Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Kinh tế trang trại và việc sử dụng lao động trong các trang trại ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.8 KB, 29 trang )

Lời nói đầu
Kinh tế trang trại khi mới ra đời ở các nớc phơng tây đà đợc xem là biểu
hiện văn minh kinh tế trong lĩnh vực sản xuất nông lâm- ng nghiệp vào thời kì
kinh tế hàng hoá bắt đầu đợc vận hành theo cơ chế thị trờng. Kinh tế trang trại ra
đời đà phá bỏ tính khép kín trong sản xuất và ngày càng trở thành nhân tố tích
cực thúc đẩy sản xuất phát triển.

ở Việt Nam, ngay từ đầu những năm 90 cùng với sự ra đời của nền kinh tế
thị trờng kinh tế trang trại cũng ra đời, đó là một tất yếú. Kinh tế trang trại đÃ
chứng tỏ lợi thế và vai trò tích cực trên một số mặt góp phần chuyển đổi cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hớng CNH HĐH, tạo thêm việc làm và
thu nhập cho lao động, góp phần tích cực xoá đói giảm nghèo, đổi mới bộ mặt
nông thôn, bảo vệ và cải thiện môi trờng sinh thái.
Tuy nhiên sự phát triển của kinh tế trang trại ở Việt Nam vẫn cha tơng xứng
với tiềm năng hiện có và đang bộc lộ những mặt hạn chế. Trong ®ã vÊn ®Ị
thu hót vµ sư dơng lao ®éng trong các trang trại đà và đang là vấn cần đợc quan
tâm và giải quyết, liên quan chặt chẽ với lao động ở nông thôn.
Đề tài: Kinh tế trang trại và việc sử dụng lao động trong các trang trại ở
Việt Nam hiện nay là một đề tài mới nhng nó mang tính thực tiễn và ứng dụng
cao đối với các trang trại ở Việt Nam. Nghiên cứu vấn đề này giúp chúng ta có
cái nhìn sâu hơn về kinh tế trang trại để từ đó thúc đẩy quá trình hình thành và
phát triển các trang trại tiên tiến xứng với tiềm năng mà điều kiện tự nhiên và
con ngời ViÖt Nam hiÖn cã.

1


Kết cấu của đề tài gồm 3 phần:
Lời nói đầu.
Phần 1: cơ sở lý luận về kinh tế trang trại
Phần 2: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam hiện nay.


Phần 3: Một số giải pháp nhằm thu hút và sử dụng lao động trong các trang
trại ë ViƯt Nam hiƯn nay.
KÕt ln.
Do thêi gian cã h¹n nghiên cứu gấp rút, với vốn kiến thức của bản thân còn
hạn chế, nên nội dung đề tài sẽ không tránh khỏi những sai sót. Rất mong sự góp
ý của ngời đọc để đề tài đợc thực hiện tốt hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn tới cô Trần Thị Thu giáo viên đà hớng dẫn em thực
hiện đề tài này.
Hà Nội tháng 4 năm 2003

2


Phần 1: Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại
I- Sơ lợc về tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam.
1. Trớc cách mạng tháng tám.
* Văn minh nông nghiệp Việt Nam thời kỳ phong kiến dân tộc (thế kỷ X giữa thế kỷ XIX)
Trong thời kỳ phong kiến dân tộc một số triều đại phong kiến đà có chính
sách khai khẩn đất hoang bằng cách lập đồn điền, doanh điền, đợc biểu hiện dới
các hình thức khác nhau: điền trang, điền doanh, thái ấp..
Thời kỳ Lý Trần: do nhu cầu phát triển kinh tế nông nghiệp và góp phần
giải quyết nạn phiêu tán, tập trung nhân lực xây dựng cơ sở kinh tế cho tầng lớp
quí tộc đợc biểu hiện qua nhiều cách thức nh điền trang, thái ấp, đồn điền.
- Thời Lê Nguyễn: hình thức sản xuất nông nghiệp lúc này là các trại ấp,
gồm:
+ Trại ấp ban cấp và trại ấp khai hoang do các quan lại và các công thần cai
quản. Những trại ấp ở thời kỳ này đà có vai trò tích cực trong phát triển sản xuất
nông nghiệp, mở rộng diện tích canh tác sử dụng nguồn nhân lực của địa phơng
và tù binh.
* Kinh tế trang trại Việt Nam thời kỳ Pháp thuộc.

Mục đích chủ yếu của kinh tế trang trại trong thời kỳ này là nhằm vào việc
khai thác những vùng lÃnh thổ rộng lớn mà chúng ta đạt đợc. Thiết lập ở đó các
đồn điền tăng sức sản xuất ở khu vực thuộc địa, thông qua để dễ phát triển mối
quan hệ về thơng mại quốc tế, chính phủ thuộc địa đà có nhiều chính sách và
biện pháp trực tiếp thúc đẩy sự ra đời đồn điền của ngời Pháp ở Việt Nam nh:
chính sách ruộng đất, chÝnh s¸ch thuÕ, chÝnh s¸ch khen thëng….
2. Tõ sau c¸ch mạng tháng 8/1945 đến Nghị quyết Trung ơng Đảng khoá VII
(tháng 6/1993).
- Thời kỳ 1945 - 1975: Trớc những năm 1975 nền công nghiệp miền Bắc
mang nặng tính kế hoạch hoá tập trung và có các hình thức tổ chức sản xuất chủ
yếu nh: Các nông lâm trờng quốc doanh, các HTX nông nghiệp, ruộng đất t liệu
sản xuất đợc tập trung hoá, kinh tế t nhân bị thu hẹp tuy vậy hiệu quả kinh tế của
sản xuất nông nghiệp trong thêi kú nµy rÊt thÊp kÐm.
- ë miỊn Nam trong thời kỳ 1945 - 1975 các hình thức tổ chức sản xuất
ởvùng tạm chính chủ yếu là các đồn điền, dinh điền, các HTX kinh tế hộ gia
đình sản xuất hàng hoá.
- Thời kỳ 1975 - 1993.

3


Từ cuối những năm 1970 hiệu quả sản xuất thấp kém trong các HTX ở
miền Bắc dẫn đến sự khủng hoảng của mô hình tập thể hoá nông nghiệp. Trong
thấp niên 80, đặc biệt là Đại hội VI của Đảng 12/1983 đà đa ra các chủ trơng đổi
mới kinh tế nớc ta tiếp đó Bộ Chính trị có nghị quyết 10 (4/1989) và đổi mới cơ
chế quản lý nông nghiệp và khằng định hộ xà viên là đơn vị kinh tế tự chủ.
Với mục tiêu giải phóng sản xuất phát huy mọi tiềm năng của các thành
phần kinh tế, chuyển nền nông nghiệp nớc ta sang sản xuất hàng hoá, Nghị quyết
10 đà đề ra chủ trơng giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế hộ.
Sau Nghị quyết 10, Đảng và Nhà nớc đà ban hành nhiều văn bản, Nghị

quyết, Luật đất đai, Luật dân sự, Luật doanh nghiệp, Luật đầu t và các Nghị định
nhằm thể chế hoá chính sách đối với kinh tế t nhân trong công nghiệp.
3. Từ sau Nghị quyết Trung ơng Đảng khoá VII (tháng 6/1993) đến nay.
Nghị quyết hội nghị Trung ơng lần thứ V khoá VII năm 1993 đà chủ trơng
khuyến khích phát triển các nông lâm ng nghiệp trang trại với qui mô thích hợp,
Luật đất đai năm 1983 và Nghị quyết 64/CP ngày 27/9/1993 cũng đà thể chế hoá
chính sách đất đai đối với các hộ gia đình và cá nhân trong việc kinh doanh nông
nghiệp. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII năm 1996 và sau đó, nghị quyết hội
nghị trung ơng lần thứ 4 (khoá VIII) tiếp tục khuyến khích phát triển kinh tế
trang trại. ở hầu hết các địa phơng, trong những năm gần đây, kinh tế trang trại
đà phát triển rất nhanh chóng, nhiều địa phơng đà có những chính sách cụ thể
khuyến khích phát triển loại hình kinh tế này.
II . Khái niệm đặc trng và vai trò của kinh tế trang trại

1.

