận dụng phù hợp hoàn cảnh cụ thể
nước ta.
Học tập kinh nghiệm của Đảng anh em nhưng phải tính đến điều kiện cụ thể
nước ta.
10
Đảng phải thực sự đội tiên phong, bộ tham mưu sáng suốt của giai cấp cống
nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc.
Giáo dục đường lối, chính sách của Đảng, thơng tin thời sự cho cán bộ, đảng
viên để họ luôn kiên định lập trường, giữ vững bản lĩnh chính trị trong mọi hồn cảnh.
Cảnh giác với nguy cơ sai lầm về đường lối chính trị gây hậu quả nghiêm trọng
đối với vận mệnh Tổ quốc và nhân dân.
Xây dựng và thực hiện nghị quyết.
Xây dựng và phát triển hệ tư tưởng chính trị.
Bảo vệ chính trị và củng cố lập trường chính trị.
Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền:
Định hướng phát triển cho toàn xã hội.
Thực hiện vai trị lãnh đạo chính trị bằng cách đề ra cương lĩnh, đường lối chiến
lược, sách lược, đề ra phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và quy định mục tiêu
phát triển xã hội.
+ Xây dựng Đảng về tổ chức, bộ máy, công tác cán bộ:
Hệ thống tổ chức của Đảng: Phải thật chặt chẽ từ Trung ương đến địa
phương. Trong hệ thống tổ chức Đảng, Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng vai trò của chi
bộ. Đây là tổ chức hạt nhân, quyết định chất lượng lãnh đạo của Đảng, là môi
trường tu dưỡng, rèn luyện đồng thời giám sát đảng viên. Chi bộ có vai trị quan
trọng trong việc gắn kết Đảng với quần chúng nhân dân.
Các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng:
Tập trung dân chủ: là nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt quan trọng nhất để xây dựng
Đảng. Tập trung là thống nhất về tư tưởng, tổ chức, hành động. Thiểu số phục tùng đa
số, cấp dưới phục tùng cấp trên, Đảng viên chấp hành nghị quyết của tổ chức Đảng. Dân
chủ là tất cả mọi người được tự do bày tỏ ý kiến của mình, góp phần tìm ra chân lý.
11
Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách: Tập thể lãnh đạo, nhiều người thì
thấy hết mọi việc, hiểu hết mọi mặt của vấn đề, có nhiều kiến thức, kinh nghiệm. Cá
nhân phụ trách, sau khi bàn bạc kỹ lưỡng thì phải giao cho một người phụ trách.
Tự phê bình và phê bình: Tự phê bình là nêu ưu điểm và vạch khuyết điểm của
mình. Phê bình là nêu ưu điểm và vạch khuyết điểm của đồng chí mình. Về thái độ và
phương pháp: Phải tiến hành thường xuyên như rửa mặt hàng ngày; phải thẳng thắn,
chân thành, trung thực, không nể nang, không giấu giếm, không thêm bớt khuyết điểm;
phải có tình thương u lẫn nhau.
Kỉ luật nghiêm minh và tự giác: Tính nghiêm minh của kỷ luật Đảng là đòi hỏi
tất cả mọi tổ chức đảng, tất cả mọi đảng viên đều phải bình đẳng trước Điều lệ Đảng,
trước pháp luật của Nhà nước, trước mọi quyết định của Đảng. Tính tự giác là cán bộ,
đảng viên phải tự nguyện phấn đấu cho lý tưởng cộng sản chủ nghĩa. Đảng viên phải
gương mẫu trong cuộc sống, cơng tác.
Đồn kết thống nhất trong Đảng: Là cơ sở chủ yếu tạo nên sự thống nhất về
chính trị, tư tưởng, tổ chức, từ đó thống nhất về hành động của toàn Đảng. Để đảm bảo
đoàn kết thống nhất cần phải: Thực hành dân chủ rộng rãi trong Đảng; mở rộng tự phê
bình và phê bình; tu dưỡng đạo đức cách mạng; chống lại chủ nghĩa cá nhân và các biểu
hiện tiêu cực khác.
