Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Câu hỏi đuôi trong tiếng anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (70.72 KB, 12 trang )

Câu hỏi đuôi trong tiếng Anh ( Tag question ) là một trong những chủ điểm ngữ pháp
rất hay gặp trong các kỳ thi cũng như trong giao tiếp tiếng Anh hằng ngày. Tuy nhiên,
không phải ai cũng biết cách sử dụng loại từ này. Bởi chính sự lắt léo với nhiều trường
hợp ngoại lệ cần lưu ý nên đây là một chủ điểm ngữ pháp tương đối khó nhằn.
Câu hỏi đi là gì?
Câu hỏi đi trong tiếng Anh (tag question) là một câu hỏi ngắn được đặt ở cuối câu.
Loại câu hỏi này thường xuất hiện trong văn nói. Khi người nói khơng chắc chắn về
tính đúng sai của một mệnh đề nào đó, câu hỏi đi được sử dụng để kiểm chứng cho
mệnh đề được đưa ra.
“Cậu nói được tiếng Anh, nhỉ?”. Đây chính là một ví dụ đơn giản về câu hỏi đi
trong tiếng Anh đó. Hiểu đơn giản thì các từ như “nhỉ”, “đúng khơng”, “phải khơng”,
… chính là “phiên bản tiếng Việt” minh họa cho câu hỏi đi (tag question). Có thể
đưa ra một số ví dụ cụ thể như sau:
We aren’t late, are we? (Chúng tôi không đến muộn, phải không?)
He isn’t a doctor, is he? (Anh ta không phải là bác sĩ đâu nhỉ?)
Cấu trúc câu hỏi đuôi
Hiểu một cách đơn giản, nếu Mệnh đề chính là thể khẳng định, thì câu hỏi đi sẽ là
thể phủ định và ngược lại.

Mệnh đề chính

Câu hỏi đuôi

Thể phủ định (-)

Thể khẳng định (+)

Thể khẳng định (+) Thể phủ định (-)
Công thức chung:

S + V + O, trợ động từ + đại từ?



Trong đó:


Đại từ: Lấy chủ ngữ ở câu đầu đổi thành đại từ.

Trợ động từ: Phụ thuộc vào động từ ở câu trước.

Nếu câu trần thuật là thể khẳng định, thì câu hỏi đuôi sẽ là thể phủ định và ngược lại.

Ví dụ:

Your mother likes reading newspaper, doesn’t she?

Your mother doesn’t like reading newspaper, does she?

Các dạng thường gặp của câu hỏi đi
1. Thì hiện tại đơn

Động từ “to be”

S + am/is/are + O, isn’t/ aren’t + S?

Ex:

I am late, aren’t I? (Tôi đến trễ phải không?)

He is late, isn’t he? (Anh ta đến trễ phải không?)

S + am/is/are + not + O, am/is/are + S?

Ex:


I am not late, am I?

He isn’t late, is he?

Động từ thường

S + V + O, don’t/doesn’t + S?

Ex:

Tom likes football, doesn’t he (Tom thích bóng đá, phải khơng?)

S + don’t/doesn’t + V + O, do/does + S?
Ex:

Tom doesn’t like football, does he?

2. Thì hiện tại tiếp diễn

S + am/is/are + V_ing, isn’t/ aren’t + S? S + am/is/are + not + V_ing, am/is/are + S?
Ex:
It is raining, isn’t it? (Trời đang mưa phải không?)

Ex:
It isn’t raining, is it?



3. Thì hiện tại hồn thành

S + have/has + V3/ed, haven’t/ hasn’t + S?

S + have/has + not + V3/ed, have/has

+ S?
Ex:
Tom has gone out, hasn’t he? (Tom vừa chạy ra ngồi phải khơng?)

Ex:
Tom hasn’t gone out, has he?

4. Thì quá khứ đơn

Động từ “to be”

S + was/were + O, wasn’t/weren’t + S?

Ex:

They were late, weren’t they? (Họ đến trễ phải không?)

S + was/were + not + O, was/were + S?
Ex:

They weren’t late, were they?

Động từ thường
Ex:


S + V2/ed + O, didn’t + S?


She had to leave early, didn’t she? (Cô ấy phải rời sớm phải không?)

S + didn’t + V + O, did + S?
Ex:

She didn’t have to leave early, did she?

5. Thì tương lai đơn

S + will + V_inf, won’t + S?

S + will + not + V_inf, will + S?

Ex:
You’ll be back soon, won’t you? (Có phải bạn sẽ quay lại sớm?)

Ex:
You won’t be back soon, will you?