Khái niệm kinh tế trang trại.
1.1.

Khái niệm về trang trại.

Trang trại nói chung là cơ sở sản xuất nông nghiệp, ở đây nói về trang trại
trong nền kinh tế thị trờng thời kỳ công nghiệp hoá là với khái niệm cụ thể sau:
- Trang trại là tổ chức sản xuất cơ sở của nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa
thời kỳ công nghiệp hoá.
- Trang trại là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nông nghiệp gắn với thị trờng.
- Trang trại là đơn vị sản xuất nông nghiệp độc lập tự chủ.
- Trang trại có cơ sở cật chất kỹ thuật đảm bảo sản xuất nông nghiệp có tổ
chức lao động sản xt kinh doanh cã qu¶n lý kiĨu doanh nghiƯp.
- Trang trại thờng có quy mô khác nhau.


4


1.2.Khái niệm về kinh tế trang trại.
Kinh tế trang trại là một khái niệm không còn xa lạ gì trên thÕ giíi nhng
®èi víi níc ta trong thêi kú chun từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang
kinh tế thị trờng thì nó còn rất mới mẻ. Việc thống nhất một khái niệm về một
trang trại là rất khó, còn rất nhiều tranh cÃi.
Hiện nay các nhà khoa häc ë níc ta ®a ra quan ®iĨm vỊ KTTT nh sau:
KTTT là hình thức tổ chức trong nông lâm ng nghiệp, có mục đích
chủ yếu là sản xuất hàng hoá, t liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng của một ngời chủ độc lập, sản xuất đợc tiến hành trên quy mô ruộng đất và
các yếu tố sản xuất đợc tập trung đử lớp với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và
trình độ kỹ thuật cao hoạt động tự chủ và luân gắn với thị trờng.(Trích trong
cuốn Làm giàu từ kinh tế trang trại của TS Trần kiên. NXB thanh niên năm
2000)
2.

Đặc trng của kinh tế trang trại.

Trên cơ sở khái niệm về kinh tế trang trại đà nêu chúng ta đi vào tìm hiểu một
sốđặc trng của kinh tế trang trại với những điều khác biệt so với các loại hình sản
xuất nông nghiệp khác.
2.1.Kinh tế trang trại mang tính chất sản xuất nông sản hàng hoá.
Đây là đặc trng cơ bản khác với kinh tế tiểu nông là sản xuất tự túc theo nhu
cầu gia đình nông dân.Ngay từ khi kinh tế trang trại mới hình thành ở một số nớc
tây âu,C.Mác là ngời đầu tiên đa ra nhận xét chỉ rõ đặc trng cơ bản của kinh tế
trang trại khác với kinh tế tiểu nông là ngời chủ trang trại sản xuất và bán tất cả
các sản phẩm mà họ làm ra.

2.2. Quy mô diện tích tuỳ thuộc vào loại hình sản xuất.
Quy mô diện tích của trang trại không nhất thiết phải lớn, diện tích nhiều.thông
thờng các trang trại trồng trọt có diện tích tơng đối lớn,nhất là các trang trại lâm
nghiệp cần diện tích rất lớn. Ngợc lại những trang trại chăn nuôigia cầm thờng
có diện tích nhỏnhng lại cần quy mô đầu t lớn. Hơn nữa do tính chất sản xuất
hàng hoá chi phối đòi hỏi phải tạo ra u thế trong cạnh tranh sản xuất kinh doanh
để thực hiện yêu cầu tái sản xuất mở rộng, hoạt độngcủa kinh tế trang trại đợc
thực hiện theo xu thế tích tụ và tập trung sản xuất ngày càng cao , tiến đến quy
mô sản xuất tối u của trang trại, phù hợp với từng ngành sản xuất , từng vùng
kinh tế, từng thời kỳ công nghiệp hoá .
2.3 Chủ trang trại là chủ gia đình đồng thời là một nhà kinh doanh .
Chủ trang trại là ngời có ý chí, có năng lực tổ chức và quản lý , có kiến
thức và kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp cũng nh kinh doanh trong cơ chế thị

5


trờng .Thông thơng trang trại là một doanh nghiệp do chính ngời nông dân làm
chủ. Đa số chủ trang trại là lao động chính , nhiệm vụ của họ là điều hành sản
xuất và tham gia trực tiêp vào hoạt động sản xuất của trang trại.
2.4 Kinh tế trang trại có nhiều loại hình khác nhau:
- Trang trại gia đình : Trang trại gia đình có tổ chức sản xuất quản lý kinh
doanh thích hợp tiến bộ ,sử dụng có hiệu quả các t liệu sản xuất chọn và
ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học- công nghệ tiên tiến .
- Trang trại uỷ thác : Ngời chủ trang trại không tham gia trực tiếp vào quản
lý và sản xuất mà thuê ngời khác làm những việc đó .
- Trang trại hợp doanh theo cổ phần : Loại này có nhiều chủ sở hữu và quản
lý . Nếu phân theo ngành sản xuất thì có :
Trang trại nông nghiệp .
Trang trại lâm nghiệp

Trang trại ng nghiệp
3.Vai trò của kinh tế trang trại.
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất quan trọng trong nền nông nghiệp
thế giới, ngày nay trang trại gia đình là loại hình trang trại chủ yếu trong nền
nông nghiệp các nớc, ở các nớc đang phát triển trang trại gia đình có vai trò to
lớn quyết định trong sản xuất nông nghiệp, ở đây tuyệt đại bộ phận nông sản
hàng hoá cung cấp cho xà hội đợc sản xuất ra từ các trang trại gia đình.
ở nớc ta KTTT mặc dù mới phát triển trong những năm gần đây. song vai
trò tích cực và quan trọng của KTTT đà thể hiện khá rõ nét cả về mặt kinh tế
cũng nh vèe mặt xà hội và môi trờng.
3.1.Giải quyết việc làm , nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều nông sản
hàng hoá.
KTTT có vai trò tích cực trong việc thu hút lao động nông nghiệp nhàn rỗi.
Là một nghành sản xuất còn mới nhng KTTT đà thể hiện rõ tầm quan trọng của
mình, nó vùa tạo công ăn việc làm cho gia đình dồng thời còn một số lao động
nhàn rỗi khác. việc sản xuất kinh doanh tạo theo mô hình KTTT tạo cho ngời lao
động có khả năng phát huy những sáng tạo, kỹ năng trong sản xuất nông nghiệp
làm tăng năng suất lao động, tạo giá trị nông sản hàng hoá lớn, cải thiện đời
sống nhân dân.