Cán bộ, công tác cán bộ của Đảng :
Người cán bộ phải có đủ đức và tài, phẩm chất và năng lực trong đó đạo đức là
gốc.
Cơng tác cán bộ bao gồm: Tuyển chọn đúng cán bộ; đào tạo, huấn luyện, bồi
dưỡng cán bộ; đánh giá đúng cán bộ; tuyển dụng, sắp xếp, bố trí cán bộ đúng với vị trí
và năng lực; thực hiện các chính sách đối với cán bộ.
+ Xây dựng Đảng về đạo đức:
Hồ Chí Minh khẳng định: “Một Đảng chân chính cách mạng phải có đạo đức. Đạo
đức tạo lên uy tín, sức mạnh của Đảng, giúp Đảng đủ tư cách lãnh đạo, hướng dẫn quần
chúng nhân dân”.
12
Đạo đức của Đảng là đạo đức mới, đạo đức cách mạng.
Đạo đức mang bản chất giai cấp công nhân, là đạo đức Marx - Lenin, đạo đức
cộng sản chủ nghĩa, nội dung cốt lõi là chủ nghĩa nhân đạo chiến đấu.
Giáo dục đạo đức cách mạng là nội dung quan trọng trong việc tu dưỡng, rèn
luyện của cán bộ, Đảng viên; gắn đạo đức với đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân; gắn
đạo đức với tư cách của một Đảng chân chính cách mạng.
❖ Kết luận
Hồ Chí Minh là người sáng lập, đồng thời là người giáo dục và rèn luyện Đảng
Cộng sản Việt Nam. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng Cộng sản Việt
Nam trong sạch, vững mạnh, Đảng ta đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng trên tất cả các
mặt:
- Về chính trị: Đó là đường lối chính trị đúng đắn, bản lĩnh chính trị vững vàng trong
mọi tình huống phức tạp, mọi bước ngoặt hiểm nghèo, mọi giai đoạn cách mạng khác
nhau.
- Về tư tưởng: Đó là tư tưởng cách mạng triệt để, tư tưởng cách mạng tiến công,
chống chủ nghĩa cơ hội, xét lại, giáo điều, bảo thủ.
- Về tổ chức: Đó là một tổ chức chính trị trong sạch, vững mạnh, một tổ chức chính
trị kiên cường với các nguyên tắc nền móng được tuân thủ nghiêm ngặt để khi hành
động thì mn người như một.
- Về đạo đức, lối sống: Cán bộ, Đảng viên của Đảng coi trọng việc tu dưỡng đạo đức,
cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư, nâng cao nâng lực, gắn bó máu thịt với nhân dân,
dám hy sinh xả thân vì sự nghiệp cách mạng.
13
Chương 6: Quan điểm của Hồ Chí Minh về Xây dựng Nhà nước thể hiện
quyền là chủ và làm chủ của nhân dân
❖ Nhà nước của dân:
- Xác lập tất cả mọi quyền lực trong Nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân
dân.
- Điều 1 Hiến pháp năm 1946 khẳng định: “Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng
hồ. Tất cả quyền bính trong nước là của tồn thể nhân dân Việt Nam, khơng phân biệt
nịi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo”.
- Nhân dân có quyền kiểm sốt Nhà nước.
- Điều 32 Hiến pháp năm 1946, viết: “Những việc liên quan đến vận mệnh quốc gia sẽ
đưa ra nhân dân phúc quyết...” thực chất đó là chế độ trưng cầu dân ý, một hình thức
dân chủ đề ra khá sớm ở nước ta. “Nhân dân có quyền bãi miễn đại biểu Quốc hội và
đại biểu Hội đồng nhân dân nếu những đại biểu ấy tỏ ra khơng xứng đáng với sự tín
nhiệm của nhân dân”.