6. Động từ khiếm khuyết (modal verbs)

S + modal verbs + V_inf, modal verbs + not + S?

S + modal verbs + not + V_inf,

modal verbs + S?

Ex:
The children can swim, can’t they? (Bọn trẻ có bơi được khơng?)

Ex:
The children can’t swim, can they?


Chú ý:

Trong câu hỏi đuôi chúng ta luôn luôn dùng các đại từ chủ ngữ (I, he, it, they,..) để đặt
câu hỏi. Nếu là câu hỏi đuôi phủ định chúng ta dùng hình thức tỉnh lượt giữa “not” với
“to be” hoặc với trợ động từ (isn’t, don’t, doesn’t, haven’t, didn’t, can’t, won’t,…)

Ví dụ:

Tom was at home, wasn’t he?

Khơng nói: Wasn’t Tom? hay was not Tom?

Một số trường hợp câu hỏi đuôi đặt biệt
Bên cạnh các trường hợp phổ biến, câu hỏi đi cũng có những trường hợp đặc biệt
mà ta cần ghi nhớ để tránh nhầm lẫn. Sau đây là những câu hỏi đuôi đặc biệt mà các
bạn cần lưu ý.

Câu hỏi đi của I AM

Câu dùng I AM thì câu hỏi đi là AREN’T I cịn I AM NOT thì câu hỏi đi là AM I.

Ex:


I am a translator, aren’t I? (Tôi là biên dịch viên mà nhỉ?)
I am not sick, am I? (Con không ốm phải không mẹ?)


Câu hỏi đi LET’S

Câu dùng LET’S thì câu hỏi đi là SHALL WE?

Ex: Let’s go outside, shall we? (Chúng ta ra ngồi nhé?)

Câu hỏi đi với EVERYONE, EVERYBODY, ANYBODY, ANYONE

Khi câu có chủ ngữ là những đại từ bất định như EVERYONE, EVERYBODY,
ANYBODY, ANYONE,… thì câu hỏi đi dạng đặc biệt có chủ ngữ là They.

Ex:

Everyone speaks English, don’t they? (Mọi người đều nói tiếng Anh phải khơng?)
Someone isn’t here, are they? (Không ai ở đây nhỉ?)
Câu hỏi đuôi với NOBODY, NOTHING, NO ONE

Đối với câu có chủ ngữ là NOBODY, NO ONE được xem như câu tường thuật phủ
định nên câu hỏi đuôi sẽ ở dạng khẳng định. Đặc biệt, với NO ONE, NOBODY, thì
phần câu hỏi đi sẽ là THEY, cịn với NOTHING thì phần câu hỏi đi sẽ là IT.

Ex: Nothing is special, is it? (Chẳng có gì đặc biệt cả, phải khơng?)
Câu hỏi đi với NEVER, SELDOM, HARDLY, LITTLE, FEW

Câu chứa các trạng từ phủ định như NEVER, SELDOM, HARDLY, LITTLE, FEW,
…thì phần câu hỏi đi sẽ vẫn ở dạng khẳng định.



Ex: She hardly eats bread, does she? (Cô ấy hầu như khơng ăn bánh mì , phải khơng?)
Câu hỏi đi với IT SEEMS THAT

Câu có cấu trúc IT SEEMS THAT… thì mệnh đề chính sẽ là mệnh đề đứng sau
THAT, phần câu hỏi đuôi sẽ áp dụng quy tắc như bình thường.

Ex:

It seems that it is going to rain, isn’t it? (Hình như trời sắp mưa nhỉ?)
It seems that you don’t want to go with me, do you? (Có vẻ như anh không muốn đi
cùng tôi nhỉ?)
Câu hỏi đuôi với TO V

Nếu câu có chủ ngữ là một mệnh đề, một danh ngữ, động từ dạng TO V thì phần câu
hỏi đuôi sẽ dùng IT là chủ ngữ.

Ex:

What I am hearing is very interesting, isn’t it? (Những gì tơi đang nghe thật thú vị,
phải không nào?)
Singing helps us reduce stress, doesn’t it? (Hát giúp chúng ta giảm stress nhỉ?)
To play video games doesn’t entertain us much, does it? (Chơi trò chơi điện tử khơng
giúp chúng ta giải trí lắm, phải khơng nhỉ?)
Câu hỏi đi với mệnh đề chính là câu mệnh lệnh


Nếu câu ở phần mệnh đề chính là câu mệnh lệnh thì phần câu hỏi đi sẽ là “will
you?”