6


3.2. Kinh tế trang trại là một bộ phận quan trọng của nền nông nghiệp sản xuất
hàng hoá
KTTT là hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với đặc điểm của hoạt động
nông nghiệp, mang đặc tính của nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá, nó trở
thành một lực lợng chủ yếu trong sản xuất nông sản đáp ứng nhu cầu của xà hội.
Là nơi có khả năng áp dụng linh hoạt và đa dạng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật trong sản xuất với nhiều trình độ từ đơn giản đến hiện đại, phù hợp với

những khả năng trình độ của từng trang trại và đạt hiệu quả kinh tế cao. Quá
trình sản xuất của trang trại với quy mô và cần cao, do đó đòi hỏi các chủ trang
trại với quy mô và yêu cầu cao, do đó đòi hỏi các chủ trang trại đa máy móc vào
sản xuất đẩy nhanh tiến trình cơ khí hoá nông thôn.
3.3. Kinh tế trang trại thực hiện các chơng trình quốc gia
Với sự phát triển mạnh mẽ của KTTT trong khu vực miền núi trung du đÃ
góp phần thực hiện các chơng trình quốc gia nh phủ xanh đất trống đồi trọc,
xoá đói giảm nghèo, trồng rừng.
Đây là sự đóng góp rất lớn của các trang trại đối với đất nớc, chính vì vậy
chính phủ cần có các biện pháp khuyến khích để các trang trại phát triển u thế
này hơn nữa bằng các chính sách nhỏ. Ưu đÃi vay vốn, thuế, các chính sách tự
gán giúp cho các trang trại phát triển rộng rÃi hơn.
3.4. Kinh tế trang trại thúc đẩy phát triển công nghiệp chế biến.
Kinh tế trang trại thúc đẩy phát triển công nghiệp chế biến tạo tích
luỹ từ nông nghiệp, làm thay đổi cơ cấu kinh tế, cấu trúc xà hội. Các trang trại
xuất ra khối lợng nông sản hàng hoá lớn đòi hỏi các sản phảm này phải đợc chế
biến đáp ứng nhu cầu của thị trờng từ đó ngành công nghiệp chế biến phát triển
tạo thu nhập cho nông dân làm cho khả năng tích luỹ của các hộ gia đình tăng,
ngời dân có vốn, giúp quá trình tái sản xuất diễn ra nhanh chóng. Đời sống nông
dân đợc cải thiện, khoảng cách phân hoá giàu nghèo đợc rút ngắn.
4.Các chỉ tiêu đánh giá và phân loại trang trại ở Việt Nam
4.1. Các chỉ tiêu đánh giá
Để nhận dạng đợc thế nào là một trang trại ngời ta sử dụng các chỉ tiêu định
tính nh sản xuất nông sản hàng hoá hay các chỉ tiêu định lợng nh gái trị sản lợng
nông sản, tỷ suất hàng hóa.
Trên thế giới để nhận đạng thế nào là một trang trại ở các nớc phổ biến chỉ
sử dụng tiêu chí định tính chung có đặc trng là sản xuất nông sản hàng hoá,
không phải tự túc, một số nớc sử dụng các chỉ tiêu định lợng nh Mỹ, Trung
Quốc. ở Mỹ trớc đây có quy định một cơ sở sản xuất nông sản hàng hoá đợc coi
là trang trại khi có gái trị sản lợng nông sản đạt 250 USD trở lên và hiện nay quy


7


định là 1000USD trở lên. ở Trung Quốc quy định tiêu chí của các hộ chuyên có
tỷ suất hàng hoá từ 70- 80% trở lên và giá trị sản lợnghàng hoá cao gấp 2-3 lần
bình quân của các hộ nông dân.
ở Việt Nam, KTTT mới hình thành trong những năm gần đây, nhng đà có
sự hiện diện diện gần hết các ngành sản xuất, nông nghiệp ở các vùng kinh tế với
các quy mô và phơng thức sản xuất kinh doanh đa dạng, nhng là vấn đề mới nên
cha xác định đợc tiêu chí cụ thể để nhận dạng và phân loại ở nớc ta, trớc hết nên
sử dụng tiêu chí định tính, lấy đặc trng sản xuất nông sản hàng hoá là chủ yếu
nh kinh nghiệm của các nớc, khác với tiểu nông sản xuất tự túc.
Về định lợng lấy chỉ số tỷ suất hàng hoá từ 20-75% trở lên và giá trị sản lợng hàng hoá vợt gấp 3-5 lần so với hộ nông dân trung bình (trong nớc, trong
ngành, trong vùng) về quy mô các yếu tố sản xuất của trang trại nớc ta hiện nay
xác định là:
- Quy mô vốn từ 40 triệu đồng trở lên đối với trang trại phía Bắc và Duyên
Hải miền Trung, 50 triệu đồng trở lên đối với trang trại Nam Bộ.
- Quy mô đất đai: Diện tích cây hàng năm từ 2 ha đối với trang trại phía bắc
và 3 ha đối với trang trại nam bộ và Tây Nguyên.
- Đối với trang trại chăn nuôi, số đàn gia súc quy định của tiêu chí trang trại
từ 10 con trở lên đối với trang trại chăn nuôi bò sữa, 100 con trở lên đối với trang
trại chăn nuôi lợn, nghĩa là tổng đàn lợn của trang trại phải là 200 con trên một
năm, vì thông thơng mỗi năm 2 lứa.
4.2. Phân loại trang trại
Phân loại trang trại theo quy mô khác nhau để có thể có cơ sở hoạch định
chính sách đối với từng loại quy mô trang trại khác nhau. Tuỳ theo mục đích yêu
cầu cụ thể và tuỳ theo đặc điểm của từng loại trang trại để ngời ta phân loại.
Theo quy mô đất đai, trang trại có các loại sau:
- Loại nhỏ(trên dới 1 ha)

- Loại trung bình( từ 2-10 ha)
- Loại lớn(từ 10 đến 50 ha).
- Loại rất lớn(trên 50 ha).
Theo đối tợng chủ nhân trang trại.
- Loại trang trại gia đình t nhân.

8


- Loại trang trại của công ty.
- Loại trang trại liên doanh giữa nhà máy xí nghiệp chế biến với nông dân vùng
cung cấp vùng nguyên liệu.
- Trang trại cổ phần.
- Trang trại do ngời nớc ngoài đầu t.
Theo chủng loại sản phẩm chủ yếu.
- Trang trại lúa, rau màu.
- Trang trại cây ăn quả.
- Trang trại trồng rừng.
- Trang trại ng nghiệp.
Cách phân loại này có u điểm là nêu bật khả năng sản xuất hàng hoá theo hớng
chuyên canh của trang trại. đó cũng là điều cần khuyến khích vì có nh vậy mới
đạt tỷ suất hàng hoá cao trên một đơn vị diện tích, tạo điều kiện thâm canh, ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ míi cịng nh tỉ chøc chÕ biÕn.
Ngoµi ra cã thĨ phân loại trang trại theo nhiều hình thức khác nhau nh: phân loại
theo mức đầu t, tổng giá trị tài sản của trang trại hoặc trình độ cơ giới hoá.
Tóm lại mỗi cách phân loại có u nhợc điểm riêng, tuỳ theo nhu cầu nghiên cứu
chúng ta có thể lấy một hoặc nhiều tiêu thức để làm bật lên vấn đề cần nhấn
mạnh, không nên áp đặt một thớc đo duy nhất để đánh giá toàn bộ trang trại hiện
nay.
Theo từng vùng kinh tế: có trang trại đồi núi, vùng ven biển, đồng bằng và

ven đô thị.
Theo ngành sản xuất có trang trại trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thuỷ sản.
theo lọai hình kinh tế có các loại trang trại thuộc các loại hình kinh tế khác nhau
gia đình, cá thể, tiểu chủ, t bản t nhân với các t cách pháp nhân khác nhau: hộ
nông dân tự chủ sản xuất, doanh nghiệp t nhân, công ty cổ phần, trách nhiệm
hữu hạn.