❖ Nhà nước do dân:
- Là Nhà nước do nhân dân lập nên, do dân lựa chọn, bầu ra những đại biểu của
mình với hình thức phổ thơng đầu phiếu, dân chủ trực tiếp.
- Nhà nước do dân ủng hộ và tham gia quản lý:
+ Nhân dân bầu ra Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.
+ Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước, Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
+ Hội đồng nhân dân các cấp bầu ra Ủy ban nhân dân các cấp.
+ Vậy chức vụ cán bộ Nhà nước là bởi dân ủy thác cho.
- Nhân dân có quyền kiểm sốt, giám sát và bãi miễm các đại biểu.
14
❖ Nhà nước vì dân:
- Nhà nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu, tất cả đều vì lợi ích
của nhân dân. Đó là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân
dân, khơng có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính.
- Hồ Chí Minh khẳng định: “Việc gì có lợi cho dân ta phải hết sức làm - Việc gì có hại
đến dân ta phải hết sức tránh”.
- Nhà nước vì dân là từ Chủ tịch nước đến cơng chức bình thường đều là cơng bộc,
đầy tớ cho nhân dân.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Dân là chủ thì chủ tịch, bộ trưởng, thứ trưởng, ủy
viên này khác làm gì? Làm đầy tớ. Làm đầy tớ cho nhân dân chứ không phải làm quan
cách mạng”.
❖ Kết luận
Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân có giá trị lý
luận và thực tiễn to lớn, sâu sắc, định hướng cho việc xây dựng Nhà nước kiểu mới ở
Việt Nam.
Nhà nước đảm bảo quyền làm chủ thực sự của nhân dân là một nội dung cơ bản
trong yêu cầu xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân the tư tưởng Hồ Chí Minh.
Kiện tồn bộ máy hành chính Nhà nước, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong lĩnh
vực này đòi hỏi chú trọng cải cách và xây dựng, kiện tồn bộ máy hành chính Nhà
nước, bảo đảm một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh.
Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước, công cuộc đổi mới,
chỉnh đốn Đảng tất yếu gắn liền với tnage cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà
nước. Đay là trách nhiệm cực kỳ quan trọng của Đảng với tư cách là Đảng cầm quyền.
15
Chương 7: Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa, đạo đức và xây dựng con
người mới
❖ Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức:
- Theo Hồ Chí Minh, đạo đức là đạo đức mới, đạo đức cách mạng. “Đạo đức cách
mạng là tuyệt đối trung thành với Đảng, với nhân dân”.
- Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức:
+ Đạo đức là cái gốc của người cách mạng:
Hồ Chí Minh coi đạo đức là gốc, là nền tảng của người cách mạng, cũng như gốc
của cây, ngọn nguồn của sông, của suối. Người nói: “Cũng như sơng thì có nguồn mới
có nước, khơng có nguồn thì sơng cạn. Cây phải có gốc khơng có gốc thì cây héo.
Nguời cách mạng phải có đạo đức khơng có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không
lãnh đạo được nhân dân”.
Hồ Chí Minh coi đạo đức là sức mạnh, tiêu chuẩn hàng đầu của người cách mạng.
+ Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của CNXH:
Sức hấp dẫn của CNXH là ở những giá trị đạo đức cao đẹp, nhân văn.
Cán bộ, đảng viên của Đảng phải là một tấm gương đạo đức.
- Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng:
+ Trung với nước, hiếu với dân:
Trung với nước: Đặt lợi ích của đảng, của Tổ quốc, của cách mạng lên trên hết;
quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu của cách mạng; thực hiện tốt chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước.
Hiếu với dân: Khẳng định vai trò sức mạnh thực sự của nhân dân; tin dân, lắng
nghe dân, học dân, tổ chức vận động nhân dân cùng thực hiện tốt đường lối chính sách
của Đảng và Nhà nước; chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
16
+ Cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư:
Cần, là lao động cần cù, siêng năng, chăm chỉ; lao động có kế hoạch, sáng tạo,
bền bỉ, dẻo dai, có năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười
biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm; coi “lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn
sống, nguồn hạnh phúc của chúng ta”.