Ex:

Do sit down, will you? (Anh sẽ ngồi chứ?)
Don’t make noise, will you? (Các em sẽ không làm ồn, đúng không nhỉ?)
Câu hỏi đi với I WISH

Nếu câu ở mệnh đề chính là câu điều ước thì phần câu hỏi đi sẽ dùng MAY.

Ex:

She wishes she would become beautiful, may she? (Cô ta ước cô ta sẽ trở nên xinh
đẹp, phải không nhỉ?)
Câu hỏi đuôi dạng đặc biệt với ONE

Nếu chủ ngữ của mệnh đề chính là ONE thì phần câu hỏi đi sẽ có chủ ngữ là ONE/
YOU.

Ex:

One can play this song, can’t you? (Một bạn nào đó có thể chơi bài này, đúng không?)
Câu hỏi đuôi với MUST

Nếu câu ở mệnh đề chính có chứa MUST:


– MUST chỉ sự cần thiết thì phần câu hỏi đuôi dùng NEEDN’T.

Ex:


I must work a lot to meet the deadline, needn’t I? (Tôi phải làm việc thật nhiều để kịp
hạn nộp, đúng khơng?)
– MUST chỉ sự cấm đốn thì phần câu hỏi đuôi dùng MUST (+ NOT).

Ex:

They must come home late, mustn’t they? (Họ không được về nhà muộn, đúng không
nhỉ?)
He mustn’t date with her, must he? (Anh ta khơng được hẹn hị với cơ ấy phải khơng?)
– MUST chỉ sự dự đoán ở hiện tại: tùy vào động từ theo sau MUST mà ta chia động từ
ở phần câu hỏi đuôi cho phù hợp.

Ex:

He must come early, doesn’t he? (Chắc là anh ta đến sớm đấy nhỉ?)
The child must be very good, is he? (Thằng bé chắc là ngoan lắm đấy nhỉ?)
12/ Nếu câu ở mệnh đề chính là câu cảm thán (WHAT A/AN…, HOW…, SUCH
A/AN…) thì danh từ trong câu cảm thán sẽ là chủ ngữ chính của câu. Từ đó ta sẽ biến
đởi danh từ sang đại từ thích hợp để làm chủ ngữ trong phần câu hỏi đuôi.

Ex:


What a lovely kitten, isn’t it? (Con mèo kia đáng yêu quá, phải không nào?)
How a handsome boy, isn’t he? (Anh ta đẹp trai, đúng không?)
Câu hỏi đuôi với I THINK/ FEEL/ EXPECT

Nếu có cấu trúc dạng: I + động từ tình thái (feel, think, expect,…) + clause, thì phần
câu hỏi đuôi sẽ được chia theo mệnh đề phụ trong câu. Khi đó, ta áp dụng các quy tắc
câu hỏi đi như bình thường.


Lưu ý: Khi các động từ này ở dạng phủ định thì phần câu hỏi đi sẽ chia ở dạng
khẳng định. Tuy nhiên, chủ ngữ ở phần câu hỏi đuôi sẽ là chủ ngữ của mệnh đề phụ.

Ex:

I believe the fairies exist, don’t they? (Tôi tin là thiên thần tồn tại, đúng nhỉ?)
I don’t think she can do it, can’t she? (Tôi không nghĩ là cô ấy có thể làm được, phải
khơng?)
Ngồi ra, nếu chủ ngữ là danh từ/đại từ khác “I”, thì phần câu hỏi đi sẽ được chia
theo mệnh đề có chứa các động từ trên và áp dụng các quy tắc chia phần câu hỏi đi
như bình thường.

Ex:

They expect she will come soon, don’t they? (Họ hy vọng cô ta sẽ đến sớm hả?)
My mother doesn’t think I am fine, does she? (Mẹ tôi không nghĩ là tôi vẫn khỏe à?)
Câu hỏi đuôi với HAD BETTER, WOULD RATHER


Nếu câu ở mệnh đề chính có chứa HAD BETTER hoặc WOULD RATHER, ta coi
HAD, WOULD là trợ động từ và chia phần câu hỏi đi như bình thường.

Ex:

You had better go to school early, hadn’t you? (Con nên đi học sớm, đúng không
nào?)
You hadn’t better stay up late, had you? (Cậu không nên thức khuya, phải không nhỉ?)
They’d rather play video games, wouldn’t they? (Họ thích chơi điện tử hơn, đúng
không?)

Câu hỏi đuôi với USED TO

Trường hợp này, ta cứ việc xem USED TO là một động từ chia ở thì q khứ. Do đó,
câu hỏi đi tương ứng chỉ cần mượn trợ động từ DID.

Ex: She used to live here, didn’t she?



×