9


Phần II: Thực trạng phát triển kinh tế trang
trại ở việt nam hiện nay
I .Tình hình phát triển kinh tế trang trại trong những năm qua
1.Số lợng trang trại
Theo kết quả tổng hợp số liệu của các địa phơng tính đến ngày 1-7-2000 cả nớc ta có 90167 trang trại, trong đó có 61362 trang trại trồng trọt cây công nghiệp
lâu năm và cây hàng năm chiếm 68,1%; 14837 trang trại kinh doanh tổng hợp đa
ngành (16,4%) 7673 trang trại nuôi trồng thuỷ sản (3,6%).1 Các trang trại phân bố
không đều chủ yếu tập trung ở các vùng nh Đông Bắc, Đông Nam Bộ, đồng bằng
sông cửu long. Cụ thể: vùng Đông Bắc có 28280 trang trại chiếm 31,4%, Tây Bắc
3668 (4,1%) Đồng Bằng Sông Hồng 4434 (4,9%), Bắc trung bộ 7668(8,5%),
Duyên hải miền trung 3666(4%), Tây nguyên 6521 (7,2%), §«ng Nam Bé
16298(18,1%), §ång b»ng s«ng Cưu Long 19632 (21,8%)”2.
2. Quy mô các trang trại ở Việt Nam hiện nay.
Do mới ra đời và phát triển, nên các trang trại hiện nay có giá trị tập trung
vốn mở rộng sản xuất còn hạn chế. Chính vì vậy một thực tế là các trang trại ở
Việt Nam có quy mô nhỏ về cả đất đai lẫn nguồn vốn.
- Về đất đai.
- Đất đai bình quân một trang trại trồng trọt có 5,3 ha đất công nghiệp, một
trang trại lâm nghiệp có 26,8 ha đất lâm nghiệp, bình quân một trang trại nuôi
trồng thuỷ sản, bình quân một trang trại chăn nuôi có 52,8 con trâu bò, 50,7 con

lợn và 500,9 con gia cầm3. Trong khi đó đối với các trang trại ở miền núi phái
bắc quy mô đất là: 7,0 ha diện tích đất trồng cây hàng năm, 4,3 ha trồng cây lâu
năm, 19,0ha trồng cây lâm nghiệp4.
- Về vốn: Vốn đầu t bình quân một trang trại trong cả nớc là 60,2 triệu, thu
nhập bình quân một trang trại trong một năm là 22,6 triệu đồng 5. Việc phát
triển kinh tế trang trại cần phải huy động một số lợng lớn vốn theo ớc tính tổng
số vốn sản xuất huy động vào đấu t phát triển KTTT là 2730,8 tỷ đồng, tổng số
thu nhập hàng năm từ hoạt động kinh tế của trang trại là 1023,6 tỷ đồng. 6. Đối
với các trang trại ở miền núi phía bắc (thời điểm 1-9-2000) vốn đầu t bình quân

1

Vài t liệu về KTTT năm 1999. Nguyễn Hoà Bình , CS&SK 11/1999
Vài t liệu về KTTT năm 1999, Nguyễn Hoà Bình, CS&SK 11/1999
3 Vài t liệu về KTTT năm 1999, Nguyễn Hoà Bình , CS&SK 11/1999
4 KTTT miền núi phía Bắc thc trạng và giải pháp ,Đoàn Quang Thiệu ,CS & SK 1+2/ 2001
5 Vài t liệu về KTTT năm 1999 , Nguyễn Hoà Bình CS & SK 11/1999
6 Vài t liệu về KTTT năm 1999 Nguyễn Hoà Bình CS &SK 11/1999
2

10


một trang trại là 49,0 triệu đồng chủ yếu là vèn tù cã 74,3%, vèn vay 25,7%
trong ®ã vèn vay ngân hàng chỉ có 13%7.
3. Tình hình lao động trong các trang trại hiện nay.
Lao động có trình độ của các trang trại hiện nay là rất hạn chế, không
những lao động làm thuê không đợc đào tạo mà đến ngay cả chủ trang trại cũng
vậy. Hầu hết các chủ trang trại là những ngời có kinh nghiệm sản xuất lâu năm
nhng đó chỉ là kinh nghiệm tích luỹ còn thực tế họ có hiểu biết hạn chế về quá

trình sản xuất.
Trình độ văn hoá của chủ trang trại có trình độ cấp hai trở lên chiếm
80,7%, Chủ trang trại có trình độ chuyên môn từ sơ cấp dến đại học là 949
ngời, chiếm 31,8%, trong đó có trình độ đại học chiếm 5,6%8.
Các chủ trang trại cần phải có hiểu biết rộng về sản xuất, kinh doanh nếu
trang trại lớn thì họ phải tổ chức quản lý nh một giảm đốc công ty vì vậy trình độ
của họ là rất cần thiết.
Lao động làm việc trong trang trại bao gồm lao động gia đình và lao động thuê
mớn. Họ cũng nh lao động nông thôn khác thờng chỉ hạn chế hết cấp II rồi tham gia
sản xuất, vì vậy khả năng hiểu biết về sản xuất trong trang trại rất hạn chế.
4. Cơ cấu kinh tế trang trại
4.1. Cơ cấu đất đai
Đất đai là một nhân tố quan trọng nhất trong việc phát triển kinh tế nông
nghiệp, là t liệu sản xuất chủ yếu trong hoạt động sản xuất nông, lâm và thuỷ
sản. Để phát triển KTTT trớc hết phải dựa vào đất đai. Trong một đề tài nghiên
cứu của trờng đại học KTQD về trang trại năm1999 cho ta một số t liệu sau:
Quy mô đất đai trang trại là 6,63 ha nếu chia theo h ớng kinh doanh chính,
trang trại lâm nghiệp có quy mô trung bình 20,63 ha tiền tệ cây lâu năm 6,1045
ha, trang trại chăn nuôi 1,483ha. Nếu chia theo chủ trang trại, chủ trang trại
nông dân có quy mô trung bình 6,27 ha, chủ trang trại khác 8,6654ha 9. Nguồn
gốc đất đai trong trang trại rất đa dạng chủ yếu là đất đợc giao 71,83% tổng quỹ
đất, trong đó đất nông nghiệp đợc giao74,83%, lâm nghiệp77,50%. Đất đợc giao
28,17% có nguồn gốc nh nhận thầu, chuyển nhợng, tự khai hoang.
Cơ cấu đất đai của trang trại phụ thuộc vào loại hình sản xuất: Đất nông
nghiệp chiếm 8,81%, đất lam nghiệp chiểm 28,73%, đất nuôi trồng thuỷ sản
11,49% và đất thổ c 0,97% Tỷ trọng đất nông nghiệp của các trang trại có h ơng kinh doanh cây lâu năm chiếm trên 80%, tỷ trọng đất lâm nghiệp của nhóm
8

KTTT miền núi phía Bắc thực trạng và giải pháp, Đoàn Quang Thiệu CS &SK 1+2 /2001
Thực trạng phát triển KTTT ở nớc ta , Nguyễn Thế Nhà , NCKT 10/1999


9

Thực trạng phát triển KTTT ë níc ta, Ngun ThÕ Nh·, NCKT 10/1999.