Kiệm, là tiết kiệm sức lao động, thì giờ, tiền của của dân, của nước, của bản thân
mình; tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, vì nhiều cái nhỏ cộng lại thành cái to; “khơng xa
xỉ, khơng hoang phí, khơng bừa bãi”, khơng phơ trương hình thức, khơng liên hoan, chè
chén lu bù.
Liêm, là phải trong sạch, không tham lam; “luôn luôn tơn trọng giữ gìn của cơng
và của dân”; “khơng xâm phạm một đồng xu, hạt thóc của Nhà nước, của nhân dân”;
không tham địa vị, tiền tài, sung sướng. “Không ham người tâng bốc mình. Vì vậy mà
quang minh chính đại, khơng bao giờ hủ hố. Chỉ có một thứ ham là ham học, ham làm,
ham tiến bộ”.
Chính, là thẳng thắn, đứng đắn, chính trực; đối với mình - không tự cao, tự đại,
phải khiêm tốn học hỏi; đối với người - không nịnh người trên, không xem khinh người
dưới; đối với việc - để việc công lên trên, lên trước. Việc thiện nhỏ mấy cũng làm, việc
ác nhỏ mấy cũng tránh.
Chí cơng vơ tư, là cơng bằng, cơng tâm, khơng thiên tư, thiên vị; làm việc gì cũng
khơng nghĩ đến mình trước; “Phải lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”.
Cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vô tư rất cần đối với người cán bộ, đảng viên, là
thước đo sự giàu có về vật chất, vững mạnh về tinh thần, sự văn minh của dân tộc.
+ u thương con người, sống có tình nghĩa:
Tình u rộng lớn dành cho những người cùng khổ, những người lao động bị áp
bức, bóc lột.
17
Nghiêm khắc với mình, độ lượng với người khác. Phải có tình nhân ái với cả
những ai có sai lầm, kể cả kẻ thù, những kẻ đã nhận rõ và cố gắng sửa chữa, đánh thức
những gì tốt đẹp trong mỗi con người.
Tình u thương con người cịn là tình u thương bạn bè, đồng chí, anh em, có
thái độ tơn trọng mọi người, điều này rất cần đối với người cán bộ, Đảng viên.
+ Tinh thần quốc tế trong sáng:
Đó là tinh thần quốc tế vơ sản; Đó là tinh thần đồn kết giai cấp vơ sản các nước;
tinh thần đoàn kết với các dân tộc bị áp bức, với nhân dân lao động các nước; tinh thần
đoàn kết với tất cả những người tiến bộ trên thế giới vì hồ bình, cơng lý và tiến bộ xã
hội.
Tinh thần vì hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ, tiến bộ XH và CNXH, là hợp tác
và hữu nghị giữa các dân tộc.
- Quan điểm về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới:
+ Nói đi đôi với làm:
Là nguyên tắc quan trọng nhất. Lời nói phải đi đơi với việc làm thì mới mang lại
hiệu quả thiết thực cho chính bản thân mình và có tác dụng đối với người khác.
Nói đi đơi với làm cịn nhằm chống lại thói đạo đức giả, nói nhiều làm ít, nói mà
khơng làm, nói một đằng làm một nẻo, không gương mẫu.
+ Nêu gương về đạo đức:
Đây là một trong những nét đẹp của truyền thống văn hố phương Đơng “nói
chung thì các dân tộc phương Đơng đều giàu tình cảm và đối với họ một tấm gương
sống còn hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền”.
Phải chú trọng “đạo làm gương”, “lấy gương người tốt, việc tốt hằng ngày giáo
dục lẫn nhau”. Bản thân Hồ Chí Minh cũng là tấm gương đạo đức mẫu mực.
Phải phát hiện và xây dựng những điển hình người tốt, việc tốt.