7

11


trang trại lâm nghiệp chiếm 90,5%, diện tích mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản của
trang trại chiếm 80,3%10.
4.2 Cơ cấu vốn và nguồn vốn
Vốn là yếu tố quan trọng để phát triển KTTT, do đó đòi hỏi có lợng vốn đủ
lớn tính đến ngày 30/4/99 quy mô vốn bình quân một trang trại tơng đối lớn
291,43 triệu Nhóm trang trại có hớng kinh doanh cây lấu năm và chăn nuôi
lợn có quy mô vốn lớn. Nguồn vốn của trang trại chđ u dùa vµo vèn tù cã
chiÕm 91,03, vèn vay chiếm 8,93%11.
Về cơ cấu t liệu sản xuất và tài sản chủ yếu bình quân trang trại Giá trị vờn cây lâu năm chiếm 62,62% Giá trị đàn gia súc cơ bản 1,89%. Giá trị tài sản
cố định có nguồn gốc kỹ thuật 10,47%; gái trị rừng trồng 2,39%, gái trị nuôi
trồng thuỷ sản 5,85%. Chi phí sản xuất dổ dang 7,22%, tiền mặt trong kihn
doanh 6,74%12.
4.3. Cơ cấu lao động
Lao động trong trang trại chia theo trình độ gồm lao động qua đào tạo và
lao động cha đợc đào tạo. theo tài liệu của trờng ĐHKTQD trong lần nghiên cứu
là: lao động qua đào tạo bình quân một trang trại là 0,31 ngời trong 2,86 ngời
trong tuỏi lao động chiếm 10,84%.
Nếu chia theo tuổi lao động thì có trong tuổi lao độn và ngoài tuổi lao động.
Trong 5,82 ngời thì số lao động trên tuổi bình quân một trang trại là 0,41 ngời và
dới độ tuổi lao động bình quân là 0,84 ngời.

Nếu chia theo tính chất lao động thì có lao động làm thuê và lao động gai
đình các lao động trang trại chủ yếu là lao động gia đình: bình quân một trang
trại thuê 0,98 lao động, Hà Nội, Thanh Hoá thuê gồm 1,5 lao động.
5.Tổ chức sản xuất trong trang trại
5.1. Các loại hình tổ chức sản xuất.
Các chủ trang trại với mục đích sản xuất để chia thu lợi nhuận sẽ phải xác
định loại hình sản xuất của trang trại cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều
kiện của gai đình nhìn chung có ba loại hình sản xuất.
Trồng trọt, chăn nuôi và kết hợp trồng trọt và chăn nuôi các trang trại hớng
vào các loại cây nh lúa, mía, cây công nghiệp cây ăn quả. Trong 2353 trang trại
trong tổng số 3044 trang trại mà trờng ĐHKTQD nghiên cứu có 421 trang trại
trồng cây công nghiệp lâu năm, 344 trang trại trồng cây ăn quả. Các trang trại
Thực trạng phát triển KTTT ở níc ta , Ngun ThÕ Nh· , NCKT 10/1999.
Thùc tr¹ng ph¸t triĨn KTTT ë níc ta , Ngun ThÕ Nh· , NCKT 10/1999.
12 Thực trạng và giải pháp phát triển KTTT trong thêi kú CNH- H§H , KT&PT 33/1999
10

11

12


chăn nuôi có 266 trong 3044 trang trại trong đó 50 trang trại chăn nuôi gia súc,
145 trang trại nuôi lợn, 71 trang trại nuôi gia cầm.
5.2. Đầu t chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất đợc hình thành từ vốn kinh doanh của trang trại, nó là các
khoản chi về máy móc, cây con giống, vốn đầu t sản xuất. Đầu t chi phí sản
xuất bình quan chung một trang trại điều tra 1998 là 69,722 triệunđồng, trong đó
đầu t chi phí vật chất chiếm 71,64%, đầu t cho chi phí lao động chiếm 24,94% và
chi phí khác chiếm 3,43%.

5.3. Cơ cấu sản xuất của trang trại
Cơ cấu sản xuất của trang trại là biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ về lợng của
các ngành, các bộ phận cấu thành trong sản xuất. Giá trị sản xuất bình quân
một trang trại là 105,426 triệu đồng. Nhóm trang trại chăn nuôi lợn đạt tổng thu
là 369,138 triệu đồng, thuỷ sản 162,497 triệu đồng, lâm nghiệp 37,014 triệu
đồng. Tỷ trọng cơ cấu gái trị sản xuất của các ngành trồng trọt 57,75%, chăn
nuôi 27,3%, thuỷ sản 13,78% và lâm nghiệp 1,18%.(Thực trạng và giải pháp
phát triển KTTT trong thời kỳ CNH- HĐH , KT & PT ).
Cơ cấu giá trị sản phẩm của các trang trại phân theo các vùng hoặc phân
theo lợng kinh doanh đều cho thâý xu hớng chung là tỷ trọng giá trị sản phẩm
hàng hoá đạt cao ở những sản phẩm chuyên môn hoá. Nhóm trang trại trồng cây
công nghiệp lâu năm có tổng thu từ trồng trọt chiếm 93,99%, giá trị chăn nuôi
chiếm 4,78%. Thuỷ sản và lâm nghiệp chiếm từ 0,51- 0,72%. Nhóm trang trại
chăn nuôi lợn có giá trị sản xuất chăn nuôi chiếm 98,42%, giá trị sản xuất trồng
trọt chiếm 1,2%, giá trị thuỷ sản và nông nghiệp không đáng kể

II . tình hình sử dụng lao động trong các trang trại:
1. Phân tích thực trạng tình hình lao động ở việt nam:

1.1. Sự mất cân đối giữa cung và cầu lao động ở nông thôn
Đến đầu năm 1997 cả nớc có trên 27 triệu lao động ở khu vực nông thôn
chiếm 75% tổng số lao động xà hội. Hàng năm số ngời lao động nông thôn tăng
thêm 2% do tăng tự nhiên, nhng đất nông nghiệp lại không tăng. Trong khi đó
kinh tế đất nớc vẫn còn phát triển chậm chạp việc thu hút lao động của các
ngành khác nhau nh công nghiệp và dịch vụ chua đợc nhiều vì vậy sự mất cân
đối giữa cung và cầu lao động tạo ra quá lớn làm cho áp lực việc làm đè nặng lên
đối với đất nớc.
1.2. Lao động nông nghiệp chiếm tỷ träng cao.

13



Nông thôn nớc ta là khu vực đông dân nhất chiếm 80% dân số và 76,88%
lực lợng lao động xà hội. Hàng năm khu vực này bổ xung khoảng 67 vạn lao
động, vì vậy nhu cầu việc làm là rất lớn. Lực lợng lao động ở nông thôn phân bố
không đều ở các ngành, các vùng thể hiện qua số liệu:
Cơ cấu phân bố lao động nông thôn theo nghành kinh tế năm 1997.
Các vùng
Nông thôn cả nớc
Miền núi và Trung du
Đồng bằng sông Hồng
Khu IV cũ
Duyên Hải miền Trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
ĐB sông Cửu Long

Tổng số

Chia theo nhóm ngành kinh tế
Nông-lâm-ng
CN và CD
Dịch vụ
Số lợng
%
Số lợng
%
Số lợng
%


27857460
5500581
5723913
4021525
2785685
1104729
2320972
6400057

21721150
5087070
4397281
3319453
2087961
948637
1287482
6587266

77,98
92,48
76,82
82,54
74,95
87,33
55,47
71,68

1910205
113630
458802

249403
210499
25630
359594
492647

6,85
2,07
8,02
6,2
7,56
3,94
15,49
7,69

4196103
299881
862830
452669
487225
94760
673896
1320444

15,17
5,45
15,16
11,26
17,49
8,73

29,04
26,63

(Lao động việc làm ở nông thôn nớc ta Thực trạng và Giải pháp , Phạm Thị
Khanh , thông tin lý luận 6/1999).
Sự chuyển dịch chậm chạp trong phân bố lực lợng lao động nông thôn
không chỉ thể hiện ở ngành kinh tế mà còn rất đậm nét ở các vùng trong phạm vi
cả nớc, tập trung nhất ở hai vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu
long. Mặc dù là tỉ lệ lao động có việc làm ở nông thôn có tăng lên nhng số lao
động thiếu việc làm ở khu vực này vẫn còn rất lớn. Hiện naycó khoảng 9 triệu
lao động thiếu việc làm. Năm 1997 quỹ thời gian lao động nông thôn mới chiếm
72,11% quỹ thời gian.
2. Phân tích thực trạng lao động trong trang trại hiện
nay.

2.1. Đặc điểm của lao động trong trang trại
2.1.1. Lao động có trình độ thấp
Cũng giống nh lao động nông nghiệp, lao động trong trang trại đợc hình
thành từ nguồn lao động nông nghiệp nên có trình độ thấp, các trang trại chủ yếu
tận dụng lao động gia đình và nếu có đi thuê mớn lao động thì đó là lao ddộng
nông nhàn. Những lao động này thờng không đợc đào tạo cho nên trình độ
ngành nghề và hiểu biết về quá trình sản xuất là không có. Hầu hết họ s¶n xt
theo vèn tÝch l kinh nghiƯm. Mét thùc tÕ đặt ra cho các trang trại là hiện nay
trong nền kinh tế thị trờng các trang trại sanr xuất hàng hoá để bán, vì vậy rất
cần sản xuất đợc nhiều nông sản hàng hoá có chất lợng cao. Nhng với đội ngũ
lao động trình độ thấp, việc thuê máy móc, cải tiến sản xuất là việc rất khó.

14



2.1.2. Lao động sử dụng trong trang trại
Lao động sử dụng trong trang trại chủ yếu là lao động gia đình với mục
đích chính của các gia đình là tạo việc làm cho lao động trong gia đình và do
quy mô trang trại nhỏ nên lao động trong trang trại chủ yếu là lao động gia đình.
Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trung bình một trang
trại trên cả nớc có 2,8 lao động gia đình và 1,2 lao động làm thuê thờng xuyên.
Do đặc ®iĨm cđa n«ng nghiƯp níc ta theo mïa vơ cho nên ở hầu hết các
trang trại trong quá trình sản xuất họ không cần thuê nhiều nhân công, mà chủ
yếu là dùng lao động gia đình nhng đến mùa thu hoạch họ sẽ đi thuê nhân công,
thu hoạch xong thì số lao động làm thuê này lại trở về. Trong khi đó số lao động
đợc thuê thờng xuyên sống trong trang trại, số lợng này rất ít chỉ có trong các
trang trại lớn. Những lao động này thờng làm theo hợp đồng có thể vài tháng, 1
năm hoặc vài năm. Thông thờng họ là những ngời không nghề nghiệp, không
ruộng đất phải đi làm thuê.
2.1.3. Tham gia sản xuất theo mùa vụ
Nh đà nói ở trên do đặc điểm lao động nông nghiệp nớc ta theo mùa vụ,
chính vì vậy việc thuê lao động sản xuất trong trang trại cũng theo mùa vụ. Vào
đầu mùa khi bắt đầu một mùa sản xuất ngời ta thuê nhân công đến thực hiện việc
gieo trồng cây con giống, thời điểm này thu hút một số lợng lao động khá đông
nh sau đó khi bớc vào quá trình chăm bón để cho cây con phát triển thì không
cần nhiều lao động nữa nhng đến cuối mùa vụ vào mùa thu hoạch nhu cầu thiên
nhiên cũng là rất cao.
2.2. Phân tích số lợng chất lợng lao động trong trang trại
Cũng giống nh các ngành kinh tế khác, khi nghiên cứu về kinh tế trang trại,
vấn đề đặt ra quan trọng hàng đầu đối với các nhà kinh tế, các nhà xà hội là
ngành đó thu hút đợc bao nhiêu lao động, lao động đà qua đào tạo hay cha. Để
trả lời câu hỏi đó chúng ta nghiên cứu.
2.2.1. Số lợng lao động trong trang trại ở Việt Nam
Điều quan tâm trớc tiên đối với lao động trong trang trại là đa số các chủ
trang trại là nam giới chiếm 91,85% còn 8,15% là nữ giới, chủ trang trại là dân

tộc ít ngời chiếm 13,17% ... Các chủ trang trại có nguồn gốc xuất thân khá
phong phú
Nguồn gốc xuất thân của các chủ trang trại :
Thuần tuý nông dân: 62,35%
Cán bộ công nhân hu trí: 9,36%
Cán bé chñ chèt cÊp x·: 8,84%

15


Bộ đội, công an trở về địa phơng: 8,11%
Công chức đơng chức: 4,73%
Công chức đang làm việc: 3,42%
Chủ trang trại khác: 3,19%
Số lợng lao động làm thuê ở trong các trang trại cha nhiều, bình quân một
trang trại thuê 0,98 lao động thờng xuyên, trong đó các trang trại Đắc Lắc thuê
gần 2 lao động, còn ở Hà Nội, Thanh Hoá thuê 1,5 lao động. Trong cuộc điều tra
của trờng Đại học kinh tế quốc dân, trong số 3044 trang trại có 1184 trang trại
thuê lao động thờng xuyên, chiếm 38,90%, trong đó các trang trại Lâm Đồng
chiếm 51,79%, ở Đắc Lắc là 76,51%. Phần lớn các trang trại thuê lao động thờng
xuyên từ 1 đến 2 lao động chiếm 60,01%, tû lƯ nµy ë NghƯ An chiÕm 90%, Gia
Lai chiếm 72,79%. Số trang trại thuê thờng xuyên từ 3 đến 5 lao động chiếm
18,92%. Các trang trại ở Lâm Đồng chiếm 24,14%, Thanh Hoá là 28,68%. Số
trang trại thuê từ 5 lao động chiếm 12,08%, ở Hà Nội là 21,1%. Có 2403 trang
trại thuê lao động thời vụ chiếm 78,95%, trong đó có 80,32% các trang trại thuê
hàng năm dới 500 ngày công, 13,9% trang trại thuê từ 500 đến 1000 ngày công,
3,78% thuê từ 1000 ngày công trở lên. (Thực trạng phát triển KTTT ở nớc ta ,
Nguyễn Thế NhÃ, NCKT 10/1999).
Hiện nay trên cả nớc có khoảng 115000 trang trại với trên 70 vạn lao động.
Các trang trại thu hút 2-10% hộ nông dân ở mỗi tỉnh. (kinh tế trang trại đột phá