+ Xây đi đơi với chống:
18
Xây dựng những phẩm chất mới trước hết phải được tiến hành bằng việc giáo dục
những phẩm chất, những chuẩn mực đạo đức mới, đồng thời cụ thể hoá những phẩm
chất đạo đức chung đến từng đối tượng và khơi dậy sự tự ý thức của mỗi người.
Phải loại bỏ những cái sai, cái xấu, cái vô đạo đức.
+ Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời:
Việc tu dưỡng đạo đức phải được thực hiện trong mọi hoạt động thực tiễn, lao
động, học tập và trong tất cả các mối quan hệ xã hội.
“Đạo đức cách mạng khơng phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện
bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng
càng luyện càng trong”.
Tu dưỡng đạo đức phải dựa vào tính tự giác của cá nhân, dư luận của quần chúng.
❖ Sinh viên học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh:
- Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh:
“Có đạo đức cách mạng thì khi gặp khó khăn, gian khổ, thất bại cũng khơng sợ sệt,
rụt rè, lùi bước”.
+ Kiên trì tu dưỡng theo các phẩm chất đạo đức Hồ Chí Minh:
Yêu Tổ quốc;
Yêu nhân dân;
Yêu chủ nghĩa xã hội;
Yêu lao động;
Yêu khoa học
Yêu khoa học kỹ luật.
+ Tu dưỡng đạo đức theo các nguyên tắc đạo đức Hồ Chí Minh:
Đối với người: Ai làm lợi cho nhân dân, Tổ quốc là bạn. Ai làm điều gì hại cho
nhân dân, Tổ quốc là là kẻ thù.
19
Đối với mình: Những tư tưởng, hành động có lợi cho Tổ quốc, cho đồng bào là
bạn. Những tư tưởng, hành động có hại có Tổ quốc là kẻ thù.
- Nội dung học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh:
+ Thực trạng đạo đức lối sống trong sinh viên hiện nay:
Phần đông vẫn phát huy được những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc như
u nước, thương người, sống có nghĩa tình, cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư,
trong sạch, lành mạnh, cần cù, sáng tạo, sống có bản lĩnh, có chí lập thân, lập nghiệp,
năng động, nhạy bén, dám đối mặt với khó khăn, dám chịu trách nhiệm...
Bên cạnh đó do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế, sự bùng
phát của lối sống thực dụng... một bộ phận sinh viên phai nhạt niềm tin, lý tưởng, mất
phương hướng phấn đấu, khơng có chí lập thân, lập nghiệp, chạy theo lối sống thực
dụng, sống thử, sống dựa dẫm, thiếu trách nhiệm, thờ ơ với gia đình và xã hội, xa vào
nghiện, thiếu trung thực, gian lận... đây là những biểu hiện không thể coi thường.
+ Nội dung cần phải học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh:
Trung với nước, hiếu với dân, suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
Cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư, đời riêng trong sáng, nếp sống giản dị và
đức khiêm tốn phi thường.
Tin tuyệt đối vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân dân, hết lịng, hết sức
phục vụ nhân dân; ln nhân ái, vị tha, khoan dung và nhân hậu với mỗi con người.
Ln có ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt qua mọi thử thách gian
nguy đạt được mục đích cuộc sống.
20
❖ Kết luận
Hồ Chí Minh đã có những đóng góp rất đặc sắc vào tư tưởng đạo đức học Marxist.
Những đóng góp đó đã nâng Người lên vị trị một nhà đạo đức học lỗi lạc được cả thế
giới thừa nhận.
Người đã phát triển, hoàn thiện tư tưởng đạo đức học Marxist về vai trò và sức
mạnh của đạo đức, về những chuẩn mực đạo đức cơ bản và những nguyên tắc xây dựng
một nền đạo đức mới phù hợp với Việt Nam. Nhờ đó, đã tạo nên một cuộc cách mạng
trong lĩnh vực đạo đức ở nước ta.
21