mới trong phát triển nông nghiệp, Phạm Duy Liên MCKT 12/99). Nếu tính bình
quân mỗi trang trại hiện nay thì mỗi trang trại có khoảng 7 lao động . Đối với
các trang trại có quy mô từ 5 ha trở xuống chủ yếu là dùng lao động gia đình kết
hợp với làm đổi công trong lúc thời vụ còn khẩn trơng. Đối với các trang trại có
quy mô từ 5 đến 7 ha lao động gia đình và đổi công còn lại thuê từ 2 đến 5 lao
động trong 1-3 tháng. Với các trang trại có quy mô 10 ha trở lên thì ngoài việc
sử dụng lao động trong gia đình còn phải thuê lao động làm trong thời vụ hoặc
lao động thờng xuyên từ 5-10 lao động.
Có thể nói các hộ trang trại không chỉ giải quyết công ăn việc làm cho gia
đình mình mà còn thu hút thêm một phần lao động nhàn rỗi trong nông thôn.
Kinh tế trang trại miền núi phía bắc ( Thực trạng và giải pháp Đoàn Quang Thiện
cơ sở và sản xuất 1+2/01)
2.2.2. Chất lợng lao động trong trang trại
Lao động trong trang trại lấy từ lao động nông thôn cha đợc qua đào tạo vì
vậy có thể nói chất lợng lao động trong các trang trại hiện nay là rất thấp. Bên
cạnh đó do các trang trại ở nớc ta sử dụng máy móc rất ít, mà chủ yếu là lao
động thủ công vì vậy việc lao động không qua đào tạo vẫn có thể làm việc đợc.
Ngay cả nh các chủ trang trại cũng không đợc học tập, đào tạo với quá trình sản

16


xuất kinh doanh của trang trại, mà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Theo kết quả
mới của trờng kinh tế quốc dân Trình độ văn hoá của các chủ trang trại có trình
độ cấp II trở lên chiếm 80,7%, trong đó các chủ trang trại ở Hà Nội và Thanh
Hoá, Nghệ An chiếm 91,8-96,7%. Các chủ trang trại có trình độ chuyên môn từ
sơ cấp đến đại học có 949 ngời chiếm 31,8% , trong đó có trình độ đại học
chiếm 5,6%.(Thực trạng phát triển KTTT ở nớc ta , Nguyễn Thế NhÃ, NCKT
10/1999).
Số lao động trên có đào tạo trong một trang trại là 0,31 ngời nh vậy có thể

nói tỉ lệ đào tạo còn quá ít.
Chính vì chất lợng lao động quá thấp, ngời lao động không hiểu đợc hết quá
trình sản xuất.
2.3. Lao động trong các trang trại và vấn đề trả công lao động trong các
trang trại hiện nay.
Qua thực tiễn của các trang trại ta có thể nhận thấy: sức lao động là hàng
hoá đặc biệt. Việc sử dụng hàng hoá này tạo ra một giá trị thặng d rất lớn, nếu
ngời chủ trang trại biết sử dụng sức lao động một cách thích hợp thì sẽ sinh ra lợi
nhuận rất lớn cho họ. Nếu biÕt tỉ chøc qu¶n lÝ sư dơng tèt, biÕt quan tâm thoả
đáng lợi ích vật chất và tinh thần của ngời lao động thì nó là nhân tố quan trọng
nhất để làm tăng năng xuất lao động, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
cho chủ trang trại.
Hiện nay ngoài việc tận dụng lao động của gia đình các trang trại còn thuê
mớn thêm lao động làm thờng xuyên và lao động làm thời vụ
2.3.1. Các hình thức thuê mớn
Các trang trại ở Việt Nam hiện nay có kiểu thuê mớn rất đa dạng, để phân
chia các hình thức lao động ngời ta căn cứ vào thời gian thuê mớn:
- Thuê mớn trong một thời vụ:
Đây là hình thức thuê lao động mà ngời chủ trang trại thuê lao động từ khi
bắt đầu một mùa sản xuất cho đến lúc kÕt thóc mét mïa s¶n xt. T theo mïa
s¶n xt mà thời gian thuê có thể dài hay ngắn.
- Thuê làm theo tháng trong từng thời vụ:
Đây là hình thức thuê mớn lao động mà ngời chủ trang trại thuê lao động
trong một thời gian nào đó thờng là một tuần, một tháng. Do đặc điểm của trang
trại là sản xuất theo mùa vụ chính vì vậy khi vào mùa vụ khối lợng công việc rất
nhiều. Do đó các chủ trang trại phải thuê mớn thêm lao động , nhng khi mùa vụ
qua các chủ trang trại không cần thuê nữa. vì vậy quá trình thuê lao động chỉ
diễn ra trong thêi gian ng¾n.

17



Thuê lao động công nhật:
Các chủ trang trại trong quá trình sản xuất khi khối lợng công việc lớn lao
động trong trang trại không đủ đáp ứng thì chủ trang trại sẽ thuê lao động. Thời
gian thuê lao động chỉ đợc tính bằng buổi, ngày. Do lao động thuê trong thời
gian ngắn nên cách này chỉ áp dụng trong một khối lợng công việc lớn nhng chỉ
kéo dài vài ngày và chủ trang trại rất mất thời gian để thuê và thoả thuận về tiền
công.
Thuê ở luôn trong nhà để làm quanh năm.
Đây là hình thức thuê lao động mà nhời lao động ở cùng với trang trại, thời
gian thuê mớn kéo dài nhiều tháng. Ngời lao động đợc tính gần nh lao động gia
đình, họ tham gia lao động sản xuất cùng với lao động gia đình trong tất cả các
hoạt động của trạng trại. Tính do tính chất đó mà lao động này thờng chỉ thuê ở
những vùng xem có quy mô lớn, công việc sản xuất đơn điệu.
Thuê cho làm lán hay ở luôn trong trang trại vừa làm boả vệ, làm công đồng
thời đợc chủ trang trại cấp đất làm kinh tế nông hộ. Đây là hình thức thuê lao
động mà chỉ có các trang trại có quy mô lớn mới thuê. Chủ trang trại cấp cho ngời lao động một ít đất để họ và gia đình họ c trú và sản xuất cho gia đình vừa làm
thuê cho chủ trang trại, loại hình này chỉ áp dụng với những lao động thời gian
thuê mớn lâu năm.
2.3.2. Các hình thức trả công rất phong phú.
Hiện nay các trang trại ở Việt Nam áp dụng một số hình thức trả công sau:
Trả bằng tiền: đây là hình thức phổ biến đợc áp dụng trong các trang trại.
Nó vùa tiện lợi đồng thời nó phản ánh dễ hơn mức tiền công giữa các trang trại.
Ngời lao động nhận đợc tiền thoả thuận khi hoàn thành một khối lợng công việc
đợc chủ trang trại giao.
Trả bằng hiện vật: Ngoài hình thức trả công bằng tiền các trang trại còn áp
dụng hình thức trả công bằng hiện vật đó là hình thức trả công mà ngới chủ trang
trại trả công cho ngời lao động bằng chính nhữnh sản phẩm mà họ làm ra. Cách
trả công này có u điểm là ngới lao động có đợc lơng thực thực phẩm mà không

phải mua, nhng có hạn chế là ngời lao động khi muấn mua những hàng hoá sinh
hoạt khác thì phải bán đi.
Trả bằng tiền và hiện vật: Đây là hình thức kết hợp cả hai hình thức trên.
Chủ trang trại vừa trả công bằng tiền, vừa trả bằng hiện vật cho ngời lao động
khi họ hoàn thành khối lợng công việc.
Trả công khoán theo số lợng và chất lợng công việc: Đây là hình thức trả
công mà ngời chủ trang trại căn cứ vào thời gian ngời lao động làm việc và căn
cứ vào số lợng, chất lợng công việc họ khoán cho ngời lao động.

18


Về mức trả công: Việc trả công trong các trang trại phải dựa trên nguyên
tắc thoả thuận và theo thị trờng sức lao động. Mức tiền công cao hay thấp phụ
thuộc vào quy luật cung cầu về sức lao động và mức sống tối thiểu của ngời lao
động.'' Mức tiền công hàng tháng đạt 434,29 ngàn đồng .Mức tiền công ngày của
lao động thời vụ đạt bình quân 18,08 ngàn đồng''. (Thực trạng và giải pháp phát
triển KTTT trong thời kú CNH- H§H , KT&PT 33/1999 ).
BiĨu : Møc thu nhập bình quân trong độ tuổi và nhân khẩu của các trang
trại điều tra (đơn vị 1000đ)
Trang trại ở các tỉnh
Trong đó
Sơn La
Yên Bái
Quang Ninh
Hà Nội
Thanh Hoá
Nghệ An
Gia Lai
Đắc Lắc

Lâm Đồng
Khánh Hoà
Ninh Thuận
Bình Dơng
Đồng Nai
Long An

Cà Mau
Bình quân chung

TN của một lao động
BQ 1năm
BQ 1 tháng
9.772
7.762
4.452
14.315
21.113
7.230
15.233
26.073
25.285
30.220
22.632
7.113
22.004
13.978
12.737
16.120


814
647
371
1.193
1.759
602
1.269
2.173
2.107
2.518
1.886
593
1.834
1.116
1.061
1.343

TN của một nhân khẩu
BQ 1năm
BQ 1 tháng
4.611
4.012
2.874
7.817
9.974
3.347
7.185
11.055
11.211
15.434

11.220
4.009
11.099
7.818
7.672
7.920

384
334
239
651
831
279
599
921
934
1.286
935
334
925
652
639
660

(Thực trạng phát triển KTTT nớc ta , Nguyễn Thế Nhà , NCKT 10/1999).
2.4. Phân tích điều kiện lao động trang trại
2.4.1 Lao động trong những điều kiện thiên nhiên phức tạp
Sản xuất nông nghiệp có một đặc tính là phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện
thời tiết khí hậu. Chính vì vậy do điều kiện địa hình thời tiết nớc ta phức tạp mà
ngời lao động thờng xuyên phải làm việc trong điều kiện nóng bức kéo dài ảnh

hởng đến sức khoẻ. Điều kiện thời tiết khắc nghiệt không chỉ ảnh hởng đến quá
trình sản xuất mà còn ảnh hởng nặng nề đến kết quả sản xuất mà cụ thể ở đây là
năng suất cây trồng và vật nuôi trong các trang trại. BÃo lũ nắng nóng kéo dài
gây thiệt hại rất nhiều cho các trang trại.
2.4.2 Lao động trong điều kiện nặng nhọc
Do nền kinh tế kém phát triển. quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đÃ
diễn ra chậm chạm vì vậy việc cơ khí hoá nông thôn trong mấy năm gần đây
không thay đổi đáng kể. Trong một cuộc điều tra cuỉa bộ nông nghiệp cho thấy
77 gia đình nông dân làm đất bằng trâu bò thậm chí có 5.5% gia đình còn kéo
cày thay trâu. số hộ gia đình nhờ máy cày làm ®Êt chØ chiÕm díi 7%. ë kh©u

19


tuất lúa 62.6% hộ gia đình tuất lúa bằng máy đạp chân thủ công. 24.1% đập lúa
bằng tay. Vận chuyển trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu bằng trâu bò và đôi
vai. việc sử dụng máy kéo. máy bơm. và các máy móc khác chỉ tập trung ở các
gia đình có điều kiện kinh tế. Điều tra ở 17 tỉnh trong c¶ níc cho thÊy cø 10 hé
gåm cã hai máy kéo. 4 máy nổ. 2.6 máy bơm và 2 máy tuất lúa.
2.4.3. Lao động trong những môi trờng độc hại
Ngày nay lao động trong trang trại thờng xuyên phải tiếp xúc với hoá chất
độc hại nh phân bón hoá học thuốc trừ sâu. các loại cây bị sâu bệnh phá hoại vì
vậy các chủ trang trại thờng sử dụng các loại hoá chất để phòng cho cây trồng.
Theo một cuộc điều tra của bộ nông nghiệp phát triển nông thôn thì bình quân
mỗi năm nông nghiệp nớc ta sử dụng thuốc trừ sâu trên dới 0.5 kg/ha. phân hoá
học trên dới 70kg/ha.
Trong khi đó do sự thiếu hiểu biết của lao động nông nghiệp lại phải thờng
xuyên tiếp xúc với hoá chất thì sẽ rất nguy hiểm cho ngời lao động.
2.5. Phân tích quỹ thời gian và việc sử dụng quỹ thời gian trong trang trại
Là số ngày/ ngời lao động làm việc thực tế trong trang trại . Quỹ thời gian

trong trang trại ở các trang trại của ViƯt Nam hiƯn nay kh¸c nhau theo tõng
vïng, do cã quy mô khác nhau nên các trang trại sử dụng số lợng lao động cũng
khác nhau. Cũng giống nh lao động nông nghiệp, lao động trong trang trại những
ngày mùa thờng phải làm với cờng độ cao, trong thời gian dµi. Mét ngµy lµm
viƯc cđa hä thêng kÐo dµi tõ 10-14 giê . '' Sè ngêi trong ®é ti lao động bình
quân một trang trại là 2,86 ,trên độ tuổi lao động là0,41ngời. Lao động thuê thờng xuyên binh quân là 0,98 . Số ngày công thuê thời vụ bình quân một trang
trại là 269 công .1184 trang trại thuê lao động thờng xuyên, chiếm 38,9%và
2403 trang trại thuê lao động thời vụ , chiếm 78,95%. Trong các trang trại thuê
lao động thờng xuyên, số thuê từ 1 - 2 lao động chiếm 69%, thuê từ 3-4 lao động
chiếm 18,91% và thuê từ 5 lao động trở lên chiếm 123,19% . Có 80,32% trang
trại thuê lao động thời vụ với quy mô dới 500 ngày công hàng năm, 13,9% trang
trại thuê từ 500-1000 ngày công và 5,78% thuê từ 1000 ngày công trở lên ."
(Thực trạng và giải pháp phát triĨn KTTT trong thêi kú CNH- H§H, KT&PT
33/1999).

20



×